intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

41
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội giai đoạn 2010 – 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH BẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH BẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS. Đặng Khắc Ánh và hoàn thành vào năm 2017 tại Học viện hành chính quốc gia. Học viên Lê Thanh Bằng
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANCT An ninh chính trị ANQG An ninh quốc gia ANTT An ninh trật tự BCA Bộ Công an CATP Công an thành phố CSND Cảnh sát nhân dân MTTQ Mặt trận Tổ Quốc PCCC Phòng cháy chữa cháy QĐ Quyết định QLNN Quản lý nhà nƣớc TTATGT Trật tự an toàn giao thông TTATXH Trật tự an toàn xã hội TTCC Trật tự công cộng TTĐT Trật tự đô thị TTGT Trật tự giao thông TTXH Trật tự xã hội UBND Ủy ban nhân dân
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan....................................................................................................i Danh mục các từ viết tắt..................................................................................ii MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến tới đề tài..........................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.........................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..........................................5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu..........................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................6 7. Kết cấu của luận văn...................................................................................7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI...............................................................7 1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội.........7 1.1.1. Khái niệm.........................................................................................7 1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội.................12 1.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội.......................................16 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội............................19 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội.....30 1.4.1. Yếu tố bên ngoài..............................................................................30 1.4.2. Yếu tố bên trong..............................................................................33 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.............................36 2.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang.................................................................36 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Kiên Giang.................36
  6. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang......................................................................................38 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang......................................................................................38 2.2.2. Ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..................................................................41 2.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội.................................................................................................................43 2.2.4. Hợp tác quốc tế............................................................................53 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra.........................................................................53 2.3. Đánh giá chung......................................................................................55 2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân..................................................55 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................57 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG...65 3.1. Dự báo về tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian tới...................................................................................................65 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang......................................................................................67 3.2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.............67 3.2.2. Huy động sức mạnh của toàn dân, toàn hệ thống chính trị vào sự nghiệp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội........................................................69 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm tính thống nhất trong quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội...........................................................72 3.2.4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức...........................................79
  7. 3.2.5. Xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để tập trung nguồn lực cần thiết ...................................................................................................82 KẾT LUẬN.............................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................90
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng và duy trì cuộc sống trật tự, ổn định cho ngƣời dân và toàn xã hội không chỉ có ý nghĩa quan trọng bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội một cách lành mạnh và bền vững, trật tự, theo đúng định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng cƣờng niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nƣớc, vào chế độ XHCN. Trong những năm qua, cùng với quá trình xây dựng và phát triển của nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam, vấn đề an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, trong đó xây dựng lực lƣợng công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, dựa vào chiến lƣợc an ninh nhân dân là một trong những nội dung chủ đạo, xuyên suốt. Do đó, quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nƣớc, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nƣớc. Công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và Bộ Công an quan tâm chỉ đạo, đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng, góp phần to lớn trong quản lý xã hội của nhà nƣớc cũng nhƣ trong công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội - an ninh- quốc phòng, mở rộng giao lƣu và hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, thực tế xã hội cho thấy an ninh, trật tự, an toàn xã hội vẫn chƣa thực sự đƣợc bảo đảm, tình hình tội phạm vẫn có xu thế gia tăng và trở nên nguy hiểm hơn, tình trạng vi phạm trật tự, tệ nạn xã hội vẫn diễn ra phổ biến. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội. Kiên Giang có tổng diện tích khoảng 6.348,5 km2 với dân số khoảng trên 1,7 triệu ngƣời, cộng với khoảng trên 11 ngàn ngƣời lao động tự do từ các địa phƣơng 1
  9. khác đến lao động. Kiên Giang là một trong bốn tỉnh trọng điểm của vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, địa hình đa dạng, phong phú, nhiều tìm năng về tài nguyên, kinh tế biển, du lịch, với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử (Phú Quốc, Hòn Đất, Hà Tiên, U Minh Thƣợng), có 143 đảo nổi lớn, nhỏ, trong đó có 45 đảo có cƣ dân sinh sống, nhiều đảo có tiềm năng phát triển du lịch, vừa có tiềm năng phát triển kinh tế; có đƣờng biên giới trên bộ và trên biển giáp với nƣớc bạn Campuchia; hạ tầng giao thông thuận lợi (đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng biển, đƣờng hàng không). Với vai trò, vị trí quan trọng trên, vấn đề an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, đòi hỏi những nỗ lực to lớn của tỉnh nói chung và lực lƣợng công an tỉnh nói riêng. Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công đạt đƣợc nhƣ trật tự, an toàn xã hội toàn tỉnh đƣợc bảo đảm, không có những diễn biến lớn và phức tạp, nhƣng tỷ lệ tội phạm, đặc biệt là các trọng án giảm dần từng năm,... cũng còn nhiều vấn đề tồn tại cần đƣợc giải quyết. Để tạo môi trƣờng an toàn, lành mạnh cho tỉnh, ngoài sự cố gắng nỗ lực của các lực lƣợng chức năng, trƣớc hết là lực lƣợng công an nhân dân, cần có sự tự giác vào cuộc của cả hệ thống chính trị và của toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Với yêu cầu cấp thiết của công tác đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đồng thời cũng là một cán bộ hiện đang công tác trong lực lƣợng Công an nhân dân, xuất phát từ mong muốn góp phần tổng kết lý luận quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội và góp phần tăng cƣờng quản lý trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý công của mình. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến tới đề tài Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội là một trong những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nƣớc đã đƣợc các nhà nghiên cứu lý luận quản lý nhà nƣớc và các nhà quản lý thực tế nghiên cứu và trao đổi nhiều. Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, trong đó có thể chỉ ra các nghiên cứu chủ yếu nhƣ: - Trần Viết Long và tập thể tác giả Học viện Cảnh sát Nhân dân trong tác phẩm „Quản lý nhà nƣớc về an ninh trật tự". (NXB. Công an Nhân dân, Hà Nội, 2007) đã đề cập tới những vấn đề lý luận chung về quản lý an ninh, trật tự và các nội dung quan trọng quản lý an ninh, trật tự; xác định vai trò của lực lƣợng công an nhân dân là nòng cốt trong việc bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trong mối liên hệ với các tổ chức khác. Các tác giả cũng đã phần nào chỉ ra những đặc điểm của bối cảnh hiện nay có ảnh hƣởng tới an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội và đề xuất đƣợc một số phƣơng hƣớng chủ yếu để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội hiện nay. - Đinh Trọng Hoàn: Kỹ năng giao tiếp của cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, NXB. Công an Nhân dân, Hà Nội, 2009 tập trung vào việc phân tích các đặc điểm trong hoạt động của lực lƣợng công an nói chung và lực lƣợng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội nói riêng, qua đó xác định các kỹ năng mà ngƣời chiến sĩ cảnh sát làm nhiệm vụ duy trì, bảo vệ trật tự xã hội cần có nhƣ giao tiếp công vụ, giải quyết xung đột, xử lý vi phạm hành chính,... và phƣơng pháp rèn luyện các kỹ năng này để thực hiện tốt hơn công vụ của mình. - Vũ Văn Hiền (Chủ biên) với nghiên cứu“Một số lý luận cơ bản về hoạt động nghiệp vụ của lực lƣợng cảnh sát quản lý hành chính” (Học viện Cảnh sát Nhân dân, Hà Nội, 2003) đã đề cập tới cơ sở lý luận về công tác an ninh, trật tự xã hội và vai trò của lực lƣợng công an nhân dân, nhất là lực lƣợng cảnh sát quản lý hành chính trong việc duy trì, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 3
  11. Tác phẩm cũng đề cập tới những kỹ năng cần thiết của lực lƣợng cảnh sát quản lý hành chính trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ quản lý an ninh trật tự. - Nguyễn Xuân Yêm: "Một số vấn đề quản lý nhà nƣớc về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội" (Nhà xuất bản Công an Nhân dân, Hà Nội, 1998): trong tác phẩm này tác giả đã đề cập tƣơng đối cụ thể về khung lý luận về quản lý nhà nƣớc về an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Tác giả cũng đã đồng thời xem xét đánh giá đƣợc một số khía cạnh của việc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; đánh giá thực trạng và đƣa ra những giải pháp nhằm bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội của đất nƣớc. v.v… Và cũng đã có không ít luận văn, luận án và các bài viết của các tác giả nhƣ Luận văn Phó tiến sỹ luật học năm 1995 của tác giả Lê Thế Tiệm với đề tài "Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về trật tự xã hội trong hoạt động của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân"; hay đề tài nghiên cứu cấp Bộ "những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về an ninh trật tự" của tác giả Nguyễn Duy Hùng và Hồ Trọng Nghĩa năm 1997, v.v...cũng đã đƣợc đề cập đến những nội dung này. Những nghiên cứu trên đây là đã phần nào xác lập đƣợc căn cứ khoa học để nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc về an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, có thể thấy cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ thể về đề tài quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của Luận văn Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội giai đoạn 2010 – 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội tại đây. 4
  12. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên đây, Luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây: + Khái quát lý luận quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội; + Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; + Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các số liệu đƣợc thu thập trong thời gian từ năm 2010 đến 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện đƣợc những mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau: + Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu (desk study): Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thu thập và nghiên cứu những kết quả nghiên cứu đã có của các tác giả khác trong các sách, báo, tạp chí, các tài liệu, báo cáo tổng kết liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với trật tự an toàn xã hội nói chung và quản lý nhà nƣớc 5
  13. đối với trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng có liên quan tới đề tài nghiên cứu. + Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh,... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hoá các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội. - Luận văn cung cấp luận cứ khoa học, có thể giúp các cấp lãnh đạo ở tỉnh Kiên Giang, các cơ quan chức năng, đặc biệt là lực lƣợng công an nhân dân nâng cao chất lƣợng, hiện quả công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Luận văn còn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động giảng dạy, báo cáo chuyên đề và tuyên truyền, phổ biến về quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng nội dung, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 6
  14. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI 1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội 1.1.1. Khái niệm Trật tự, an toàn xã hội Nói đến trật tự, an toàn xã hội là nói đến tình trạng (trạng thái) ổn định, có trật tự, kỷ cƣơng của xã hội. Vì trật tự là tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dƣới, trƣớc sau... An toàn là yên ổn trọn vẹn, yên ổn hẳn, không sợ tai nạn. . Trật tự, kỷ cƣơng đó đƣợc xác lập trên cơ sở các quy tắc xử sự chung do Nhà nƣớc ban hành (đƣợc gọi là những quy phạm pháp luật) và những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức truyền thống đƣợc mọi ngƣời trong xã hội thừa nhận, tôn trọng, tuân thủ và nhờ đó mà mọi ngƣời có đƣợc cuộc sống yên ổn và lành mạnh. Từ điển bách khoa Công an nhân dân do Viện Nghiên cứu chiến lƣợc và Khoa học Công an, Bộ Công an xuất bản năm 2000 định nghĩa "Trật tự, an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cƣơng trong đó mọi ngƣời đƣợc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội"[40,tr.86]. Nhƣ vậy, thuật ngữ "Trật tự, an toàn xã hội“ đƣợc hiểu một cách phổ biến để chỉ sự hoạt động ổn định, hài hòa của các thành phần xã hội trong cơ cấu xã hội nhằm duy trì sự phát triển xã hội. Trật tự xã hội biểu hiện tính tổ chức của đời sống xã hội, tính chuẩn mực của các hành động xã hội. Nhờ trật tự xã hội mà hệ thống xã hội đạt đƣợc sự ổn định, cho phép nó hoạt động một cách có hiệu quả dƣới sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài. Nói cách khác, trật tự, an toàn xã hội (hay còn đƣợc gọi là trật tự xã hội) là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cƣơng, trong đó mọi ngƣời có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định. 7
  15. Trật tự, an toàn xã hội cùng với an ninh quốc gia tạo nên sự ổn định, phát triển bền vững của đất nƣớc, là hàng rào an toàn trƣớc những nguy cơ tấn công từ mọi phía, bằng mọi thủ đoạn của các thế lực thù địch với Việt Nam, đồng thời góp phần củng cố vị thế của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế. Giữ cho xã hội đƣợc an toàn, có trật tự, kỷ cƣơng cũng có nghĩa là tạo đƣợc môi trƣờng sống yên ổn, góp phần đảm bảo cuộc sống vui vẻ, lành mạnh, hạnh phúc cho mọi ngƣời. Để làm đƣợc điều đó, cần phải áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác xâm hại đến cuộc sống an toàn của mọi ngƣời dân, đến trật tự, kỷ cƣơng của đất nƣớc. Vì vậy, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội cũng là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân, trong đó lực lƣợng Công an nhân dân giữ vai trò nòng cốt, xung kích và có chức năng tham mƣu, hƣớng dẫn và trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, tham gia phòng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trƣờng. Nhƣ vậy, trật tự, an toàn xã hội đƣợc hiểu là hệ thống các quan hệ xã hội đƣợc hình thành và điều chỉnh bởi hệ thống các quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc, quy phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục trong đời sống cộng đồng của một dân tộc, một quốc gia, nhờ đó, mọi công dân sống và lao động có tổ chức, có kỷ cƣơng, mọi lợi ích chính đáng đƣợc bảo đảm không bị xâm hại. Quản lý nhà nước Quản lý là một hoạt động có từ lâu đời trong xã hội. Nói đến hoạt động quản lý trong xã hội là trực tiếp đề cập đến sự tác động, chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng với ý chí của chủ thể quản lý. Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với đối tƣợng quản lý bằng các phƣơng pháp nhất định nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý. Chủ thể quản lý là những cơ 8
  16. quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; đối tƣợng quản lý là các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời có liên quan. Xét từ phía đối tƣợng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành ba nhóm chủ yếu: quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội. Nhƣ vậy, quản lý xã hội với tƣ cách là quản lý các hoạt động của con ngƣời, giữa con ngƣời với nhau trong xã hội loài ngƣời là một bộ phận của quản lý chung. Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: các đảng phái chính trị, nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp,...trong đó nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng. Nhà nƣớc là trung tâm của hệ thống chính trị, là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, bảo đảm trật tự xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển. Quản lý nhà nƣớc là một dạng của quản lý xã hội nhƣng là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nƣớc. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nƣớc - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cƣỡng chế đơn phƣơng đối với xã hội. Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Đảng phái chính trị, Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp...trong đó Nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng. Quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu trƣớc hết là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc thực thi quyền lực nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì trật tự và đảm bảo sự phát triển của xã hội theo một định hƣớng thống nhất. Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan nhà nƣớc và cán bộ, công chức có thẩm quyền, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc là hệ thống các hành vi, hoạt động của con ngƣời, các tổ chức con ngƣời 9
  17. trong cuộc sống xã hội, bao trùm lên mọi lĩnh vực trong xã hội. Có thể chia đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc theo các lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Khi đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc là trật tự, an toàn xã hội thì đó là quản lý nhà nƣớc đối với trật tự, an toàn xã hội. Quản lý nhà nƣớc do các cơ quan nhà nƣớc và cán bộ, công chức thực hiện tác động lên xã hội tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau: - Ban hành các quy định để làm căn cứ điều chỉnh các quan hệ xã hội trong những lĩnh vực cụ thể nhất định; - Tổ chức xây dựng bộ máy và nhân sự để thực hiện các quy định đó; - Kiểm soát việc thực hiện các quy định; - Hỗ trợ các đối tƣợng trong trƣờng hợp cần thiết. Hành chính nhà nƣớc đƣợc hiểu là một bộ phận của quản lý nhà nƣớc. Trong hoạt động của nhà nƣớc, hoạt động hành chính nhà nƣớc gắn liền với việc thực hiện một bộ phận quan trọng của quyền lực nhà nƣớc là quyền hành pháp. Đó là hoạt động thực thi quyền hành pháp hay „hành pháp trong hành động“. Có thể hiểu hành chính nhà nƣớc là „sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của các công dân“. Nhƣ vậy, hoạt động hành chính nhà nƣớc là hoạt động quan trọng, chủ yếu và phổ biến nhất trong hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc vì bộ máy hành chính nhà nƣớc đƣợc trao quyền trực tiếp điều hành các hành vi của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, định hƣớng cho xã hội phát triển. 10
  18. Hành chính nhà nƣớc do hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng tiến hành. Mỗi cơ quan hành chính nhà nƣớc đảm nhiệm các chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội Quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức xã hội đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền, đƣợc thực hiện chủ yếu bằng pháp luật và các phƣơng tiện khác để thực hiện chức năng của Nhà nƣớc về bảo vệ trật tự, an toàn xã hội. Quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội là hoạt động của nhà nƣớc trên rất nhiều lĩnh vực, đa dạng về hình thức và nội dung, thƣờng đƣợc hiểu bao gồm phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự đô thị, trật tự công cộng, bảo đảm an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và thực hiện việc cải tạo phạm nhân. Quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội là bộ phận rất quan trọng của quản lý nhà nƣớc nói chung và của quản lý nhà nƣớc về an ninh, trật tự nói riêng. Đó là sự tác động đồng bộ có mục đích của Nhà nƣớc thông qua hoạt động của một hệ thống các cơ quan nhà nƣớc và tổ chức xã hội nhất định trên cơ sở các quy định của pháp luật vào tất cả các yếu tố cấu thành trật tự, an toàn xã hội nhằm tạo nên sự ổn định, an toàn cho đất nƣớc trên mọi phƣơng diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, nhằm đạt tới các mục tiêu xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Thực hiện quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội trƣớc hết nhằm đem lại sự bình yên trong hoạt động của các cơ quan, các tổ chức xã hội và cá nhân, bảo vệ trật tự pháp luật và kỷ cƣơng xã hội, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ công dân, đấu tranh có hiệu quả với tình trạng phạm tội, với các vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội. Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội bao gồn 4 nội dung cơ bản: 11
  19. Phòng, chống tội phạm; Giữ gìn trật tự công cộng; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng ngừa tai nạn. 1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Việc bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp tới việc bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, bảo vệ chế độ và cuộc sống của ngƣời dân, góp phần quan trọng quyết định niềm tin của ngƣời dân đối với Đảng và Nhà nƣớc nên cần thiết phải có Đảng lãnh đạo. Đây cũng có thể coi là nguyên tắc cơ bản nhất, quan trọng nhất, chủ đạo và chi phối các nguyên tắc khác. Cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội phải đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, trong đó lực lƣợng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội là công an nhân dân là nòng cốt. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định, đấu tranh bảo vệ an ninh, trật tự là nhiệm vụ nặng nề, gian khổ, âm thầm, nhƣng rất quan trọng, quan hệ trực tiếp đến vận mệnh của toàn dân, đến sự mất còn của dân tộc. Một sự nghiệp nhƣ vậy phải đặt dƣới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng. Nếu thoát ly đƣờng lối chính trị của Đảng thì không đạt đƣợc kết quả. Trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Thƣờng xuyên tăng cƣờng sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, đối với sựnghiệp quốc phòng và an ninh.” Gần đây nhất, tại Đại hội lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “ Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về quốc phòng, an ninh”. Trong quá trình lãnh đạo công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội, các cấp ủy Đảng cần phân định rõ chức năng lãnh đạo của mình với chức năng quản 12
  20. lý của Nhà nƣớc, không biến các tổ chức Đảng thành các cơ quan hành chính, bao biện làm thay, nhƣng cũng không khoán trắng cho chính quyền, cho các cơ quan chuyên môn. Đảng lãnh đạo bằng đƣờng lối, chính sách, bằng công tác cán bộ và công tác tổ chức, bằng công tác vận động quần chúng và công tác giám sát, kiểm tra hoạt động quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực này. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Pháp chế và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, nhƣng không đồng nhất. Pháp chế thể hiện sự đòi hỏi và những yêu cầu đối với các chủ thể pháp luật phải triệt để tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi việc thực hiện hoạt động bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội phải tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Quá trình quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội đòi hỏi các chủ thể quản lý nhà nƣớc phải dựa trên cơ sở các quy định trong hệ thống văn bản pháp luật của nhà nƣớc. Do vậy, tăng cƣờng pháp chế trong quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội là hết sức quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc. Trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, các chủ thể quản lý không thể thực hiện hoạt động điều chỉnh xã hội một cách chủ quan, tùy tiện mà phải làm theo đúng pháp luật, tôn trọng pháp luật. Dựa vào pháp luật, cơ quan Nhà nƣớc mới có thể tiến hành giải quyết những vụ việc xảy ra, phát hiện và xử lí đúng ngƣời có hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội một cách chính xác, nghiêm minh. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2