intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

36
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn Từ việc xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các KCN, luận văn đánh giá thực trạng tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ TUẤN HANH TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ TUẤN HANH TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và nội dung trong luận văn này là trung thực, khách quan, dựa trên kết quả thu thập thông tin, số liệu thực tế đã được công bố. Học viên Đỗ Tuấn Hanh
  4. LỜI CẢM ƠN Để có được công trình nghiên cứu khoa học này, em trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Ban Quản lý đào tạo sau Đại học và các Khoa của Học viện Hành chính Quốc gia; các thầy giáo, cô giáo giảng dạy các môn học; cô giáo chủ nhiệm lớp HC22.B1 đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Em bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Minh Sản, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, định hướng khoa học cho em trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Em trân trọng cảm ơn những góp ý của các thầy, cô trong Hội đồng đánh giá luận văn và em xin tiếp thu đầy đủ các nội dung góp ý vào công trình nghiên cứu. Hà Nội, tháng 12 năm 2019 Học viên Đỗ Tuấn Hanh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............... 9 1.1. Thanh niên tại các khu công nghiệp ........................................................ 9 1.2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp .................................................................................................. 16 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp ........................................................ 25 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 32 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............. 34 2.1. Thực trạng thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................................. 34 2.2. Thực trạng tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014 đến nay ..... 39 2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014 đến nay ................................................................................................ 57 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 64 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ............................... 66 3.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp .............................................................. 66
  6. 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc........................... 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 93 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN HĐND: Hội đồng Nhân dân KCN: Khu công nghiệp LHTN: Liên hiệp Thanh niên Nxb: Nhà xuất bản PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật TNCS: Thanh niên Cộng sản UBND: Ủy ban Nhân dân
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dẫn đến việc hình thành các KCN trong cả nước. Các KCN được hình thành đã thu hút lượng lớn lao động tới làm việc từ nhiều địa bàn khác nhau, trong đó phần lớn lao động tại các KCN là thanh niên. Thanh niên Việt Nam nói chung và thanh niên tại các KCN nói riêng là đối tượng dễ tiếp thu cái mới, nhanh nhạy trong cập nhật thông tin, xu hướng mới. Trong giai đoạn bùng nổ thông tin hiện nay, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, đã tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên tiếp cận nhanh hơn các thông tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và rất nhiều các nội dung khác, bao gồm cả những thông tin tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, một bộ phận thanh niên, trong đó có thanh niên tại các KCN, thiếu hiểu biết về pháp luật nên không phân biệt được những thông tin xấu, độc dẫn đến việc dễ dàng bị kích động tham gia vào những vụ việc gây rối và vi phạm pháp luật; bên cạnh đó, phần lớn người lao động tại các KCN do thiếu kiến thức về pháp luật nên chưa hình thành được ý thức tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình trong quan hệ với người sử dụng lao động. Điều này đặt ra đòi hỏi phải tăng cường PBGDPL đối với thanh niên, giúp họ hiểu, biết về pháp luật; đồng thời hình thành ở họ tri thức về pháp luật để có hành vi phù hợp với các quy định của hệ thống pháp luật. Việc tổ chức PBGDPL cho thanh niên nói chung và thanh niên tại các KCN nói riêng là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Nội dung này đã được đề cập trong nhiều văn bản của Đảng, Nhà nước, như: Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán 1
  9. bộ, nhân dân đã xác định “PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng” [1]; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012 nêu rõ “PBGDPL là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt” [24]. Vĩnh Phúc là địa phương phát triển mạnh về công nghiệp, thu hút đông đảo lao động tới sinh sống và làm việc. Trong những năm qua, công tác PBGDPL tại Vĩnh Phúc đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể chính trị - xã hội quan tâm thực hiện với nhiều hình thức, từng bước đáp ứng nhu cầu về tìm hiểu pháp luật của nhân dân. Tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ quan chuyên môn và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đã tích cực tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, PBGDPL cho thanh niên là công nhân, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc tổ chức PBGDPL cho thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức PBGDPL cho người lao động tại các KCN có hiệu quả chưa cao; một số hình thức tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN chưa phù hợp; lực lượng cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL còn hạn chế, chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN, v.v. Do vậy, trước yêu cầu phát triển mạnh mẽ của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới, hướng tới mục tiêu xây dựng Vĩnh Phúc trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra thì công tác PBGDPL cho các tầng lớp nhân dân phải được triển khai đồng bộ, hiệu quả; đặc biệt cần đẩy mạnh tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN khi công nghiệp tiếp tục khẳng định là nền tảng của nền 2
  10. kinh tế, tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Để nghiên cứu làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN, việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” cho thấy các nhà khoa học, học giả tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Cụ thể như: Về các sách chuyên khảo: Cuốn sách “Bàn về giáo dục pháp luật” của tác giả Trần Ngọc Đường và Dương Thị Thanh Mai, Nxb. Chính trị quốc gia, 1995, đã tập trung nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận cơ bản nhất về giáo dục pháp luật như quan niệm về giáo dục pháp luật; chủ thể, đối tượng giáo dục pháp luật; mục đích của giáo dục pháp luật. Những nội dung này là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu về PBGDPL ở các khía cạnh cụ thể [19]. Cuốn sách “Nhiệm vụ cơ bản của Thanh niên Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Đoàn Văn Thái, Nxb. Thanh niên, 2004, đã khẳng định vai trò của lực lượng thanh niên; định hướng giá trị của thanh niên trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [28]. Cuốn sách “Lãnh đạo và quản lý về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Dương Tự Đam, Nxb. Thanh niên, 2005, đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lãnh đạo và quản lý đối với thanh niên và công tác thanh niên; xác định những mục tiêu cơ bản của quản lý nhà nước về công tác 3
  11. thanh niên thông qua đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành một lực lượng thanh niên mới có đủ sức khỏe, có trí thức, tay nghề và ý thức trách nhiệm công dân [12]. Cuốn sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chiến lược phát triển thanh niên” của tác giả Chu Xuân Việt, Nxb. Thanh niên, 2005, đã khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược phát triển thanh niên. Theo tác giả, điều này xuất phát từ vai trò của thanh niên đối với sự phát triển đất nước. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp cho việc xây dựng chiến lược phát triển thanh niên, trong đó vấn đề giáo dục pháp luật đối với thanh niên được tác giả quan tâm [10]. Cuốn sách “Đổi mới Đoàn Thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Văn Thanh, Nxb. Thanh niên, 2008, đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra đối với công tác thanh niên; phân tích chỉ ra những thách thức đối với công tác thanh niên; khẳng định vai trò của thanh niên trong nền kinh tế tri thức; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội; nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong công cuộc hội nhập quốc tế [29]. Cuốn sách “Tổng quan về chính sách, pháp luật đối với thanh niên” của Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam và Bộ Tư pháp, Nxb. Thanh niên, 2011, đã đánh giá khá toàn diện về thực thi chính sách, pháp luật đối với thanh niên trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; dạy nghề và việc làm; vui chơi, giải trí và thể dục thể thao; chăm sóc sức khỏe, hôn nhân và gia đình, v.v; phân tích chỉ rõ những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế của chính sách, pháp luật đối với thanh niên; đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên [42]. Cuốn sách “Tổng quan tình hình thanh niên, công tác Đoàn và phong 4
  12. trào thanh thiếu nhi” của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Nxb. Thanh niên, 2012, đã phân tích tổng quan về công tác Đoàn và các phong trào hoạt động của đoàn viên, thanh niên qua nhiều năm; đánh giá, phân tích về kết quả đạt được, những hạn chế của hoạt động phong trào thanh niên trong từng đối tượng như: Thanh niên nông thôn, thanh niên đô thị, thanh niên công nhân, thanh niên trường học, thanh niên công chức - viên chức, thanh niên lực lượng vũ trang, v.v; dự báo khả năng và nhu cầu của từng đối tượng thanh niên trong thời gian tới; đề xuất giải pháp phát triển phong trào thanh niên và hoạt động của Đoàn Thanh niên [38]. Về đề tài nghiên cứu liên quan đến PBGDPL, có một số luận văn thạc sĩ đã đề cập như: Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đoàn viên thanh niên ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” của Tôn Ngọc Chuẩn (2011); Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk” của Trần Tuấn Anh (2015); Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Bích Phượng (2017), v.v. Ngoài ra, còn nhiều bài báo đề cập tới chủ đề thanh niên và công tác PBGDPL đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành, v.v. Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên cho thấy, đã có nhiều công trình khoa học, bài viết nghiên cứu liên quan đến đề tài “Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Những công trình khoa học, bài viết này ở chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên nói chung. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu sâu về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên 5
  13. địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Việc chọn đề tài “Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. Đề tài nghiên cứu có sự kế thừa và phát triển những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học trước đó để đánh giá, phân tích và đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc hoàn thiện tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Từ việc xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN, luận văn đánh giá thực trạng tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, luận văn xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN thông qua việc phân tích làm rõ một số khái niệm cơ bản như: Thanh niên tại các KCN, PBGDPL, tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN; xác định chủ thể, nội dung, hình thức tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN; đồng thời phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc mà các chủ thể có trách nhiệm tổ chức PBGDPL đã và đang triển khai thực hiện; trên cơ sở đó, đánh giá khách quan, khoa học về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế của hoạt động tổ 6
  14. chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Thứ ba, nghiên cứu về các quan điểm và đề xuất các giải pháp cơ bản, bảo đảm cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014 đến nay. Phạm vi về nội dung: Thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gồm nhiều đối tượng, cụ thể như: thanh niên là chủ doanh nghiệp, thanh niên là lãnh đạo - quản lý tại các doanh nghiệp, thanh niên là công nhân tại các doanh nghiệp, v.v. Trong luận văn này, thanh niên tại các KCN được giới hạn trong thanh niên là công nhân tại các doanh nghiệp. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức PBGDPL đối với thanh niên nói chung và thanh niên tại các KCN nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Để phù hợp với nội dung và mục đích của nghiên cứu, luận văn sử 7
  15. dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh, v.v. Các phương pháp này được luận văn sử dụng linh hoạt và hiện đại. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn góp phần làm phong phú lý luận về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Các giải pháp của luận văn có giá trị là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tham khảo nhằm triển khai có hiệu quả hoạt động tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan sau này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 8
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Thanh niên tại các khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm Thanh niên tại các khu công nghiệp Thanh niên là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong mọi mặt của đời sống hằng ngày cũng như trong các lĩnh vực khoa học. Có nhiều quan niệm khác nhau về thanh niên. Theo Từ điển Tiếng Việt, thanh niên là “người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành” [43, tr. 913]. Dưới góc độ sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn trong quá trình phát triển cơ thể vì trong giai đoạn này thể lực, trí tuệ, sinh lý của con người có sự thay đổi rõ rệt. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất. Từ góc độ tâm lý học, thanh niên là giai đoạn chuyển từ ý thức, tư duy theo khuynh hướng lệ thuộc vào gia đình, nhà trường và xã hội sang giai đoạn tự ý thức, nhận thức được về thái độ, hành vi, tư tưởng. Thanh niên dưới góc độ kinh tế học là nguồn nhân lực không thể thiếu trong đội ngũ lao động và sản xuất. Thanh niên cũng là bộ phận quan trọng cấu thành lực lượng sản xuất, gắn bó mật thiết với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Theo góc độ xã hội học, thanh niên là một nhóm xã hội dân cư với sự đa dạng về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa bàn cư trú, định hướng giá trị, v.v. Nhóm xã hội dân cư này có những đặc điểm, đặc trưng chung tạo nên tính thống nhất của nhóm, cụ thể như: sự năng động, nhạy bén, sáng tạo, ưa 9
  17. thử nghiệm, v.v. Độ tuổi của thanh niên được tính khác nhau tuỳ từng nước. Có nước tính từ 14, 15, thậm chí từ 13, đến 24, 25 tuổi; có nước tính từ 15 đến 30 tuổi. Tại Việt Nam, Luật Thanh niên được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 quy định tại Điều 1: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [23]. Để đánh giá một cách tương đối toàn diện và bao hàm được các nội dung về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên nói chung, thanh niên được hiểu là một lớp người trong xã hội từ đủ 16 đến 30 tuổi gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có tâm sinh lý đặc thù và có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thanh niên có thể được chia thành các nhóm khác nhau theo từng địa bàn, lĩnh vực như: Thanh niên ở đô thị, thanh niên ở nông thôn, thanh niên là công nhân, thanh niên tại các KCN, v.v. KCN là công cụ của chính sách công nghiệp nhằm thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Việc xây dựng các KCN tạo nền tảng để huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, tiếp nhận công nghệ mới, tạo việc làm mới và hỗ trợ giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của những vùng lạc hậu; qua đó, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng, các địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước. Nghiên cứu về KCN cho thấy, KCN do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ thành lập. Các KCN có ranh giới địa lý độc lập với khu dân cư và không có cư dân sinh sống. Các loại hình doanh nghiệp tại KCN gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ. Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công 10
  18. nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN. Doanh nghiệp sản xuất KCN bao gồm cả doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, gọi là doanh nghiệp chế xuất. Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng KCN, dịch vụ sản xuất công nghiệp. Như vậy, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định; trong KCN sẽ bao gồm doanh nghiệp sản xuất KCN, doanh nghiệp dịch vụ KCN. Từ các khái niệm thanh niên, KCN như phân tích ở trên, thanh niên tại các KCN được hiểu là những người từ đủ 16 đến 30 tuổi, làm việc tại các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp trong khu vực có ranh giới địa lý xác định do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. 1.1.2. Đặc điểm thanh niên tại các khu công nghiệp Tính đến tháng 12/2018, cả nước có 326 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên đạt gần 93.000 ha. Có 250 KCN đã đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy đạt hơn 73% và 76 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản [44]. Các KCN đi vào hoạt động đã thu hút hàng triệu lao động tới làm việc, trong đó phần lớn là lao động trong độ tuổi thanh niên. Thanh niên tại các KCN có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, về giới tính và tuổi tác, lao động tại các KCN phần lớn có độ tuổi không quá 30, tỉ lệ nữ cao hơn tỉ lệ nam. Các KCN hiện nay đã thu hút khoảng 03 triệu lao động tới làm việc, trong đó, lao động nữ chiếm trên 60% 11
  19. tổng số lao động. Một số ngành như da-giày, dệt-may, chế biến thủy sản có tỉ lệ lao động là nữ chiếm tới 80% đến 90% tổng số lao động tại doanh nghiệp. Thứ hai, về quê quán, thanh niên tại các KCN hiện nay chủ yếu là lao động nhập cư từ nhiều vùng trong cả nước và lao động dịch chuyển từ các địa phương trong địa bàn. Nguồn gốc của thanh niên tại các KCN chủ yếu là lao động từ khu vực nông thôn. Lý giải cho vấn đề này là do tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp ở các vùng nông thôn khiến dòng người di cư tìm đến các KCN làm việc. Thứ ba, phần lớn thanh niên tại các KCN có trình độ chuyên môn, tay nghề chưa cao. Điều này xuất phát từ việc các doanh nghiệp chủ yếu tuyển dụng lao động phổ thông tham gia vào quy trình sản xuất không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Nhiều ngành nghề tại các KCN như dệt-may, chế biến lương thực-thực phẩm, lắp ráp linh kiện điện tử, v.v thường có xu hướng sử dụng lao động giản đơn, chưa qua đào tạo. Thứ tư, tính kỷ luật, tác phong công nghiệp của thanh niên tại các KCN còn thấp. Hiện nay, tâm lý, thói quen và tác phong lao động gắn với nền sản xuất nhỏ còn in đậm trong một bộ phận công nhân tại các KCN. Đa số thanh niên tại các KCN xuất thân từ nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế kém phát triển, trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ nên ý thức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp còn hạn chế và còn nhiều thói quen xấu cần phải được chấn chỉnh. Thứ năm, sự biến động lao động (vào-ra) của các doanh nghiệp trong các KCN là rất lớn, chủ yếu do lao động tự ý bỏ việc, chuyển từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác. Biến động lao động xảy ra chủ yếu sau các dịp tết. Thu nhập thấp; ý thức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật kém nên thanh niên tại các KCN thường nghỉ tết nhiều hơn số ngày quy định nhưng lại dễ dàng tìm một công việc mới tại doanh nghiệp khác vì doanh nghiệp thường có 12
  20. nhu cầu tuyển dụng lao động lớn sau dịp tết. Tình trạng này làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong tổ chức sản xuất vì thiếu lao động và phải đào tạo lao động mới tuyển dụng. Các doanh nghiệp thường có nhiều biến động lao động là các ngành dệt-may, da-giày, lắp ráp điện tử, v.v. Thứ sáu, việc làm, thu nhập của thanh niên tại các KCN còn thiếu ổn định và chưa đáp ứng mức sống tối thiểu của người lao động. Thực trạng doanh nghiệp chỉ tuyển dụng lao động ở một độ tuổi nhất định và sa thải lao động sau một thời gian làm việc nhất định đã và đang là vấn đề nhức nhối hiện nay tại các KCN. Hầu hết lao động tại các KCN có tuổi đời dưới 35. Tiền lương của người lao động trong các doanh nghiệp còn thấp, mức lương tối thiểu chưa đáp ứng được mức sống tối thiểu của người lao động. Chi tiêu thường xuyên của lao động di cư luôn ở mức cao hơn so với chi tiêu của lao động tại địa phương do họ phải chi khá nhiều tiền cho việc thuê nhà ở, đi lại, chăm sóc y tế, v.v, không ít người còn phải tiết kiệm tiền để gửi về quê hỗ trợ gia đình. Thứ bảy, nhu cầu về vui chơi giải trí của thanh niên tại các KCN là rất lớn nhưng chưa được đáp ứng kịp thời; vấn đề hôn nhân, gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh niên tại các KCN còn nhiều bất cập. Đa số các doanh nghiệp chỉ chú trọng cho sản xuất, ít quan tâm đến nhu cầu sinh hoạt, giải trí cho người lao động nên việc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho công nhân chưa được đầu tư nhiều. Cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao cho thanh niên tại các KCN gần như không có hoặc nếu có thì phần lớn là do các tổ chức, cá nhân xây dựng, mang nặng tính dịch vụ, phù hợp hơn với đối tượng có thu nhập cao khiến cho thanh niên tại các KCN không thể tham gia hưởng thụ và hoạt động thường xuyên. Phần lớn sau giờ làm việc, thanh niên tại các KCN chỉ biết về nơi nghỉ tạm, ít được tham gia các hoạt động, phong trào tập thể. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2