intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

49
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về động lực làm việc, tìm hiểu thực trạng công tác tạo động lực làm việc nhằm đề xuất giải pháp tạo động lực làm việc hiệu quả cho viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG VIỆT LINH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG LÂM ĐỒNG - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG VIỆT LINH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN LÂM ĐỒNG - NĂM 2017
  3. Những năm tháng được học tập và rèn luyện tại môi trường Học viện Hành chính Quốc gia đã cho tác giả những kiến thức bổ ích về chuyên ngành mà tác giả theo học. Hai năm tại trường là một hành trang kiến thức cho tương lai sau này để trưởng thành hơn trong cuộc sống, làm việc trong hoạt động quản lý Nhà nước. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện, Quý Thầy Cô của Học viện trong hai năm qua đã quan tâm dạy dỗ và truyền đạt cho tác giả những kiến thức quý báu. Trong thời gian tác giả thực hiện luận văn để hoàn thành hai năm học Cao học tại Học viện và sự nghiên cứu nghiêm túc về đề tài thực hiện. Tác giả đã được sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn của PGS.TS Ngô Thành Can cùng tập thể cán bộ, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Vì vậy, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Ngô Thành Can; tập thể cán bộ, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng đã dành những tình cảm ấm áp, kinh nghiệm làm việc và hướng dẫn tận tình tác giả thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn những Thầy Cô đã có nhiều góp ý chỉnh sửa cho luận văn của tác giả trong quá trình hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô cùng gia đình, đồng nghiệp, tập thể lớp HC20.TN6 đã động viên, quan tâm tác giả hoàn thành luận văn. Trân trọng cảm ơn./. Lâm Đồng, tháng 6 năm 2017 Học viên thực hiện Hoàng Việt Linh
  4. Tác giả xin cam đoan Luận văn “Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả, chưa từng được công bố, các số liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính tin cậy, chính xác và trung thực, xuất phát từ thực tế điều tra kỹ năng của đội ngũ viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./. Tác giả Luận văn Hoàng Việt Linh
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ THỰC TIỄN CỦA TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC ............................................................................................... 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 9 1.2. Một số học thuyết tạo động lực .................................................................. 10 1.3. Vai trò của việc tạo động lực làm việc....................................................... 16 1.4. Nội dung tạo động lực làm việc trong tổ chức........................................... 19 1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tạo động lực làm việc trong tổ chức ......... 29 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo động lực làm việc của người lao động trong tổ chức...................................................................................................... 32
  6. 1.7. Kinh nghiệm về tạo động lực cho viên chức tại một số Đài Phát thanh - Truyền hình lân cận ........................................................................................... 41 Chương 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH LÂM ĐỒNG........................ 46 2.1. Giới thiệu.................................................................................................... 46 2.2. Biểu hiện về động lực làm việc của đội ngũ viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng hiện nay ...................................................................... 54 2.3. Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng hiện nay ...................................................................... 56 2.4. Đánh giá chung về tạo động lực làm việc đối với viên chức của Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng hiện nay .......................................................... 75 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH LÂM ĐỒNG ......................................................................... 83 3.1. Phương hướng tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng ..................................................................................... 83 3.2. Một số giải pháp tạo động lực làm việc tại Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng .......................................................................................................... 84 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 1.1 Lý thuyết hai yếu tố của F. Herzberg 14 Lãnh đạo các phòng chuyên môn 2.1 48 thuộc Đài PT-TH Lâm Đồng 2.2 Tỷ lệ % viên chức theo Giới tính 49 2.3 Tỷ lệ % viên chức theo Dân tộc 49 2.4 Tỷ lệ % viên chức theo Tôn giáo 49 2.5 Tỷ lệ % viên chức theo Độ tuổi 50 2.6 Tỷ lệ % viên chức theo trình độ chuyên môn 50 2.7 Tỷ lệ % viên chức theo trình độ Ngoại ngữ 51 2.8 Tỷ lệ % viên chức theo trình độ Tin học 51 2.9 Tỷ lệ % viên chức theo trình độ Lý luận chính trị 52 2.10 Tỷ lệ % viên chức theo trình độ Quản lý Nhà nước 52 Khảo sát nhu cầu của cá nhân viên chức Đài PT-TH Lâm 2.11 57 Đồng 2.12 Mức độ thỏa mãn của viên chức đối với tiền lương 59 2.13 Kết quả đánh giá xếp loại viên chức năm 2016 65 Bảng tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của 2.14 70 viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng 2.15 71 cho viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng 2.16 Ý kiến đánh giá của viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng 72
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số Tên bảng Trang hiệu 1.1 Tháp nhu cầu của Maslow 10 Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của người 1.2 32 lao động trong tổ chức 2.1 Cơ cấu tổ chức, bộ máy Đài PT-TH Lâm Đồng 47
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Ý nghĩa 01 ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng 02 Đài PT-TH Đài Phát thanh - Truyền hình 03 HCNN Hành chính Nhà nước 04 P. Trưởng phòng Phó Trưởng phòng 05 P Phòng 06 UBND Ủy ban nhân dân
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Động lực làm việc là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định năng suất, hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Do đó, tạo động lực làm việc cho người lao động là một trong những nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý, điều hành tổ chức hiện nay ở cả khu vực công và khu vực tư. Đối với bất cứ tổ chức nào, việc tạo động lực cho đội ngũ lao động đều có tầm quan trọng đặc biệt, vì họ là bộ phận quan trọng quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy. Nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thiếu động lực làm việc, cơ quan nhà nước hoạt động không những không hiệu quả mà còn gây lãng phí lớn về nhân lực, vật lực và tài lực. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã ra nhiều Nghị quyết về đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức và cán bộ, đã xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện Chiến lược cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Văn kiện Đại hội XI của Đảng, đặc biệt là Cương lĩnh và Chiến lược đều nhấn mạnh tầm quan trọng của tổ chức và chất lượng cán bộ, đặt công tác này ở vị trí chiến lược trên quan điểm coi con người là chủ thể, là trung tâm của phát triển, là mục tiêu và động lực của đổi mới. Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước được tiến hành xác định cán bộ, công chức, viên chức là một trong những nội dung xuyên suốt của công cuộc đổi mới nền hành chính. Một trong những mục tiêu quan trọng được Chính phủ xác định trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà Nước giai đoạn 2011-2020 là “Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ Trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả (…), xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, 1
  11. viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” [3]. Nghị quyết số 30c/NQ-CP nêu rõ trọng tâm của cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là “…xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công”. Bối cảnh kinh tế, chính trị của đất nước trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, theo đó, cần phải nâng cao chất lượng cũng như năng lực thực thi công vụ đối với nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực trong khu vực công nói riêng. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lâm Đồng (Đài PT-TH Lâm Đồng) là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, thực hiện chức năng là cơ quan báo chí của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng [21]. Hiện nay, cơ quan Đài đang có nhiều chuyển biến về kinh tế - xã hội cũng như nỗ lực trong quá trình phát triển các nguồn lực, nhất là nguồn lực con người nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Để Đài PT-TH Lâm Đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao có hiệu quả thì nhất thiết cần phải tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức. Bởi nhóm đối tượng này nắm giữ các vị trí quan trọng, là nòng cốt trong hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan Đài; được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng” làm luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý công, niên khóa 2015-2017. 2
  12. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một số công trình, nội dung nghiên cứu có liên quan đến đến đề tài luận văn mà tác giả tìm hiểu có thể kể đến như: - Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức hành chính nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Bài viết này đã phân tích động lực làm việc của các cá nhân trong tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho cá nhân và tổ chức. Mục đích quan trọng nhất của tạo động lực là sử dụng hợp lý nguồn lao động, khai thác hiệu quả nguồn lực con người nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, viên chức có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước. - Học viện Hành chính, Giáo trình Động lực làm việc trong tổ chức hành chính nhà nước, Nxb. Lao động, Hà Nội. Giáo trình này chỉ rõ ở các cơ quan HCNN, xuất phát từ sứ mệnh cao cả của nền công vụ là cung cấp các dịch vụ công tốt nhất để phục vụ công dân, động lực làm việc của công chức HCNN không chỉ được hiểu như là biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt, hiệu lực, hiệu quả của thể chế HCNN mà còn thể hiện tính trách nhiệm trong thực thi quyền lực nhà nước để hoàn thành sứ mệnh của nền công vụ phục vụ nhân dân đó. Vì vậy, việc tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tầm quan trọng đặc biệt, vì họ là bộ phận quan trọng quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước, đến việc cung cấp các dịch vụ công và có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. - Hoàng Thị Hồng Lộc - Nguyễn Quốc Nghi (2016), Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, số 6/2016. Bài viết này được thực hiện nhằm xây dựng một khung lý thuyết phục vụ cho mục đích khám phá các nhân tố chính 3
  13. ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ở khu vực công (cán bộ công chức, viên chức) tại Việt Nam. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp nhằm kế thừa những phát hiện có giá trị từ các nghiên cứu trước của cộng đồng khoa học trong và ngoài nước. Khung lý thuyết do tác giả đề xuất dựa trên mô hình gốc Tháp nhu cầu của Maslow (1943) và mô hình Tháp nhu cầu của người Trung Quốc do Nevis đề xuất năm 1983, nhưng đã có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu là cán bộ công chức, viên chức Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu này còn thể hiện sự cân nhắc kỹ lưỡng đến các đặc trưng của một nền văn hóa tập thể và bối cảnh kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình lý thuyết do tác giả đề xuất bao gồm 5 bậc nhu cầu theo trật tự từ thấp đến cao như sau: nhu cầu xã hội - nhu cầu sinh học - nhu cầu an toàn - nhu cầu được tôn trọng - nhu cầu tự thể hiện. Năm bậc nhu cầu có thể được xem như 5 nhóm biến trong mô hình kinh tế lượng và được đo lường thông qua tất cả 26 biến thành phần. Mô hình lý thuyết này có giá trị áp dụng đối với các tổ chức trong khu vực công tại Việt Nam. - Hoàng Thị Hồng Nhung (2015), Tạo động lực làm việc tại Tổng công ty 789 - Bộ Quốc Phòng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp; phân tích thực trạng tạo động lực lao động tại công ty và đề xuất giải pháp tạo động lực lao động đến năm 2020. - Nguyễn Trang Thu (2013), Tạo động lực làm việc cho người lao động trong tổ chức, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Trong giáo trình này, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu lý thuyết trước đó kết hợp phân tích các ví dụ thực tế ở Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích là trang bị và hệ thống hóa cho người học và bạn đọc những kiến thức căn bản nhất về động lực và động lực làm việc của người lao động trong tổ chức. Đồng thời, giới thiệu những 4
  14. phương hướng chủ yếu và các biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích, động viên người lao động làm việc qua cách tiếp cận liên ngành - Tâm lý học và Quản lý học. Nhìn chung, các công trình, tài liệu trên đã tập trung phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, nguồn gốc, các giả thuyết nghiên cứu về động lực cũng như đưa ra các quan điểm về tính thực tiễn của các biện pháp có liên quan đến công tác tạo động lực cho người lao động nói chung. Qua tham khảo các tài liệu cho thấy công tác tạo động lực làm việc có vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển của một tổ chức. Và để tạo động lực làm việc cho người lao động trong bất kỳ một tổ chức nào đều dựa trên nền tảng lý luận chung về động lực và tạo động lực làm việc trong tổ chức. Đối với từng điều kiện đặc thù của tổ chức mà đưa ra hướng tiếp cận cũng như đề xuất các giải pháp khác nhau. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về động lực làm việc, tìm hiểu thực trạng công tác tạo động lực làm việc nhằm đề xuất giải pháp tạo động lực làm việc hiệu quả cho viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống lý luận, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về tạo động lực. - Đánh giá thực trạng của công tác tạo động lực làm việc cho viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng. - Phân tích số liệu. - Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp tạo động lực làm việc cho viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng. 5
  15. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề tạo động lực làm việc cho viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tại Đài PT-TH Lâm Đồng Về thời gian: - Nghiên cứu thực trạng tạo động lực làm việc tại Đài PT-TH Lâm Đồng từ năm 2015-2017. - Đề xuất giải pháp đến năm 2020. Về khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu những hoạt động liên quan đến tạo động lực làm việc cho viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. Lý luận về động lực và các yếu tố tạo động lực cho viên chức, kinh nghiệm thực tiễn về tạo động lực cho viên chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Việc nghiên cứu luận văn dựa trên kết quả phân tích tài liệu thứ cấp là các công trình nghiên cứu có liên quan đến động lực và tạo động lực. Mục đích của phương pháp nghiên cứu này là thông qua việc phân tích tài liệu, sách báo, tạp chí, website, nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan trực tiếp, gián tiếp đến động lực và tạo động lực để có thể: + Thấy được các tác giả khác đã luận giải thế nào về vấn đề này, các điểm mạnh, điểm yếu gì cần bàn luận thêm. 6
  16. + Tìm kiếm các tài liệu làm cơ sở cho việc hình thành các luận điểm, luận cứ, luận chứng cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. - Phương pháp thống kê, so sánh: thống kê số liệu, đưa ra đánh giá và so sánh với với việc triển khai, thực hiện công tác tạo động lực làm việc thông qua các chính sách cụ thể ở Đài PT-TH Lâm Đồng. - Phương pháp điều tra xã hội học: Nhằm tìm kiếm, thu thập thông tin, giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng động lực làm việc, các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của viên chức Đài PT- TH Lâm Đồng cũng như hiệu quả sử dụng, tìm kiếm giải pháp hoàn thiện hệ thống tạo động lực làm việc đối với viên chức Đài PT-TH Lâm Đồng. + Tổng số phiếu phát ra: 135 + Tổng số phiếu thu vào: 135 + Thời gian: Tháng 12/2016 + Địa bàn điều tra: Đài PT-TH Lâm Đồng 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan đến công tác tạo động lực làm việc, phản ánh thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức, những mặt ưu điểm và hạn chế. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết vào tình hình thực tế, đề tài đưa ra các các giải pháp, kiến nghị cụ thể để cơ quan, đơn vị nghiên cứu, sử dụng trong công tác tạo động lực, góp phần nâng cao chất lượng thực thi công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của Đài PT- TH Lâm Đồng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn của tạo động lực làm việc 7
  17. Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng 8
  18. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ THỰC TIỄN CỦA TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm động lực Hiểu một cách đơn giản nhất, động lực là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường sự nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Như trên đã nói, đây là một cách hiểu khá đơn giản, còn chung chung và chính vì vậy, chưa đi sâu sát vào trọng tâm của khái niệm. Như vậy, để có thể tiếp cận và hiểu được bản chất của động lực làm việc chúng ta cần có một cách tiếp cận khoa học và cụ thể hơn qua một số khái niệm sau: Động lực (ở đây xét trên góc độ tâm lý) có thể được hiểu là những tính năng tâm lý gợi lên cho người ta hành động, hướng tới một mục tiêu mong muốn; động lực kiểm soát và duy trì những mục tiêu có tác dụng định hướng cho hành vi. Dựa trên quan điểm về động lực nói trên, một nghiên cứu đã đưa ra khái niệm động lực: Động lực được nhìn nhận là một hiện tượng tâm lý thúc đẩy, quy định sự lựa chọn và định hướng của hành vi. Cũng với cách tiếp cận này, một khái niệm khác được đưa ra với cách hiểu tương tự khi cho rằng động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Khái niệm này còn đưa ra biểu hiện của động lực chính là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao động. 9
  19. Như vậy, động lực có thể được hiểu là những nhân tố bên trong thuộc về tâm lý, gợi cho người ta hành động, kích thích con người nỗ lực hướng tới mục tiêu thông qua những hành vi đã được định hướng [19]. 1.1.2. Khái niệm tạo động lực Để có được động lực cho người lao động làm việc thì phải tìm cách tạo ra được động lực đó. Để có thể tạo được động lực cho người lao động cần phải tìm hiểu họ làm việc nhằm đạt được mục tiêu gì từ đó thúc đẩy động cơ lao động của họ. Do đó, tạo động lực theo quan điểm của tác giả chính là quá trình sử dụng, tổng hợp cách thức, biện pháp nhằm khuyến khích, động viên, khơi dậy niềm khát khao, tinh thần tự giác, tự nguyện của người lao động để họ nỗ lực, phấn đấu cho mục tiêu hoàn thành công việc được giao với kết quả tốt nhất, qua đó góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả, sự thành công của tổ chức. 1.1.3. Viên chức Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [17]. 1.2. Một số học thuyết tạo động lực 1.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow A. Maslow đặt ra giả thuyết cho rằng trong mọi con người đều tồn tại một hệ thống nhu cầu 5 thứ bậc, bao gồm [15]: 10
  20. Sơ đồ 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow (Nguồn: https://vi.wikipedia.org) Nhu cầu sinh lý: Là những nhu cầu cơ bản để có tể duy trì bản thân cuộc sống con người (thức ăn, quần áo mặc, nước uống, nhà ở). Nhóm nhu cầu này được xếp ở tầng thấp nhất. Dựa trên nhu cầu sinh lý, tổ chức có thể tạo động lực làm việc thông qua việc đảm bảo được điều kiện làm việc cơ bản cũng như đảm bảo mức lương phù hợp. Nhu cầu an toàn: Là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân thể và sự đe dọa mất việc làm, mất tài sản. Loại nhu cầu này được xếp cấp độ thứ hai, sau nhu cầu sinh lý. Nhu cầu này đòi hỏi tổ chức cần đáp ứng các điều kiện an toàn về môi trường là việc, phúc lợi xã hội… trong quá trình tạo động lực làm việc cho người lao động trong tổ chức. Nhu cầu xã hội: Là những nhu cầu được quan hệ với những người khác để trao và nhận tình cảm, sự quý mến , sự chăm sóc hay sự hợp tác. Đây thuộc về nhu cầu bạn bè, giao tiếp của con người. Đối với nhu cầu xã hội, tổ chức 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2