Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 14
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận, tiến hành thực hiện đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia XD NTM, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về XD NTM tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ THANH HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN TAM DƯ NG T NH V NH H C LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. HẠM KIM GIAO HÀ NỘI - 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 11 năm 2016 Tác giả Đinh Thị Thanh Hà
- LỜI CẢM N Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị và cá nhân đã giúp tôi thực hiện hoàn thành đề tài này. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Phạm Kim Giao – thầy đã luôn quan tâm và dành nhiều thời gian hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện; lãnh đạo, cán bộ, công chức phòng Nông nghiệp và PTNT, các phòng, ban, cơ quan, đơn vị thuộc huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; Đảng ủy, UBND các xã và nhân dân trên địa bàn huyện Tam Dương đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, công chức Văn phòng Điều phối Chương trình XD NTM tỉnh Vĩnh Phúc đã luôn nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy, cô và các bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 11 năm 2016 Tác giả
- Đinh Thị Thanh Hà DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Số thứ tự Từ viết tắt Nghĩa cụ thể 1 BCĐ BCĐ 2 BQL Ban Quản lý 3 MTQG Mục tiêu quốc gia 4 XD Xây dựng 5 NTM Nông thôn mới 6 KT-XH Kinh tế - Xã hội 7 CNH Công nghiệp hóa 8 HĐH Hiện đại hóa 9 PTNT Phát triển nông thôn 10 UBND Ủy ban Nhân dân
- DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1. Dân số và lao động huyện Tam Dương năm 2010, 2014 37 Bảng 2.2. Giá trị sản xuất huyện Tam Dương giai đoạn 2010-2014 41 Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tam Dương giai đoạn 2010-2014 42 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả thành lập BCĐ và Tổ giúp việc BCĐ huyện 47 Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả thành lập BCĐ, BQL, Tổ giúp việc BCĐ xã 49 xây dựng NTM Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả thành lập Ban phát triển thôn 50 Bảng 2.7. Số lượng, chất lượng cán bộ, công chức 52 Bảng 2.8. Kết quả rà soát đánh giá thực trạng nông thôn trên địa bàn huyện 57 (Tính đến tháng 12/2011) Bảng 2.9. Sự phân công, phối hợp của các phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn 62 vị trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bảng 2.10. So sánh tiêu chí đạt được khi bắt đầu xây dựng NTM và kết quả 68 tính đến tháng 6 năm 2015 Bảng 2.11. Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện giai đoạn 2010-2014 72 Bảng 2.12. Thu nhập của người dân trên địa bàn huyện giai đoạn 2010- 73 2014 DANH MỤC HÌNH Tên Hình Trang Hình 2.1. Vị trí huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 33
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Mục lục Mở đầu Chương 1: C S KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 10 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn 18 mới 1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới 21 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN TAM DƯ NG, TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Giới thiệu tổng quát về huyện Tam Dương 32 2.2. Tổng quan một số chính sách về xây dựng nông thôn mới đang thực 45 hiện trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 2.3. Thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở huyện Tam Dương 46 2.4. Đánh giá chung 66 2.5. Đánh giá tác động của chương trình xây dựng Nông thôn mới tại 71 huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc Chương 3: PHƯ NG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XD NTM TẠI HUYỆN TAM DƯ NG, TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới 77 của huyện Tam Dương 3.2. Một số giải pháp QLNN về xây dựng Nông thôn mới ở huyện Tam 80 Dương 3.3.Kết luận và Kiến nghị 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 PHỤ LỤC 99
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn nước ta có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là tiền đề quan trọng để phát triển KTXH bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm An ninh - Quốc phòng. Chính sách phát triển Nông nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng ban hành để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy kinh tế, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân. Trong những năm qua, Vĩnh Phúc luôn quan tâm đặc biệt đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tỉnh đã sớm ban hành nhiều chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII nhiệm kỳ 2001-2005 đã đề ra 10 chương trình KTXH, trong đó có 4 chương trình liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn, Nghị quyết 10- NQ/TU ngày 01/11/2002 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XIII) về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006–2010, định hướng đến năm 2020. Thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc, phấn đấu đến 2020 có 100 số xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn NTM và tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh đạt chuẩn NTM. Huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, qua 5 năm thực hiện xây dựng NTM đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Bộ mặt nông thôn của huyện đã có nhiều đổi mới, 05/12 xã đã đạt tiêu chuẩn xã NTM; cơ sở hạ tầng thiết yếu được quan tâm đầu tư xây dựng; cứng hóa 100 đường liên xã; phổ cập giáo dục ở cấp trung học cơ sở, 85 số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện đạt 23 triệu đồng/người/năm, t lệ hộ nghèo giảm xuống còn 3,52%. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai XD NTM tại huyện Tam Dương vẫn còn những hạn chế như: tiến độ xây dựng 7
- NTM còn chậm, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch chậm, cơ sở hạ tầng còn chưa đồng bộ, đời sống của người dân nông thôn ở một số nơi còn khó khăn, giải quyết việc làm chưa thực sự bền vững, môi trường nông thôn tại một số nơi chưa đảm bảo, sự trông chờ lại của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin – cho”... Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng NTM t i huy n Ta Dư ng t nh Vĩnh h c làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng NTM đã được đề cập từ thể chế, chính sách, thực tiễn quản lý và bài học kinh nghiệm. Trong đó có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu: - “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới – quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới; - “Xây dựng NTM những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về XD NTM, thực tiễn và kết quả bước dầu trong XD NTM ở một số địa phương, đặc biệt là một số địa phương làm thí điểm XD NTM. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 M c đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tiến hành thực hiện đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia XD NTM, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m nâng cao hiệu quả công tác QLNN về XD NTM tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. 8
- 3.2. Nhiệm v nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Trình bày những vấn đề lý luận chung về xây dựng NTM; - Đánh giá thực trạng tình hình XD NTM tại huyện Tam Dương; - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Việc triển khai các chính sách về XD NTM và hiệu quả của nó trong thực tiễn ở huyện Tam Dương (tỉnh Vĩnh Phúc). 4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát việc XD NTM tại huyện Tam Dương (tỉnh Vĩnh Phúc) giai đoạn 2011-2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: Điều tra, khảo sát thu thập số liệu; Xử lý và phân tích số liệu; Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê …nh m làm sáng tỏ vấn đề và trình bày luận văn một cách khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ những khía cạnh lý luận trong quá trình XD NTM và hiệu quả của nó trong thực tiễn; đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác QLNN trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG XD NTM tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền trong quá trình XD NTM trong thời gian tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn có 3 chương chính: Chư ng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới. 9
- Chư ng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới tại Huyện Tam Dương, Vĩnh Phúc. Chư ng 3: Phương hướng và một số giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới tại huyện Tam Dương, Vĩnh Phúc. 10
- Chư ng 1 C SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1 1 1 Một số khái niệm 1.1.1.1. Nông thôn Khái niệm “Nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…Trong tâm thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt. Nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói cách khác thì Làng Việt là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam. Theo truyền thống và thực tế hiện nay, Nông thôn là nơi sinh sống của những người chủ yếu sống b ng nghề nông, đất đai là tư liệu sản xuất chính, một số ít sống b ng nghề nghiệp phi nông nghiệp, phương thức sản xuất nhỏ lẻ và có đặc thù cơ bản là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu kinh tế của khu vực nông thôn. Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm tài nguyên đất, nước, khoáng sản, động thực vật... Cư dân nông thôn có mối quan hệ về gia tộc, gia đình khá chặt chẽ. Ngoài ra nông thôn còn là nơi lưu giữ và bảo tồn di sản văn hóa của Quốc gia, của dân tộc như các phong t c tập quán cổ truyền về đời sống, sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề truyền thống, các lễ hội, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh. Hiện nay, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về nông thôn. Khi nói đến khái niệm về nông thôn, người ta thường so sánh nông thôn với thành thị. Có nhiều chỉ tiêu so sánh như dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư, mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp, phát triển ngành nghề kinh tế … Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông 11
- nghiệp và Phát triển nông thôn v/v hướng dẫn Bộ tiêu chí Quốc gia về XD NTM thì “nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”. Theo TS. Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005) cho r ng“nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân Tập hợp cư dân này tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [8, tr.11]. Ta có thể thấy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển Kinh tế - Xã hội. Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của các cộng đồng dân cư, trong đó đa số là nông dân. Tập hợp cư dân này cùng tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và mang tính cộng đồng cao. 1.1.1.2. Nông thôn mới Hiện cũng chưa có một khái niệm đầy đủ về NTM, đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là NTM, như theo ông Hồ Xuân Hùng “NTM trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (i) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (ii) sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; (iii) đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao; (iv) bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển; (v) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ”. [10, tr.2]. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đưa ra mục tiêu: “XD NTM có kết cấu hạ tầng KT-XHhiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch v , đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, có thể hiểu NTM là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa 12
- nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM. NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội. 1.1.1.3. Xây dựng Nông thôn mới XD NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp; sản xuất phát triển toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của người dân được nâng cao; nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, là nguyện vọng thiết tha bao đời của giai cấp nông dân, đồng thời là quy luật tất yếu của sự nghiệp phát triển đất nước. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. XD NTM vừa là mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân văn sâu sắc. XD NTM giúp cho nông dân có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào tương lai và trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. 1.1.2. Nguyên tắc Xây dựng Nông thôn mới Nội dung XD NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ. XD NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy 13
- chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành) Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân XD NTM” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc XD NTM. 1.1.3 Các bước thực hiện Theo Thông tư số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thì XD NTM có 7 bước, gồm: Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện; Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện); Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã; Bước 5: Lập, phê duyệt đề án XD NTM của xã; Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án; 14
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới 1 2 1 Xây dựng Nông thôn mới và vai trò của mô hình Nông thôn mới trong phát triển KTXH 1 2 1 1 Về xây dựng Nông thôn mới Việc xây dựng NTM nh m phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước … còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, t lệ hộ nghèo cao, chênh lệnh giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp và “XD NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH quê hương, đất nước; đồng thời góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”. Vì vậy, ta có thể hiểu XD NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. 1.2.1.2. Vai trò của mô hình NTM trong phát triển KTXH - Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc đẩy nông nghiệp, 15
- nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. - Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng k cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nh m huy động tổng lực vào xây dựng NTM. - Về văn hóa xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. - Về con người: Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. - Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các KCN để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách KTXH sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nh m xây dựng mô hình NTM. 1 2 2 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới 1 2 2 1 Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới Quản lý nhà nước về XD NTM là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương nh m thực hiện mục tiêu XD NTM; là tập 16
- hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn nh m hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và dảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. Công tác quản lý nhà nước trong quá trình XD NTM phải xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong XD NTM cùng tham gia chung sức thực hiện từ khâu lập đề án, quy hoạch, kiểm tra, giám sát đến triển khai, tham gia và hưởng thụ. Để thực hiện được mục tiêu trên đòi hỏi phải kiên trì, trong thời gian dài với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, phát huy cao độ vai trò của người dân và các cấp chính quyền địa phương, nhất là cấp xã thôn. Hệ thống chính trị ở cơ sở phải thường xuyên được củng cố, hiệu quả hoạt động ngày càng được nâng lên; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sức mạnh tổng hợp của quần chúng ngày càng phát huy, an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững ổn định. 1 2 2 2 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới XD NTM không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm để cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Chính vì vậy xét trên khía cạnh tổng thể, quản lý nhà nước trong XD NTM tập trung vào một số nội dung sau: - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM: Được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 do Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp & PTNT. Theo đó, chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn được quy định rõ trong việc phối hợp xây dựng NTM. Thành lập BCĐ XD NTM ở cấp địa phương để tuyên truyền quản lý cũng như chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện chương trình. Mỗi huyện 17
- đều thành lập Văn phòng điều phối XD NTM để quản lý chuyên biệt về XD NTM trên từng địa bàn. - Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai: Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư; hạ tầng KTXH, các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ … theo chuẩn NTM theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Để có mô hình NTM mang tính kế thừa và bổ sung, phát triển mới theo hướng CNH, HĐH, vấn đề quy hoạch được đặt lên hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên. Nếu quy hoạch không đi trước một bước và không có chất lượng thì XD NTM sẽ gặp khó khăn và không đi đến đích, từ đó vấn đề quy hoạch NTM là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong vấn đề XD NTM. Tiêu chí quy hoạch thể hiện tính hợp lý trong sắp xếp, bố trí các khu vực nông thôn, dảm bảo kết cấu hạ tầng nông thôn được bền vững. Việc quy hoạch bao gồm: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, quy hoạch phát triển hạ tầng KTXH, môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. - Công tác triền khai và tổ chức thực hiện: Triền khai và tổ chức thực hiện XD NTM là hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chinh sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng dân cư ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Quản lý và sử dụng các nguồn lực: Nguồn lực thực hiện XD NTM được hiểu là các hình thức vốn tự nhiên, vật chất, b ng tiền vốn, nhân lực, vật lực mà xã hội có được từ các nguồn khác nhau như: ngân sách trung ương và địa phương, đầu tư của tổ chức và cá nhân trong cộng đồng. Vì vậy huy động các nguồn lực là giải 18
- pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực cho xây dựng NTM một cách có lợi nhất cho nhân dân và địa phương. - Công tác quản lý về phát triển kinh tế: Đây là mục tiêu cơ bản trong XD NTM. Kinh tế phát triển sẽ giúp người dân có cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, Quản lý về phát triển kinh tế bao gồm: thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng mô hình sản xuất mới hiệu quả, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân … - Công tác quản lý việc phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu: Hạ tầng KTXH là các công trình được xây dựng để phục vụ cộng đồng có ý nghĩa kinh tế và xã hội nh m nâng cao đời sống cộng đồng của địa phương. Phát triển hạ tầng KTXH nông thôn có vai trò quan trọng trong phát triển KTXH ở nông thôn bởi khi một khu vực nông thôn có phát triển về hạ tầng kinh tế như có nhiều khu sản xuất tập trung, đường giao thông thuận tiện cho thông thương, có các cơ sở y tế, văn hóa, giáo dục … thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Thông qua thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, uốn nắn các sai lầm, lệch lạc, đồng thời tổng kết các kinh nghiệm hay, cách làm mới trong XD NTM để triển khai, áp dụng rộng rãi trong thực tiễn XD NTM. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về XD Nông thôn mới 1 3 1 Cơ chế, chính sách của Nhà nước Với vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông thôn trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng ban hành và đổi mới nhiều chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông thôn trên tất cả các khâu từ sản xuất, tiêu thụ, quy hoạch, hỗ trợ vốn… để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân. Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng b ng các cơ chế, chính sách cụ thể của Nhà nước trong XD NTM như là các chính sách về đất đai, chính sách về vốn, 19
- chính sách về thuế, chính sách về đào tạo nghề, việc làm, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp… Để thực hiện thành công chương trình XD NTM Nhà nước ban hành các chính sách phải đồng bộ, chặt chẽ, cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân và người dân được tiếp cận và hưởng lợi từ các chính sách trong quá trình tham gia XD NTM. 1 3 2 Đội ng cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp Với quan điểm con người vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho r ng, một khi đã có đường lối cách mạng đúng thì cán bộ là khâu quyết định “Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ để hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Không chỉ vậy, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của chương trình XD NTM bởi công tác này liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, thời gian thực hiện dài, tính chất công việc phức tạp đòi hỏi người cán bộ phải có trình độ, năng lực, thực sự tâm huyết với công việc. Do vậy, để xây dựng được đội ngũ cán bộ có chuyên môn, năng lực, tâm huyết với công tác XD NTM thì cần phải luôn quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ ở các cấp, các ngành để tham gia công tác XD NTM. 1 3 3 Nhận thức của người dân Với vai trò chủ thể trong XD NTM, sự tham gia của người dân có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của chương trình XD NTM, phát huy quyền làm chủ của nhân dân với phương châm thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân giám sát, và dân th hưởng”. Không thể có NTM nếu không đặt cao vai trò chủ thể của người dân và người dân không nhiệt tình, tâm huyết cùng với Đảng và Nhà nước trong XD NTM. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn