intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

23
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận văn là trên cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hoá công sở, luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm thực hiện có kết quả những qui định hiện hành về văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CẦM BÌNH NHƯ THỰC HIỆN VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI HÀ NỘI – 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác. Hà Nội, ngày…. tháng… năm….. HỌC VIÊN Cầm Bình Như
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Hữu Hải đã dành nhiều thời gian tâm huyết và tận tình hướng dẫn nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phó giáo sư Tiến sĩ Đặng Khắc Ánh - Trưởng Khoa Hành chính học đã tận tình đưa ra những lời khuyên bổ ích trong việc lựa chọn đề tài luận văn, đây là bước khởi đầu quan trọng trong việc thực hiện luận văn. Xin cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, quý thầy cô công tác tại khoa Sau đại học, quý thầy cô trực tiếp giảng dạy, thầy giáo chủ nhiệm Lê Như Phong trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện. Cuối cùng tôi xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, công chức, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp đã cung cấp tài liệu, số liệu và thực hiện khảo sát liên quan đến đề tài luận văn. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc thực tế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp, những chỉ dẫn quý báu của thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN . 9 1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................. 9 1.2. Văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................................................................. 16 1.3. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện văn hoá công sở tại một số nước trên thế giới ................................................................................................. 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG I....................................................................................... 45 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA ................................................................................. 46 2.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp ................... 46 2.2. Thực trạng thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ........................... 59 2.3. Đánh giá thực trạng văn hoá công sở tại Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp ....................................................................................................... 70 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 75 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA .......................................... 76 3.1. Định hướng xây dựng văn hóa công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp .................................................. 76 3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ...... 81 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 90 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 91 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 93 PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 103 PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................... 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 117
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng và trình độ đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về trang phục của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về việc đeo thẻ công chức Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về mức độ lịch sự, tôn trọng, thân thiện và hợp tác của công chức trong giao tiếp, ứng xử khi thi hành công vụ Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về giao tiếp, ứng xử của công chức Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về kỹ năng nghe của đội ngũ công chức Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về môi trường làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn hóa công sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và giá trị tinh thần được các thành viên trong các công sở bảo tồn, duy trì và phát huy từ quá khứ đến hiện tại, là thành quả trí tuệ sáng tạo của con người trải qua các nền văn minh khác nhau, với các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, thể hiện bản chất nhà nước và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Xây dựng được một nền văn hoá công sở là xây dựng một nền nếp làm việc khoa học, có kỷ cương dân chủ, góp phần tạo nên sự đoàn kết cao, chống lại sự lệch lạc, quan liêu, hách dịch, tạo nên niềm tin của nhân dân đối với cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà nước, góp phần nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của công sở. Đồng thời, môi trường văn hoá công sở tốt đẹp sẽ tạo nên động lực làm việc tích cực cho cán bộ, công chức, giúp cán bộ, công chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và có thái độ tích cực phục vụ nhân dân. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện có số lượng công chức lớn, giải quyết khối lượng công việc lớn, có vai trò quan trọng đối với hoạt động của Uỷ ban nhân dân. Do đó, xây dựng văn hoá công sở trong hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện là việc rất quan trọng và cần 1
  7. thiết trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân huyện nói chung và cá nhân từng công chức nói riêng. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La việc thực hiện văn hoá công sở đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Các cơ quan luôn gắn liền với việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phê bình các biểu hiện tiêu cực, đấu tranh với những hiện tượng nhũng nhiễu, lãng phí của công, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác. Tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ công chức được chấn chỉnh và có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng gần gũi, tôn trọng người dân, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ. Tuy nhiên, việc thực hiện văn hóa công sở tại các cơ quan chuyên môn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nền hành chính theo hướng hiện đại, còn nhiều bất cập trong việc tổ chức thực hiện quy chế cũng như các quy định khác liên quan đến văn hóa công sở. Công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện văn hóa công sở chưa đạt hiệu quả cao, hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn hóa công sở còn mang tính hình thức. Vẫn còn tình trạng công chức sử dụng thời gian để giải quyết công việc riêng, lãng phí của công, gây bè phái, mất đoàn kết, vi phạm đạo đức công vụ, vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ vẫn còn xảy ra… làm cho hình ảnh các cơ quan hành chính và công chức chưa được in đậm trong lòng người dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Có thể nhận thấy, việc thực hiện văn hóa công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Những điều này đặt ra cho công tác thực hiện văn hóa công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp phải có một thiết chế văn hóa công sở phù hợp với đặc điểm hoạt động của các cơ quan chuyên môn, phù hợp với 2
  8. truyền thống tốt đẹp của địa phương và đảm bảo góp phần nâng hiệu quả hoạt động hành chính nhà nước. Nhận thức được vai trò quan trọng của văn hoá công sở đối với cơ quan hành chính nhà nước, vai trò của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và để góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế trong văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tôi chọn đề tài “Thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La” cho luận văn thạc sỹ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Văn hoá công sở là một trong những yếu tố quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới. Do vậy, văn hoá công sở là vấn đề được các nhà khoa học, các nhà văn hoá, các nhà quản lý hết sức quan tâm. Vấn đề giao tiếp, ứng xử trong văn hoá công sở được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm bởi đây là yếu tố có ảnh hưởng nhất đến hiệu quả làm việc của công sở hành chính. Một số nghiên cứu về giao tiếp, ứng xử trong văn hoá công sở: - GS. Mai Hữu Khê, TS. Đinh Văn Tiến, Th.s Chu Xuân Khánh, “Kỹ năng giao tiếp trong hành chính”, NXB Lao động (1997). Tác phẩm chủ yếu tập trung vào phân tích, đưa ra những kiến thức cụ thể về một số kỹ năng quan trọng trong giao tiếp hành chính như: kỹ năng nghe, kỹ năng nói, kỹ năng đọc, kỹ năng phản hồi,… 3
  9. - TS. Đào Thị Ái Thi, “Kỹ năng giao tiếp của công chức trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước”, NXB Chính trị - Hành chính (2010). Tác phẩm đưa ra những khái niệm cơ bản về kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức, vai trò của kỹ năng giao tiếp trong công cuộc cải cách hành chính, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp hành chính của cán bộ, công chức…. - ThS Lê Thị Trúc Anh, “Giao tiếp trong công sở hành chính từ văn hoá ứng xử”, Tạp chí Phát triển nhân lực, số 2(28) năm 2012. Bài viết nêu ra những mối quan hệ ứng xử cơ bản trong công sở hành chính như: Ứng xử giữa cán bộ lãnh đạo trong quan hệ với người dân, người dân với cán bộ, công chức. Qua đó đưa ra những phân tich khái quát về những mối quan hệ này, đồng thời chỉ rõ thực trạng của các mối quan hệ này. Bên cạnh đó, có các luận văn thạc sĩ sau: - Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Văn Thị Xuân, “Thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trong giai đoạn 2011 – 2020” (2013). Luận văn tập trung chỉ rõ thực trạng văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung, đưa ra những ưu điểm, những hạn về và nguyên nhân của những hạn chế đó; đồng thời đưa ra những phương hướng và những giải pháp cụ thể. - Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Vũ Hội Khành Hà, “Thực hiện quy chế văn hoá công sở tại Uỷ ban nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”. Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về văn hoá công sở, nêu ra thực trạng thực hiện quy chế văn hoá công sở tại Ủy ban nhân dân Thành phố Tuyên Quang trên các mặt: về trang phục, về việc đeo thẻ, về giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức; về việc treo Quốc huy, Quốc kỳ; về bài trí khuôn viên công sở. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về việc thực hiện các mặt nêu 4
  10. trên và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiên quy chế văn hoá công sở tại Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang. - Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Đỗ Thanh Tùng, “Thực hiện văn hoá công sở tại Uỷ ban nhân dân Quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, ngoài việc phân tích, đánh giá việc thực hiện văn hoá công sở tại Uỷ ban nhân dân Quận Tây Hồ, luận văn còn đưa ra nhiều bài học từ văn hoá công sở của Nhật Bản như: tôn trọng từ danh thiếp cá nhân; sống vì tập thể, làm việc vì tập thể; khuân mặt nghiêm khắc, làm việc nghiêm túc;…. Đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về văn hoá công sở. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về việc thực hiện văn hoá công sở tại cơ quan chuyên mộn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Đây là một đề tài mới, nghiên cứu độc lập nhằm đánh giá về cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện văn hoá công sở, từ đó đưa ra các giải pháp để góp phần xây dựng văn hoá công sở tại Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn - Mục tiêu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hoá công sở, luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm thực hiện có kết quả những qui định hiện hành về văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp - Nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận chung về văn hoá công sở; xây dựng khung lý thuyết về văn hóa, công sở và văn hóa công sở. Phân tích làm rõ tình hình thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La trên tất cả các mặt: về trang phục, giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức; về việc đeo 5
  11. thẻ của cán bộ, công chức; về bài trí khuân viên công sở, môi trường làm việc ở các cơ quan này. Từ đó chỉ ra kết quả thực hiện, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức và thực hiện quy định về văn hoá công sở của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Thời gian: Từ năm 2015 đến nay 5. Phương pháp luận và phương pháp kỹ thuật nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn thực hiện nghiên cứu các đối tượng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin gắn với quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với việc thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tra cứu các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. 6
  12. Phương pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn và các phiếu khảo sát ý kiến của người dân, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp. + Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn để lấy ý kiến cá nhân của từng công chức về môi trường làm việc công sở, mối quan hệ trong nội bộ công sở, những tồn tại trong thực hiện các quy định về văn hóa công sở,… Phỏng vấn công dân đến giao dịch tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân huyện về thái độ phục vụ, kỹ năng ứng xử, giao tiếp của công chức,… + Tác giả xây dựng phiếu khảo sát đánh giá ý kiến của công chức và công dân về văn hóa công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp. Số mẫu: 60/71 công chức làm việc tại các cơ quan chuyen môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp; 40 công dân đến làm việc tại các cơ quan chuyen môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp. Nội dung các câu hỏi dựa trên những quy định của Quy chế Văn hóa công sở ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ. - Phương pháp quan sát thực tế môi trường làm việc, cách giao tiếp, ứng xử, trang phục của công chức. - Phương pháp thống kê thông qua thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của văn hoá công sở nhằm phục vụ cho quá trình phân tích luận văn. 6. Ý nghĩa của luận văn - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hoá công sở; - Giúp các cơ quan chức năng nắm bắt tình hình thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh 7
  13. Sơn La và vận dụng các biện pháp nhằm thực hiện tốt quy định về văn hoá công sở trong hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính nhà nước ở địa phương những năm tới. - Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện văn hoá công sở tại cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Chương 2: Thực trạng thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La Chương 3: Các giải pháp tổ chức thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. 8
  14. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm văn hoá Văn hóa là sản phẩm do con người sáng tạo, có từ thuở bình minh của xã hội loài người. Ở phương Đông, từ văn hóa đã có trong đời sống ngôn ngữ từ rất sớm. Trong Chu Dịch, quẻ Bi đã có từ văn và hóa: Xem dáng vẻ con người, lấy đó mà giáo hóa thiên hạ (Quan hồ nhân văn dĩ hóa thành thiên hạ). Người sử dụng từ văn hóa sớm nhất có lẽ là Lưu Hướng (năm 77–6 trước công nguyên), thời Tây Hán với nghĩa như một phương thức giáo hóa con người – văn trị giáo hóa. Văn hóa ở đây được dùng đối lập với vũ lực (phàm dấy việc võ là vì không phục tùng, dùng văn hóa mà không sửa đổi, sau đó mới thêm chém giết). Ở phương Tây, để chỉ đối tượng mà chúng ta nghiên cứu, người Pháp, người Anh có từ culture, người Đức có từ kultur, người Nga có từ kultura. Những chữ này lại có chung gốc La tinh là chữ cultus animi là trồng trọt tinh thần. Vậy chữ cultus là văn hóa với hai khía cạnh: trồng trọt, thích ứng với tự nhiên, khai thác tự nhiên và giáo dục đào tạo cá thể hay cộng đồng để họ không còn là con vật tự nhiên, và họ có những phẩm chất tốt đẹp. [42] Tuy vậy, việc xác định và sử dụng khái niệm văn hóa không đơn giản và thay đổi theo thời gian, vấn đề văn hoá trở thành trung tâm chú ý của giới nghiên cứu trên thế giới từ xưa đến nay. Mỗi học giả ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau đều có cách lý giải và định nghĩa không hoàn toàn giống nhau. Vào thế kỉ XIX thuật ngữ “văn hóa” được những nhà nhân loại học phương Tây sử dụng như một danh từ chính. Những học giả này cho rằng văn hóa thế giới có thể phân loại ra từ trình độ thấp nhất đến cao nhất, và văn hóa của họ chiếm vị trí cao nhất. Bởi vì họ cho rằng bản chất văn hóa hướng về trí 9
  15. lực và sự vươn lên, sự phát triển tạo thành văn minh, E.B. Taylo (E.B. Taylor) là đại diện của họ. Theo ông, văn hóa là toàn bộ phức thể bao gồm hiểu biết, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng và tập quán khác mà con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội. A.L. Kroibơ (A L Kroeber) và C.L. Klúchôn (C L Kluckhohn) quan niệm văn hóa là loại hành vi rõ ràng và ám thị đã được đúc kết và truyền lại bằng biểu tượng, và nó hình thành thành quả độc đáo của nhân loại khác với các loại hình khác. Học giả pháp Abragam Moles cho rằng “Văn hoá đó là chiều cạnh trí tuệ môi trường nhân tạo, do con người xây dựng nên trong tiến trình đời sống xã hội văn minh” Từ điển Triết học đưa ra định nghĩa “Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội – lịch sử và tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội… Văn hoá là một hiện tượng lịch sử, phát triển phụ thuộc vào sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội”. [43, tr.1329-1330] Từ điển từ và ngữ Việt Nam của Nguyễn Lân định nghĩa: Văn hoá (danh từ) là “Toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử và tiểu biểu cho trình độ xã hội đã đạt được trong từng giai đoạn, về các mặt học vấn, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật, triết học, đạo đức, sản xuất… [28] Trong phần cuối tập “Nhật ký trong tù”, Chủ tịch Hồ Chí Minh có nêu ra một quan niệm về văn hoá: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi 10
  16. phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [29, tr.431] Tổng giám đốc NESC ederico Mayor định nghĩa: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Tóm lại, văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong hoạt động sản xuất, nếp suy nghĩ, cách sống và sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hoá có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc khác nhau bởi vì khái niệm văn hoá bao gồm những chuẩn mực, giá trị, tập quán… 1.1.2. Khái niệm công sở Theo nghĩa cổ điển, công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Nhà nước để tiến hành một công việc chuyên ngành của Nhà nước, ví dụ như cơ quan hành chính nhà nước, các viện nghiên cứu, bệnh viện, trường học,… Đây là một loại công sở nói chung có tư cách pháp nhân, được điều chỉnh bằng công pháp và phụ trách quản lý mọi công việc hay một loại hoạt động dịch vụ công có tính chất chuyên ngành. Xét về nội dung công việc, hoạt động của công sở nhằm thoã mãn các lợi ích chung của cộng đồng, do vậy, cần được sự bảo vệ và kiểm tra của Nhà nước và chỉ có Nhà nước mới bảo đảm thoả mãn nhu cầu này. Xét về hình thức tổ chức, công sở là một tập hợp có cơ cấu tổ chức, có phương tiện vật chất và con người được Nhà nước bảo trợ để thực hiện nhiệm 11
  17. vụ của mình. Hình thức tổ chức của công sở do Nhà nước quy định và lệ thuộc và phương thức điều hành của bộ máy nhà nước. Xét trên ý nghĩa tổ chức nhà nước, khái niệm công sở gần nghĩa với cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước. Từ đó có thể coi công sở là trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, do Nhà nước lập ra. Trên phương diện lịch sử, thuật ngữ “công sở” được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu từ cuối thế kỷ XVIII cùng với thuật ngữ “cơ quan”. Nó được hiểu theo nghĩa rộng là cơ quan quản lý và nghĩa hẹp là trụ sở làm việc của các cơ quan. Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 “Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở làm việc” Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo và xử lý các văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được Nhà nước giao. Là nơi tiếp nhận đề nghị, yêu cầu, khiếu nại của dân. Do đó, công sở là một bộ phận hợp thành thiết yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước. Công sở có một số đặc điểm sau: - Một là, công sở là một pháp nhân. Công sở là đơn vị được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện một công việc nhất định, thường xuyên và liên tục. Công sở có vị trí pháp luật nhất định, có cơ cấu tổ chức, 12
  18. chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định pháp luật và chịu sự kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Hai là, công sở là cơ sở để đảm bảo công vụ. Công sở có các điều kiện và phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện công vụ; được nhà nước trao thẩm quyền, thay mặt Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để giải quyết công việc; có bộ máy tổ chức chặt chẽ theo hệ thống thức bậc; có đội ngũ cán bộ, công chức có kỹ năng chuyện nghiệp để thực hiện nhiệm vụ; mọi công sở đều có công quỹ và tài sản công. - Ba là, công sở có quy chế cần thiết để thực hiện các chuyên môn do Nhà nước quy định. Để có cơ sở trong quá trình hoạt động, công sở được quy định những thẩm quyền cụ thể, các hành vi diễn ra trong công sở được đặt trong những định chế pháp lý thích ứng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, các công sở đều phải dựa vào quy định chung của pháp luật, đồng thời trong từng công sở đều phải có quy định cụ thể phù hợp với yêu cầu hoạt động của mình. 1.1.3. Khái niệm văn hoá công sở Khi nói đến văn hoá của một tổ chức là nói đến các tiêu chuẩn, giá trị, tín ngưỡng, cách đối xử,… được thể hiện thông qua việc các thành viên liên kết với nhau để làm việc. Văn hoá tổ chức là tập hợp hệ thống các quan niệm chung của các thành viên trong tổ chức. Những quan niệm này phần lớn được các thành viên ngầm định trong nhận thức, hành vi, ứng xử và chỉ thích hợp cho tổ chức riêng của họ. Văn hoá tổ chức có vai trò gắn kết các thành viên tạo nên sự ổn định bằng cách đưa ra những chuẩn mực để hướng dẫn các thành viên đi theo mục đích chung của tổ chức một cách tự giác và tự nguyện. Các yếu tố văn hoá được chọn lọc và tạo ra có vai trò như một cơ chế khẳng định mục tiêu của tổ chức, hướng dẫn, uốn nắn những hành vi ứng xử lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa thành 13
  19. viên với lãnh đạo. Như vậy, văn hoá tổ chức là toàn bộ các yếu tố văn hoá được chủ thể (tổ chức) chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt động, từ đó tạo nên bản sắc riêng của một tổ chức. Văn hoá trong tổ chức công được hình thành, phát triển và hoàn thiện từ chức năng và vai trò của công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính mà nó là một bộ phận cấu thành. Về phương diện này, có thể chỉ ra biểu hiện quan trọng nhất của văn hoá công sở như quan hệ giữa cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ; các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao tiếp trong công vụ; các vấn đề liên quan đến bài trí công sở, khuân viên công sở,… Trong hoạt động hàng ngày, công sở chính là nơi cán bộ, công chức tiếp xúc và giải quyết những công việc liên quan đến quyền và lợi ích của người dân. Vì vậy ngoài những yếu tố về chuyên môn, nghiệp vụ thì thái độ ứng xử, phong cách làm việc, kỹ năng giao tiếp của công chức đối với công dân, với cấp trên và đồng nghiệp sẽ quyết định hiệu quả thực thi công vụ. Môi trường làm việc trong lành, thái độ phục vụ tận tình, cách thức giao tiếp, ứng xử tôn trọng, cởi mở của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tạo nên bầu không khí bình đẳng, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính với công dân, tạo nên nét đẹp văn hoá của một nền hành chính hiện đại. Hiện nay, cụm từ “văn hoá công sở” được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống cũng như trong các văn bản hành chính, tuy nhiên vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về văn hoá công sở. Theo PGS.TS Vũ Thị Phụng, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, “Văn hoá công sở là tổng hoà những giá trị vô hình và hữu hình, bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lý, môi trường, cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và 14
  20. phong cách giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao” PGS.TS Nguyễn Đăng Dung lại cho rằng “Văn hoá công sở là toàn bộ những giá trị tạo nên nền nếp, hiệu quả hoạt động của cơ quan, bao gồm những giá trị văn hoá vật thể (cơ sở vật chất, môi trường làm việc ở công sở, trang phục, phù hiệu của công chức làm việc tại công sở…) và văn hoá phi vật thể (văn hoá ứng xử, giao tiếp, văn hoá lãnh đạo, văn hoá nghe và trả lời điện thoại…) Theo chuyên đề bồi dưỡng ngạch chuyên viên do Bộ Nội vụ ban hành, “Văn hóa công sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và giá trị tinh thần được các thành viên trong các tổ chức bảo tồn, duy trì và phát huy từ quá khứ đến hiện tại, là thành quả trí tuệ sáng tạo của con người trải qua các nền văn minh khác nhau, với các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, thể hiện bản chất nhà nước và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định” Văn hoá công sở là nếp sống văn hoá, văn minh nơi công sở, là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần phản ánh sự đúng đắn, tính nhân bản, nét đẹp, niềm tin và chuẩn mực được hình thành, hoạt động và phát triển trong công sở, được mọi người tin theo, tự giác thừa nhận, phát huy trong công sở vì mục tiêu chung. Những giá trị đó luôn gắn với yêu cầu phát triển công sở. Đó là nhu cầu đặt ra với các công sở trong những điều kiện cụ thể để duy trì và phát triển công sở, tạo nên mọi chuẩn mực cho mọi hành vi ứng xử nơi công sở, tạo dấu ấn riêng biệt tác động đến mọi hoạt động của tổ chức, của chủ thể hành chính nhà nước và tác động đến đối tượng chịu sự quản lý của chủ thể đó. Văn hoá công sở ảnh hưởng đến các thành viên trong công sở một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Thông qua những quy định chính thức như Quy chế 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2