intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

42
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đời sống tín ngưỡng ở Việt Nam; thực trạng hoạt động tín ngưỡng và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ đó xác định những cơ sở khoa học đề xuất giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THU PHƯỢNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là bản Luận văn Thạc sỹ “Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan, khoa học, dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu tham khảo đã công bố. Đề tài và các tư liệu được sử dụng trong Luận văn là không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã được công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ Đỗ Thị Hiền
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Các Thầy, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia; TS. Lê Thị Thu Phượng, cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Cuối cùng, xin được cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã cổ vũ, ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Với kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh được những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và các bạn để Luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ Đỗ Thị Hiền
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - ANTT-ATXH : An ninh trật tự - An toàn xã hội - BTGCP : Ban Tôn giáo Chính phủ - ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam - QLHCNN : Quản lý hành chính nhà nước - QLNN : Quản lý nhà nước - QPPL : Quy phạm pháp luật - GS : Giáo sư - NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ - NQ : Nghị quyết - NXB : Nhà xuất bản - PGS.TS : Phó Giáo sư Tiến sỹ - PL : Pháp lệnh - TS : Tiến sỹ - TTg : Thủ tướng - TW : Trung ương - UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc - UBND : Ủy ban nhân dân - UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội - XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG ................................................................................. 8 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Luận văn ........................................... 8 1.1.1. Tín ngưỡng và hoạt động tín ngưỡng ............................................................ 8 1.1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng ............................................... 11 1.1.3. Sự giống và khác nhau giữa tín ngưỡng, tôn giáo và mê tín dị đoan ....... 12 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng................ 15 1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực ... 15 1.2.2. Vai trò của hoạt động tín ngưỡng trong phát triển kinh tế - xã hội .......... 16 1.2.3. Hoạt động tín ngưỡng đã góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam .........23 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng .................................24 1.3.1. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo..........................................................................................................................24 1.3.2. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo...........25 1.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. ...............26 1.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. ..................................26 1.3.5. Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo. .................................................27 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. ...............................................................................................27
  7. 1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về hoạt động Tín ngưỡng ở một số Địa phương. ........................................................................................................................28 1.4.1. Thành phố Hải Phòng .................................................................................. 28 1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 31 1.4.3. Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 33 1.4.4. Tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 35 1.4.5. Bài học rút ra về Quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................................38 Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................39 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................40 2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội ....40 2.2. Một số loại hình tín ngưỡng dân gian trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................................................................41 2.2.1. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên ......................................................................... 42 2.2.2. Tín ngưỡng thờ Thành hoàng ...................................................................... 43 2.2.3. Tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc ...................................................................44 2.2.4. Tín ngưỡng thờ Mẫu..........................................................................................45 2.2.5. Tín ngưỡng thờ tổ nghề ............................................................................... 46 2.2.6. Tín ngưỡng thờ Thần.........................................................................................47 2.2.7. Một số lễ thức sinh hoạt tín ngưỡng dân gian được thực hiện tại Chùa ...48 2.3. Thực trạng hoạt động tín ngưỡng dân gian trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................................................................52 2.3.1. Tại các cơ sở di tích lịch sử văn hóa ........................................................... 59 2.3.2. Tại các cơ sở chưa là di tích lịch sử văn hóa ............................................. 60 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................... 61
  8. 2.4. Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................................................................65 2.4.1. Thực trạng hoạt động quản lý...................................................................... 65 2.4.2. Nhận xét chung ............................................................................................. 72 Tiểu kết chương 2.......................................................................................................81 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................................................................82 3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo .........................................................................................82 3.1.1. Quan điểm của Đảng về tín ngưỡng, tôn giáo................................................82 3.1.2. Pháp luật của nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo .................83 3.2. Dự báo một số xu hướng hoạt động tín ngưỡng ở Việt Nam .....................85 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng..........................................................................................................................87 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về tín ngưỡng........... 87 3.3.2. Về phân công, phân cấp trong công tác quản lý đối với hoạt động tín ngưỡng ..........................................................................................................................88 3.3.3. Đổi mới quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng.................................. 89 3.3.4. Về xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng ...................................................................................................... 91 3.3.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Tín ngưỡng, tôn giáo .................................................................................................................................. 92 3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, hướng dẫn quần chúng nhân dân hiểu rõ các giá trị văn hóa truyền thống và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ..................................................................................................................... 96 3.3.7. Các giải pháp khác ....................................................................................... 96
  9. 3.4. Khuyến nghị.........................................................................................................97 3.4.1. Đối với Bộ Nội vụ (Ban Tôn giáo Chính phủ) ........................................... 97 3.4.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội .............................................. 97 3.4.3. Đối với Ban tôn giáo thành phố Hà Nội..........................................................98 3.4.4. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội .................... 98 Tiểu kết chương 3.......................................................................................................99 KẾT LUẬN ...............................................................................................................101 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tín ngưỡng và tôn giáo từ lâu đã trở thành vấn đề quan trọng trong mỗi quốc gia. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo vốn là một trong những quyền cơ bản của con người đã được quy định trong Pháp luật quốc tế cũng như ở các quốc gia. Mỗi quốc gia đều sử dụng pháp luật để quản lý các vấn đề xã hội và quản lý tín ngưỡng, tôn giáo cũng không phải là ngoại lệ. Ở Việt Nam, vấn đề tín ngưỡng cũng được quản lý bằng hệ thống các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đảm bảo để thực hiện hiệu quả. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, nhà nước đã thể chế hóa các quyết định, chủ trương, chính sách của Đảng trên các nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người thành các quy phạm Pháp luật thể hiện tại các điều luật cơ bản như: Hiến pháp, pháp luật, nghị định, thông tư,… tạo hành lang pháp lý cho đảm bảo thực thi các quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Qua các nghiên cứu cho thấy nhiều câu hỏi hay vấn đề nghiên cứu về lĩnh vực tín ngưỡng ở Việt Nam còn để ngỏ. Chẳng hạn vẫn còn sự tồn tại của mê tín dị đoan: như gọi vong ở Chùa Ba Vàng, nuôi búp bê Kumanthong…đã có những tác động xấu đến đời sống của người dân và trên những lĩnh vực như chính trị, kinh tế, xã hội đặc biệt là cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, cuộc sống tinh thần của người dân. Những nội dung khai thác trong Luận văn sẽ làm sáng tỏ sự tác động của hoạt động tín ngưỡng vào cuộc sống sinh hoạt cũng như kinh doanh, làm giảm thiểu những lối sống tiêu cực trong thời đại kinh thế thị trường, phát huy những lối sống tốt đẹp theo truyền thống của người Việt Nam. Cùng với sự bùng nổ của các hoạt động tín ngưỡng trong những năm qua đã và 1
  11. đang đặt ra nhiều vấn đề về mặt xã hội như mê tín dị đoan, xin xăm, xem bói, bốc quẻ, đốt vàng mã quá nhiều gây lãng phí rất nhiều. Tín ngưỡng dân gian là một trong các loại tín ngưỡng khá phổ biến, có nguồn gốc từ tự nhiên. Nhưng do quá trình phát triển của các hình thức kinh tế - xã hội và sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, đối lập với các thành tựu đó cũng nảy sinh hàng loạt các vấn đề về văn hóa mang tính chất phi thực tế. Để giải quyết được các vấn đề khó khăn này và phát huy được tính tích cực của tín ngưỡng dân gian thì vấn đề đặt ra là rất khó khăn và mang tính cấp thiết. Hà Nội là thủ đô của nước ta, đồng thời cũng là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm về văn hóa, khoa học giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Với sự giao thoa về văn hóa với không chỉ các tỉnh thành trong cả nước mà còn cả với nước ngoài, những diễn biến về hoạt động tín ngưỡng luôn có những vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến việc chấp hành chính sách pháp luật và tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội ở thủ đô. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng cần được tổng kết, đánh giá chính xác thực trạng, rút ra những bài học kinh nghiệm, từ đó đề ra các giải pháp quản lý phù hợp, định hướng hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn theo hướng tuân thủ pháp luật, gắn bó, đồng hành cùng đất nước và dân tộc, góp phần ổn định tình hình chính trị tại Thủ đô đây là đòi hỏi cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Để người dân có cuộc sống, tư tưởng, văn hóa tín ngưỡng lành mạnh hơn, đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước phải có những biện pháp, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng. Vì thế, tôi đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về tín ngưỡng ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau như văn hóa học, sử học, dân tộc học, tôn giáo 2
  12. học… Nhiều công trình nghiên cứu từ góc độ này hay góc độ khác đã khắc họa nên những khía cạnh khác nhau của đời sống tín ngưỡng ở Việt Nam. Có thể điểm luận những công trình nghiên cứu cơ bản về tín ngưỡng ở Việt Nam như: Tác giả Toan Ánh với cuốn “Tín ngưỡng Việt Nam” (Quyển thượng) [30]; tác giả Phan Kế Bính với cuốn “Việt Nam phong tục” [29]; Bộ Văn hóa, Thông tin, Cục Văn hóa Thông tin cơ sở xuất bản cuốn“Những di tích thờ Vua Hùng ở Việt Nam” [9]; Tác giả Nguyễn Đăng Duy (2001) trong tác phẩm “Các hình thái tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam” [23] đã cho thấy các loại hình tín ngưỡng ở Việt Nam. Dưới góc độ lý luận Mai Thanh Hải đã đưa ra một định nghĩa về tín ngưỡng trong “Từ điển tôn giáo” [20]. Tác giả Nguyễn Duy Hinh lại tiếp cận nghiên cứu tín ngưỡng thờ thành hoàng ở Việt Nam một số các bài viết được xuất bản trong tác phẩm “Một số bài viết về tôn giáo học” [25]. Đánh giá, nhìn nhận các sinh hoạt tín ngưỡng qua các lễ hội, tác giả Nguyễn Quang Lê đã chỉ ra bản sắc văn hóa, các sinh hoạt tín ngưỡng của cộng đồng qua tác phẩm “Nhận diện bản sắc văn hóa qua lễ hội truyền thống người Việt” [27]. Đóng góp về vấn đề lý luận nhưng với nhiều tư liệu điền dã, khảo tả về các loại hình tín ngưỡng và sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam, Đặng Nghiêm Vạn với 2 tác phẩm đáng lưu ý là “Về tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam hiện nay” [15] và “Dân tộc văn hóa tôn giáo” [16]. Hồ Chí Minh, nhà văn hóa lớn, ngay khi khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đã không chỉ nhận thấy vấn đề sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu của bộ phận quần chúng mà Người còn nêu cao tư tưởng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của con người. Chúng ta có thể tìm thấy vấn đề liên quan đến tín ngưỡng qua nhiều tác phẩm của Người như trong tập 1 “Hồ Chí Minh toàn tập” [17]. Tiếp cận nghiên cứu tín ngưỡng từ góc độ dân tộc học/nhân học tôn giáo tác giả Nguyễn Văn Minh đề cập đến sự biến đổi tôn giáo tín ngưỡng và ảnh hưởng của nó ở Việt Nam qua tác phẩm “Tôn giáo, tín 3
  13. ngưỡng các dân tộc ở Việt Nam” [28]. Về vấn đề biến đổi của tôn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam các tác giả Lê Hồng Lý và Nguyễn Thị Phương Châm tiếp cận từ những khía cạnh khác nhau được tập hợp trong tác phẩm “Sự biến đổi của tôn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam hiện nay” [18]. Tác giả Ngô Đức Thịnh khảo tả tín ngưỡng qua các lễ hội cổ truyền để thấy sự đa dạng, phong phú trong sinh hoạt tín ngưỡng với tác phẩm “Về tín ngưỡng lễ hội cổ truyền” [21]. Đặc biệt là tác phẩm về “Tín ngưỡng Thành Hoàng Việt Nam” [24] của tác giả Nguyễn Duy Hinh đã mang đến một cái nhìn tổng thể và toàn diện về tín ngưỡng thờ Thành hoàng trên khắp đất Việt. Nghiên cứu về tín ngưỡng ở Việt Nam qua việc khảo cứu hiện tượng thờ cúng Thành hoàng Trịnh Cao Tưởng không chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình ở Việt Nam mà ông còn đẩy xa nghiên cứu của mình sang Nhật Bản để có một sự so sánh, đối chiếu giữa hai loại hình tín ngưỡng này ở hai nước Việt – Nhật. Vấn đề này được đề cập trong tác phẩm “Thành hoàng ở Việt Nam và Shinto ở Nhật Bản – Một nghiên cứu so sánh” [32]. Cũng tiếp cận tín ngưỡng từ góc độ dân gian Nguyễn Minh San có tác phẩm “Tiếp cận tín ngưỡng dân dã Việt Nam” [26]. Vũ Ngọc Khánh, Ngô Đức Thịnh lại tiếp cận việc nghiên cứu hiện tượng thờ tứ bất tử trong hệ thống tín ngưỡng Việt Nam. Hai ông đã công bố các nghiên cứu của mình trong tác phẩm “Tứ Bất Tử [34]. Tác giả Vũ Ngọc Khánh thì tiếp cận nghiên cứu về làng Việt trong đó đề cập, khảo cứu các loại hình tín ngưỡng trong không gian làng Việt qua tác phẩm “Tín ngưỡng làng xã” [33]. Như vậy, các công trình nghiên cứu thực trạng lý luận về tín ngưỡng và ảnh hưởng của nó trong đời sống xã hội là tương đối nhiều, nhưng việc xác định những cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng còn hạn chế. 4
  14. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đời sống tín ngưỡng ở Việt Nam; thực trạng hoạt động tín ngưỡng và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ đó xác định những cơ sở khoa học đề xuất giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Làm rõ cơ sở lý luận về tín ngưỡng ở Việt Nam. + Đánh giá thực trạng sinh hoạt tín ngưỡng và quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. + Đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu QLNN về hoạt động tín ngưỡng nói chung, trong đó chủ yếu nghiên cứu QLNN về tín ngưỡng dân gian trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: địa bàn Thành phố Hà Nội. +Về thời gian: Đánh giá thực trạng từ năm 2014 đến 2019; giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025. + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng dân gian trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5
  15. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hoạt động tín ngưỡng. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp sau: + Phương pháp thu thập thông tin; + Phương pháp tra cứu tài liệu; + Phương pháp phân tích, tổng hợp; + Phương pháp thống kê; + Phương pháp so sánh; + Phương pháp logic,... Việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học góp phần đưa đến một sản phẩm khoa học đáp ứng yêu cầu. Từ đó, các kết quả nghiên cứu của Luận văn được làm cơ sở khoa học để nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Về mặt lý luận Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học về QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng và góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về công tác QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về mặt thực tiễn Làm rõ thực trạng hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6
  16. Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng của thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thánh phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng. Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội. 7
  17. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Luận văn 1.1.1. Tín ngưỡng và hoạt động tín ngưỡng Tín ngưỡng là vấn đề được nhiều nhà khoa học trong nước cũng như trên thế giới nghiên cứu với nhiều công trình có giá trị, tiếp cận dưới những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, tín ngưỡng được hiểu và phân ra hai loại với sự khác nhau về tính chất và nguồn gốc, đó là tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng tôn giáo. Tín ngưỡng dân gian là hình thức tín ngưỡng hình thành, tồn tại lâu đời, mang tính truyền thống trong xã hội, thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn trọng, thờ cúng thế hệ trước như tổ tiên, ông bà, cha mẹ, người có công với đất nước, vùng miền, địa phương, các vị thần đất, thần sông, thần núi,... Các hoạt động tín ngưỡng dân gian đã mang lại nhiều giá trị lịch sử, truyền thống, văn hoá, đạo đức, nghĩa cử nhân văn, tốt đẹp rất đáng trân trọng. Tín ngưỡng tôn giáo được hiểu là việc tin theo một tôn giáo nào đó hay tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin của con người vào những điều thiêng liêng, huyền bí, vượt khỏi thế giới tự nhiên, bản thân người tin biết là có chứ không chứng minh được việc có thật hay không. Như vậy, tín ngưỡng tôn giáo là việc tin, sùng một tôn giáo (đạo) nào đó, đối tượng được sùng bái, thờ cúng của người mộ đạo đối với một “giáo chủ”, đây là nguồn gốc của tôn giáo. Do đó, cả hai khái niệm tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng tôn giáo đều có điểm chung là việc có niềm tin, tôn thờ một “thế giới bên kia” khác với thế giới thực tại mà con người đang sống. Những mặt khác nhau của hai khái 8
  18. niệm tín ngưỡng dân gian và khái niệm tín ngưỡng tôn giáo ở nguồn gốc hình thành, bản chất và vai trò của nó đối với đời sống xã hội. Theo tác giả PGS.TS Trần Đăng Sinh trong cuốn “Những khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt ở Đồng bằng Bắc bộ hiện nay” [31] lại đi sâu phân tích khái niệm tín ngưỡng trên cơ sở 5 đặc trưng: + Xem xét tín ngưỡng gắn với đời sống tinh thần nói chung. + Xem xét tín ngưỡng như là kết quả của sự hình thành và phát triển các quan hệ xã hội, có tác động trở lại các quan hệ của đó. + Xem xét tín ngưỡng như là phương thức biểu hiện niềm tin của con người vào cái thiêng liêng, biểu hiện sự bất lực của họ trước sức mạnh thống trị của lực lượng siêu nhiên và xã hội. + Xem xét tín ngưỡng như là một hiện tượng lịch sử - văn hóa có quy luật hình thành và vận động, biến đổi riêng. + Xem xét tín ngưỡng như là một bộ phận của ý thức xã hội trong quan hệ với tôn giáo, văn hoá, ngôn ngữ, triết học, lịch sử, nghệ thuật, khoa học. Sự tổng hợp, đan xen của năm đặc trưng trên tạo thành lát cắt bởi điểm giao nhau nói lên đặc trưng chung nhất của tín ngưỡng". Tác giả Nguyễn Đăng Duy trong cuốn “Các hình thái tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam” [23] lại cho rằng tín ngưỡng gắn bó với tôn giáo nhưng không theo nghĩa là hình thức thấp của tôn giáo mà là cứu cánh cho tôn giáo, là điều kiện để tôn giáo phát triển. Tín ngưỡng, tôn giáo bên cạnh đó còn có những nét độc lập tương đối với nhau, bởi mỗi một hình thức lại đáp ứng những nhu cầu khác nhau, mục đích khác nhau của con người. Tôn giáo thường hướng người ta tin vào cuộc sống ở thế giới bên kia, cuộc sống sau khi chết mới là vĩnh hằng; còn tín ngưỡng thường hướng con người tới cuộc sống hiện đại, thể hiện khát vọng được thần linh phù hộ, che chở cho nhiều tài 9
  19. lộc, sức khoẻ cũng như đem đến cuộc sống yên bình, hạnh phúc ngay trong thế giới hiện thực chứ không cần chờ đến lúc chết mới có được. Theo tác giả PGS.TS Ngô Hữu Thảo trong bài viết “Góp phần tìm hiểu các khái niệm tôn giáo và tín ngưỡng” [22] thì giải thích khái niệm tín ngưỡng theo hai cách: cách thứ nhất, tín ngưỡng là một động từ hoặc một động ngữ (khái niệm tôn giáo không hiểu theo nghĩa này mà hiểu theo nghĩa danh từ). Với nghĩa này, tín ngưỡng là tin theo một tôn giáo nào đó; cách thứ hai: tín ngưỡng là một danh từ, cách hiểu này rất ít được bàn đến nên phải dựa vào thực tiễn để tìm hiểu về nó. Muốn vậy, cần dùng phương pháp phân loại các hiện tượng trong đời sống tâm linh để xem xét hiện tượng nào là tôn giáo, không phải là mê tín dị đoan (tương đối)… thì có thể xem đó là hiện tượng tín ngưỡng. Từ phương pháp đó, tác giả chỉ ra một số đặc trưng của hiện tượng tín ngưỡng là: + Niềm tin và việc thờ cúng không có sự đối lập tuyệt đối giữa cõi trần và siêu trần thế, vừa là sự tôn thờ, vừa là thái độ biết ơn đối với chế độ và thế hệ trước. + Thể hiện đạo lý, sắc thái dân tộc, đóng góp vào việc bảo lưu truyền thống văn hoá cộng đồng, dân tộc. + Có sự dung hoà, đan xen, hoà quyện với các tín ngưỡng tôn giáo khác, thậm chí với cả những hiện tượng tâm linh phản văn hoá. Vì vậy, theo tác giả "Tín ngưỡng là niềm tin mang tính tôn giáo của con người với những hành vi đảm bảo niềm tin đó. Nó thể hiện tính chất phong phú, sâu sắc của nét đơn nhất và đặc thù trong sinh hoạt vô hình truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng và mỗi cá nhân khác nhau”. Tuy nhiên, do tác giả xem xét tín ngưỡng dưới góc độ văn hoá, tâm linh là chủ yếu nên tác giả đã không chỉ ra cơ sở xã hội, cơ sở nhận thức trong nội hàm của khái niệm tín ngưỡng nói trên. 10
  20. Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 tại Khoản 1, Điều 2 nêu rõ: “Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.”[19]. Rõ ràng, tín ngưỡng dân gian là đạo lý, có những điểm gần với tôn giáo nhưng tín ngƣỡng dân gian không phải là tôn giáo, nhận định này sẽ được làm sáng rõ hơn khi đi vào phân tích khái niệm tôn giáo tiếp theo. Tín ngưỡng dân gian là một loại hình văn hóa tín ngưỡng, được hình thành và phát triển dựa trên hoạt động sản xuất nông nghiệp tự nhiên của người dân. Ở Việt Nam hiện nay, tín ngưỡng dân gian vẫn tồn tại trong đời sống tinh thần của người dân ở khắp mọi miền đất nước. Hoạt động tín ngưỡng, theo Khoản 2, Điều 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 thì “hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội”[19]. 1.1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng Quản lý nhà nước tiếp cận với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính của hệ thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. Mục đích của các hoạt động này là để quản lý, điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững xã hội. Như vậy, quản lý nhà nước là nội dung rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của nước ta trong đó có quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2