intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:259

44
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, trên cơ sở đó làm rõ và đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ THU HIỀN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI- 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ THU HIỀN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Văn Giao 2. PGS.TS. Nguyễn Tiệp HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận án tiến sĩ với đề tài “Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi; các tài liệu được trích dẫn trong luận án có nguồn gốc rõ ràng; những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên. Tác giả luận án Trương Thị Thu Hiền
  4. MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 12 1.1 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ....................................... 12 1.2 Đánh giá về các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước và định hướng nghiên cứu .......................................................................... 32 Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ......................................................................................... 36 2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 36 2.2 Nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ..... 44 2.3 Vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp .................... 50 2.4 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp .............................................................................. 53 2.5 Quy định của luật pháp quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp ............................ 55 2.6 Quy định về bảo hiểm thất nghiệp của một số nước trên thế giới và những giá trị có thể vận dụng ở Việt Nam .............................................. 59 Chương 3. THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................ 75 3.1 Thực trạng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ............................................. 75 3.2 Phân tích thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009-2017 ............................................................... 86 3.3 Đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam .............................................................................................. 104 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM .... 129 4.1 Dự báo xu hướng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030 .......... 129 4.2 Quan điểm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ............... 138 4.3 Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030 ...................................... 139 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 165 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế DVVL Dịch vụ việc làm GTVL Giới thiệu việc làm HĐLĐ Hợp đồng lao động HĐLV Hợp đồng làm việc ILO Tổ chức Lao động Quốc tế LĐ-TB&XH Lao động- Thương binh và Xã hội LLLĐ Lực lượng lao động NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động NSNN Ngân sách nhà nước TCTN Trợ cấp thất nghiệp TTHC Thủ tục hành chính TTLĐ Thị trường lao động TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động và số người thất nghiệp ở Việt 3.1 Nam giai đoạn 2003-2008 3.2 Tỷ lệ thất nghiệp và số người thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009-2017 Số người tham gia BHTN trong tương quan với lực lượng lao động cả 3.3 nước giai đoạn 2009-2017 3.4 Kết quả thu bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2009-2017 3.5 Chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010-2017 3.6 Cân đối thu- chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010- 2017 3.7 Tình hình giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010-2017 Tỷ lệ người được nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tổng số người 3.8 tham gia bảo hiểm thất nghiệp và tổng số người thất nghiệp giai đoạn 2010- 2017 3.9 Kết quả bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009-2017 3.10 Danh mục thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp 3.11 Tỷ lệ đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở một số quốc gia 3.12 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp ở một số quốc gia 3.13 Nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010-2017 3.14 Cơ cấu chi bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010-2017 Các địa phương có số điểm giải quyết bảo hiểm thất nghiệp nhiều nhất 3.15 nước Lực lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia bảo hiểm thất 4.1 nghiệp và số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2003-2017 Dự báo lực lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia bảo 4.2 hiểm thất nghiệp và số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2018-2030 Dự kiến cân đối thu-chi bảo hiểm thất nghiệp trong 5 năm đối với 1 người 4.3 lao động có tham gia học nghề (mức lương tối thiểu thời điểm 30/6/2018) Dự kiến cân đối thu-chi bảo hiểm thất nghiệp trong 5 năm đối với 1 người 4.4 lao động không tham gia học nghề (mức lương tối thiểu thời điểm 30/6/2018) Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một người tham gia bảo hiểm thất 4.5 nghiệp giai đoạn 2010- 2017
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu Tên hình vẽ, đồ thị Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ chi bảo hiểm thất nghiệp so với tổng thu bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010-2017 Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ lao động mất việc làm được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tổng số người thất nghiệp và người tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010-2017 Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ lao động mất việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm trong tổng số người thất nghiệp giai đoạn 2010-2017 Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ lao động mất việc làm được hỗ trợ học nghề trong tổng số người thất nghiệp và người tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010-2017 Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong lực lượng lao động Việt Nam giai đoạn 2009-2017 Biểu đồ 3.6 Cơ cấu chi bảo hiểm thất nghiệp năm 2017 (%) Sơ đồ 3.1 Mô tả đối tượng người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp Sơ đồ 3.2 Mô tả đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp hiện hành ở Việt Nam Sơ đồ 3.3 Quy trình giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mất việc làm Sơ đồ 4.1 Mô hình cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động- việc làm Sơ đồ 4.2 Các bộ phận hợp thành tổng dân số, nguồn lao động, dân số trong độ tuổi lao động, ngoài độ tuổi lao động, dân số hoạt động kinh tế, không hoạt động kinh tế
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về lý luận Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế- xã hội luôn tồn tại ở tất cả các quốc gia, không phân biệt trình độ phát triển hay chế độ chính trị, đồng thời, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội và bản thân người thất nghiệp. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn đặt ra cho mình một tỷ lệ thất nghiệp chấp nhận được đồng thời lựa chọn các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục hậu quả của thất nghiệp. Trong số các biện pháp đó, bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp tất yếu, khách quan, hiện được thực hiện ở 80 quốc gia và ngày càng phát huy được vai trò hết sức to lớn của nó. Đối với người lao động, người thất nghiệp: Bảo hiểm thất nghiệp gián tiếp ngăn ngừa, hạn chế thất nghiệp cho người lao động; trực tiếp bù đắp một phần thu nhập cho người thất nghiệp; động viên người tham gia bảo hiểm thất nghiệp hăng hái, yên tâm làm việc (đối với người đang có việc làm) hoặc tạo động lực để họ nhanh chóng tìm kiếm việc làm (đối với người chưa có việc làm); duy trì, củng cố, phát triển niềm tin của người lao động, người thất nghiệp vào tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc của bộ máy lãnh đạo đất nước. Đối với người sử dụng lao động: Bảo hiểm thất nghiệp làm giảm gánh nặng tài chính cho người sử dụng lao động trong những trường hợp bất khả kháng dẫn đến việc không đảm bảo được việc làm cho người lao động; không phải chỉ trả bất kỳ khoản trợ cấp nào dành cho người lao động khi họ thôi việc, nghỉ việc vì đã có quỹ bảo hiểm thất nghiệp chi trả. Đối với quốc gia: Bảo hiểm thất nghiệp như một chất xúc tác giúp đảm bảo việc làm bền vững cho người lao động, từ đó hạn chế thất nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần ổn định vĩ mô nền kinh tế, tạo nên sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Với vai trò to lớn đó, ngày nay, bảo hiểm thất nghiệp đã trở thành bộ phận quan trọng không thể thiếu của hệ thống chính sách an sinh xã hội của các nước phát triển, đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp giúp hiện thực hóa các mục tiêu, ý tưởng của các nhà chính trị về bảo hiểm thất nghiệp thông qua hệ thống thể chế làm cơ sở cho việc tổ chức triển khai bảo hiểm thất nghiệp theo đúng định hướng, chủ trương, đường lối của các nhà chính trị. Trong các nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế có vai trò hết sức quan trọng, mang tính quyết định 1
  9. đối với các nội dung còn lại của quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp: tổ chức bộ máy, nhân sự, nguồn lực vật chất, tài chính, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHTN... Do đó, một thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp hoàn chỉnh sẽ giúp cho hoạt động quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực, hiệu quả, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi của chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên thực tế. Tuy nhiên hiện nay các nghiên cứu lý luận trong và ngoài nước về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp chưa nhiều (chỉ có một vài tác giả nghiên cứu khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp); một số nội dung liên quan khác chưa được nghiên cứu như nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. 1.2 Về thực tiễn Ở Việt Nam, để đảm bảo quyền được làm việc của công dân về việc làm theo Hiến pháp 2013, Nhà nước đã và đang thực hiện nghĩa vụ tạo việc làm đồng thời có các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục tình trạng thất nghiệp cho người lao động, trong đó có chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Từ ngày 01/01/2009, chính sách bảo hiểm thất nghiệp chính thức được áp dụng ở Việt Nam với mục đích hỗ trợ người lao động bị mất việc làm một phần thu nhập đồng thời hỗ trợ họ được học nghề, tìm việc làm để tái gia nhập thị trường lao động, ổn định cuộc sống. Với nỗ lực này, Việt Nam trở thành nước thứ 79 trên thế giới và nước thứ 2 ở ASEAN thực hiện bảo hiểm thất nghiệp. Đến nay, sau hơn 10 năm thực hiện, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp nhưng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể là: Tên gọi ”Bảo hiểm thất nghiệp” chưa phản ánh đúng nội dung của chính sách Bảo hiểm thất nghiệp; Quy định hiện hành chưa phát huy sự chủ động của các địa phương trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; chưa đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng người lao động, người sử dụng lao động về giới tính, độ tuổi, khu vực, quy mô; chưa đảm bảo tính hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn 2
  10. hiện nay; Một số quy định còn chưa hợp lý và chưa đảm bảo tính minh bạch: về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, về chế độ thông tin quản lý, quan hệ phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, về quỹ bảo hiểm thất nghiệp, về chế tài xử lý vi phạm và thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp... Tất cả những bất cập này là một phần nguyên nhân của tình trạng người sử dụng lao động không tuân thủ nghĩa vụ thông báo định kỳ về tình hình biến động lao động, tập huấn hướng dẫn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, chậm đóng, nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp; tình trạng người lao động trục lợi bảo hiểm thất nghiệp: không trung thực khi khai báo tình trạng việc làm, vừa hưởng bảo hiểm thất nghiệp vừa tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, nâng cao mức đóng góp trước khi nghỉ việc để được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp cao hơn, gần đến tuổi nghỉ hưu thì xin nghỉ việc để hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc vừa hưởng chế độ thai sản vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng vẫn tiếp tục đi làm việc mà không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ở địa phương khác ... Đây cũng là nguyên nhân mà mặc dù bảo hiểm thất nghiệp đã tạo ra hiệu ứng xã hội rất tốt, góp phần ngăn ngừa, khắc phục, hạn chế hậu quả của thất nghiệp nhưng trên thực tế, tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong lực lượng lao động Việt Nam hiện nay chỉ chiếm khoảng 21,82% (giai đoạn 2009-2017 dao động từ 12,15% đến 21,82%) với tốc độ tăng bình quân mỗi năm 1,07%, làm cho độ bao phủ bảo hiểm thất nghiệp hiện rất thấp. Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội của con người, trong đó có vấn đề lao động, việc làm, thất nghiệp; mang đến những cơ hội và thách thức đối với quản trị nhà nước nói chung, quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực nói riêng, trong đó có quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cấp thiết, giúp tận dụng những tác động tích cực, vượt qua những tác động tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn hiện nay (khi mà tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt là tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên, ở 3
  11. lao động có trình độ cao ngày càng tăng) và trong tương lai (khi nhu cầu về lao động phổ thông ngày càng giảm đi do tốc độ của tự động hóa, rô bốt hóa, ...). Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài "Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án Tiến sĩ là cần thiết, phù hợp với chuyên ngành đào tạo, có ý nghĩa nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, trên cơ sở đó làm rõ và đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. - Xây dựng cơ sở khoa học thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp: một số khái niệm cơ bản (bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp), nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, các nhân tố chủ yếu tác động đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, quy định của luật pháp quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp. - Nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước có nhiều thành công trong quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, có đặc điểm tương đồng với Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phân tích thực trạng thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, đưa ra đánh giá chung về tác động của chính sách bảo hiểm thất nghiệp đến tỷ lệ thất nghiệp, về hiệu quả của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam thời gian qua. - Phân tích, đánh giá, đưa ra nhận định về những thành công và bất cập về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009-2017. - Phân tích bối cảnh Việt Nam hiện nay, tấm nhìn đến năm 2030 và dự báo những tác động đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; phân tích quan điểm phát triển bảo hiểm thất nghiệp của Đảng và Nhà nước Việt Nam; dự báo 4
  12. lực lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030; từ đó, dự báo xu hướng phát triển thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2030. - Đưa ra quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu - Về lý luận: Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. - Về thực tiễn: Đối tượng nghiên cứu của luận án là thể chế bảo hiểm thất nghiệp của một số nước, thực tiễn về bảo hiểm thất nghiệp và thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận án không nghiên cứu tất cả các nội dung của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay mà chỉ tập trung vào 7 nội dung cơ bản, gồm các quy định về: hình thức tham gia, đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức bộ máy, nhân sự quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; quỹ BHTN; xử lý vi phạm, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp và thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp (được trình bày ở mục 2.2, chương 2). Bên cạnh đó, luận án không nghiên cứu tất cả các nội dung của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở 6 quốc gia để rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào hoàn thiện thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam mà chỉ tập trung vào 8 nội dung cơ bản trong quy định của mỗi nước, gồm: đối tượng tham gia, hình thức tham gia, các bên đóng góp vào quỹ BHTN, mức đóng BHTN, mức hưởng TCTN, thời gian hưởng TCTN, điều kiện hưởng BHTN, tổ chức bộ máy quản lý BHTN (được trình bày ở mục 2.7.1, chương 2). - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: 5
  13. Thời gian nghiên cứu thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam được giới hạn từ ngày chính sách bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực thực thi ở Việt Nam (ngày 01/01/2009) đến nay, tầm nhìn đến năm 2030- thời điểm cả nước thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 55 năm ngày thống nhất đất nước và 45 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Các nghiên cứu liên quan về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam, được giới hạn từ năm 2003 đến nay (trước và sau khi có chính sách bảo hiểm thất nghiệp) để có cơ sở đánh giá tác động của chính sách này đến thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam. Các nghiên cứu liên quan về quy định bảo hiểm thất nghiệp của 6 quốc gia trên thế giới được giới hạn từ năm ban hành quy định mới nhất về BHTN hiện đang còn hiệu lực thực thi đến nay. - Giới hạn về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Bên cạnh đó, để có cơ sở hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, luận án mở rộng không quan nghiên cứu đến các quy định về BHTN của Tổ chức Lao động Quốc tế và các nước: Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc và Thái Lan. 4. Giả thuyết khoa học và các câu hỏi nghiên cứu của luận án 4.1 Giả thuyết khoa học Luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu sau đây: Hơn 10 năm qua, mặc dù có những thành công nhưng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định. Nếu có một hệ thống giải pháp đồng bộ giúp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp thì chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu mà nhà nước đặt ra, từ đó, sẽ mang lại hiệu quả, phát huy vai trò đảm bảo một phần đời sống cho người thất nghiệp, tạo cơ hội cho người lao động nhanh chóng tái hòa nhập thị trường lao động, góp phần ổn định vĩ mô nền kinh tế, trở thành chính sách có vị trí ngày càng quan trọng trong hệ thống chính sách thị trường lao động và an sinh xã hội của Việt Nam. 4.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Luận án giải quyết các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: - Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp là gì? 6
  14. - Việt Nam có thể học được những gì từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp? - Tại sao nhiều đối tượng người thất nghiệp, người lao động có rủi ro việc làm cao ở Việt Nam chưa được tiếp cận với chính sách bảo hiểm thất nghiệp? - Tại sao người lao động mất việc làm chỉ quan tâm đến chế độ trợ cấp thất nghiệp, mà không quan tâm đến chế độ khác của chính sách bảo hiểm thất nghiệp? - Tại sao chế độ đào tạo nghề cho người lao động mất việc làm ít thu hút sự tham gia của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong đợi? - Tại sao vẫn còn tình trạng người lao động “lách luật” để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tình trạng nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp như báo chí phản ánh thời gian qua? - Cần phải hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam theo quan điểm nào? - Để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, cần phải có những giải pháp gì? 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác- Lênin, luận án đi sâu nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn có liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp có tính khả thi góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau đây: 5.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Luận án sử dụng phương pháp này để tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, từ đó so sánh, chọn lọc những công trình có gắn bó mật thiết với đề tài để đưa vào luận án (chương 1). Tác giả cũng sử dụng phương pháp này để hệ thống lại các nghiên cứu đã có liên quan đến cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, có sự kế thừa, phát triển hơn so với các nghiên cứu đã có (chương 2). 7
  15. - Phương pháp nghiên cứu tình huống: Lựa chọn, phân tích một số quy định về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước trên thế giới: Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada (4 quốc gia có nhiều thành công trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp) và Trung Quốc, Thái Lan (2 quốc gia đã thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, có điều kiện tương đồng với Việt Nam). Luận án sử dụng phương pháp này để làm sâu sắc thêm kinh nghiệm ở các nước trên thế giới về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp (chương 2). - Phương pháp tiếp cận hệ thống: Luận án xem thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp là một hệ thống lớn, trong đó có các hệ thống con, đó là các yếu tố cấu thành nên thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Để hoàn thiện hệ thống lớn, việc hoàn thiện từng hệ thống con là hết sức cần thiết. Luận án sử dụng phương pháp này trong phân tích, đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở chương 3 và đưa ra những giải pháp hoàn thiện ở chương 4. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn 02 chuyên gia (đại diện lãnh đạo Phòng Bảo hiểm thất nghiệp thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Thành phố Hồ Chí Minh và đại diện lãnh đạo Phòng Chế độ chính sách thuộc Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh) về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Tác giả sử dụng phương pháp này để bổ sung, củng cố các lập luận của mình ở phần phân tích, đánh giá thực trạng (chương 3) và đưa ra giải pháp hoàn thiện (chương 4). 5.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng - Phương pháp khảo sát trực tuyến: tiến hành khảo sát ý kiến của 400 người lao động trên phạm vi cả nước về chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam (đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát được mô tả ở mục 1, phụ lục 11). Cách lựa chọn mẫu và kích thước mẫu được nêu trong phụ lục 10. Theo đó, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên phi xác suất và kích thước mẫu được tính toán theo công thức Slovin- một phương pháp được sử dụng nhiều trong nghiên cứu khoa học: n  N /(1  N . 2 ) (Trong đó: N: lực lượng lao động tại thời điểm khảo sát (53.984.200 người) và  : sai số cho phép (5%)). Sử dụng phương pháp này để làm cơ sở bổ sung, củng cố cho các nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp (chương 3) và đưa ra các giải pháp hoàn thiện (chương 4). 8
  16. - Phương pháp phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS: sử dụng phương pháp này để phân tích một số nội dung chuyên sâu (đa biến, liên kết chéo) từ số liệu thu thập được từ kết quả khảo sát trực tuyến đối với 400 người lao động để làm minh chứng cho các đánh giá cần gắn nội dung khảo sát với đối tượng khảo sát (chương 3). Dữ liệu phân tích được trình bày ở phụ lục 11. - Phương pháp dự báo số liệu (về lực lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, số người được giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp) bằng mô hình hồi quy theo thời gian hay còn gọi là mô hình dự báo dựa vào xu thế (được trình bày tại phụ lục 12, 13, 14 và 15). Luận án sử dụng phương pháp này để làm rõ cơ sở để đưa ra những dự báo về xu hướng bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2030 (chương 4). 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp mới về mặt lý luận Về mặt lý luận, luận án kế thừa và phát triển cơ sở lý luận thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bổ sung về mặt học thuật các khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, 7 nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp là cơ sở quan trọng nhất để tác giả tổ chức một cách xuyên suốt và lôgic việc mô tả, đánh giá thực trạng (ở chương 3) và đưa ra hệ thống giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam (ở chương 4). 6.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn Về mặt thực tiễn, luận án có những đóng góp mới như sau: Một là, qua nghiên cứu các quy định về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước trên thế giới có nhiều thành công trong thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và một số nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam đã có bước đi trước trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, luận án góp phần làm sâu sắc thêm kinh nghiệm của các nước về bảo hiểm thất nghiệp và rút ra những giá trị có thể vận dụng để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Hai là, qua mô tả, phân tích thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trước và sau 9
  17. khi thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, phân tích thực trạng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi triển khai đến nay, luận án đã có những nhận xét quan trọng về những đóng góp của chính sách bảo hiểm thất nghiệp, như là cách ghi nhận hiệu quả của chính sách này trong việc ngăn ngừa, khắc phục, hạn chế tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam. Ba là, qua phân tích và đánh giá một cách toàn diện thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi triển khai đến nay, luận án đã đánh giá được những thành công và bất cập của thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam thời gian qua. Bốn là, qua thực hiện công tác dự báo: bối cảnh Việt Nam và sự tác động đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, dự báo các chỉ tiêu lao động, thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp, xu hướng phát triển thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2030, luận án đã cho thấy cái nhìn tương lai trong hơn 10 năm đến về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, có tính đến tác động có thể có từ bối cảnh hiện tại, nhất là từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Năm là, qua việc xây dựng, đề xuất quan điểm và hệ thống giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, luận án giúp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong tương lai, góp phần đưa chính sách bảo hiểm thất nghiệp ngày càng đến được với người lao động thực sự có nhu cầu, nguyện vọng, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, góp phần ổn định xã hội, phát triển đất nước. Trong đó, một số đề xuất quan trọng như: Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp đến lao động khu vực phi chính thức và lao động khu vực nông, lâm, thủy sản; quy định thêm hình thức tham gia bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện; Bổ sung thêm chế độ hỗ trợ mới: “Cho vay ưu đãi từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp”; Tăng mức hỗ trợ đối với chế độ hỗ trợ học nghề; có hỗ trợ đột xuất trong các trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp gặp rủi ro; Xây dựng và ban hành quy định về xây dựng, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động- việc làm; Đổi mới công tác tổ chức thông tin, thống kê về bảo hiểm thất nghiệp; không thu bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động đã hết tuổi lao động mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu; giảm mức thu đối với một số đối tượng người sử dụng lao động đồng thời tăng một số khoản chi cần thiết khác (tăng mức đầu tư ứng dụng công nghệ 10
  18. thông tin; tăng mức hỗ trợ học nghề, …); bổ sung chế tài xử lý vi phạm pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp một cách đầy đủ, nghiêm khắc không những đối với người lao động, người sử dụng lao động mà còn đối với bộ máy các cơ quan quản lý, thực thi bảo hiểm thất nghiệp và đội ngũ công chức, viên chức trong các cơ quan đó; Giao Trung tâm Dịch vụ việc làm chức năng tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; ... 7. Ý nghĩa của luận án Luận án có những ý nghĩa sau đây: Thứ nhất, luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi triển khai đến nay, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và làm sâu sắc, sinh động thêm thực tiễn thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Thứ hai, luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách về bảo hiểm thất nghiệp. Thứ ba, luận án là tài liệu nghiên cứu, giảng dạy có giá trị trong lĩnh vực bảo hiểm, an sinh xã hội, quản lý nhà nước về kinh tế- xã hội và là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về bảo hiểm thất nghiệp về sau. 8. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm có 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở khoa học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp Chương 3. Thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam 11
  19. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp Các nghiên cứu liên quan đến thể chế QLNN về BHTN đã được nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước nghiên cứu và công bố dưới nhiều hình thức khác nhau. 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước Ngay khi ra đời, ILO đã phê chuẩn Công ước thất nghiệp C2 vào năm 1919 [125]. Tiếp đến các năm sau, tổ chức này còn phê chuẩn các Công ước khác: Công ước phòng chống thất nghiệp C44, năm 1934 [126]; Công ước ASXH C102, năm 1952 [127]; Công ước xúc tiến, hỗ trợ và bảo vệ phòng chống thất nghiệp C168 năm 1991[128]. Những công ước này định hướng cho các nước tham gia phê chuẩn Công ước hoạch định chính sách tìm kiếm biện pháp phòng chống thất nghiệp để bảo vệ NLĐ và gia đình họ. Có một số nhà khoa học trên thế giới đã công bố những công trình nghiên cứu của mình liên quan đến BHTN và TCTN. Trong cuốn sách “Business Cylces and Unemployment” (tạm dịch là “Chu kỳ kinh doanh và thất nghiệp”) của Cơ quan nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Hoa Kỳ xuất bản năm 1923 [140], tác giả chương “Unemployment Insurance”, Leo Wolman, đã có nghiên cứu nội dung chính sách BHTN ở Anh và thảo luận về chế độ BHTN dự kiến áp dụng tại Hoa Kỳ. Đây là một trong số rất ít những cuốn sách có nội dung nghiên cứu về BHTN sớm nhất trên thế giới. Lúc này chính sách BHTN chỉ mới được hình thành và phát triển ở một số quốc gia. Công trình này liên quan đến luận án ở nội dung: quá trình hình thành và phát triển BHTN trên thế giới. Đây là các thông tin hữu ích giúp tác giả có thêm thực tiễn về thể chế QLNN về BHTN ở các nước trên thế giới, từ đó, có thông tin đa chiều trong nghiên cứu thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam. Trong cuốn sách “Public Administration” (Hành chính công) xuất bản năm 1927 [117], tác giả P.Y. Blundun đã đề cập đến vấn đề quản lý BHTN trong quản lý hệ thống ASXH tại chương 5 “Administrative Aspects of Social Insurance: Unemployment Insurance” (tạm dịch là: “Các khía cạnh hành chính của BHXH: 12
  20. BHTN”. Đây là một trong số rất ít các công trình nghiên cứu đầu tiên về quản lý BHTN. Công trình này liên quan đến luận án ở nội dung: khái niệm BHTN. Đây là thông tin hữu ích giúp tác giả có cơ sở để nghiên cứu và hệ thống cơ sở lý luận về thể chế QLNN về BHTN (chương 2). Tháng 3/2000, ngân hàng Phát triển liên Mỹ Inter-America Development Bank đã thực hiện nghiên cứu về “Unemployment Insurance: Case studies and lessons for Latin America and Caribbean” [139] (tạm dịch là: “Bảo hiểm thất nghiệp: Nghiên cứu tình huống và những bài học cho các nước Mỹ La tinh và Ca ri bê) với 83 trang. Trong nghiên cứu các tác giả đã dành 12 trang để giới thiệu và mô tả tổng quan chung về chính sách BHTN (mục đích, mục tiêu của chính sách, sự khác nhau giữa BHTN và các dạng hỗ trợ mất việc làm khác, xu hướng quốc tế về BHTN…), 46 trang để mô tả chính sách BHTN ở 6 nước: Argentina, Barbados, Brazil, Nhật, Ba Lan và Hoa Kỳ (về nguồn gốc của chính sách, tài chính, nội dung chính sách, quản lý chính sách và các điểm chính cần quan tâm), 6 trang để bàn về BHTN và tài chính cho hoạt động đào tạo và 19 trang để nhận xét và đưa ra khuyến nghị về chính sách đối với các nước Mỹ La tinh và Ca ri bê. Công trình này liên quan đến luận án ở nội dung: BHTN ở Hoa Kỳ, xu hướng quốc tế về BHTN. Đây là thông tin hữu ích giúp tác giả có cơ sở để lựa chọn các quốc gia cần nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, vận dụng phù hợp vào điều kiện của Việt Nam (chương 2). Năm 2006, tác giả Konstantinos Tatsiramos có bài viết "Unemployment insurance in Europe: Unemployment duration and subsequent employment stability" [143] (tạm dịch là: “Bảo hiểm thất nghiệp ở châu Âu: thời gian thất nghiệp và vấn đề ổn định việc làm tiếp theo) đăng trên Tạp chí Journal of the European Economic Association (Tạp chí Hiệp hội Kinh tế châu Âu). Với 23 trang chưa kể tài liệu tham khảo và phụ lục, bài báo đưa ra các bằng chứng về tác dụng của BHTN đến tình trạng thất nghiệp (bằng chứng từ số liệu ở 8 quốc gia ở châu Âu (gồm: Đan Mạch, Pháp, Đức, Ireland, Vương quốc Anh, Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha) được Ủy ban European Community Household Panel cung cấp, từ đó, phân tích và đưa ra các đề xuất về chính sách để ổn định việc làm cho NLĐ ở các nước châu Âu trong các giai đoạn tiếp theo. . Công trình này liên quan đến luận án ở nội dung: làm rõ chế độ BHTN ở Đan Mạch. Đây là thông tin hữu ích giúp tác giả có cơ sở lựa chọn Đan Mạch để nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, áp dụng vào điều kiện 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2