Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2018
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá được ảnh hưởng của việc thu hồi đất một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến đời sống người dân như thế nào. Đánh giá được những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống người dân trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------------- HOÀNG MINH PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------------- HOÀNG MINH PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn Thái Nguyên - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong luận văn nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hoàng Minh Phương
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn đề tài “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2018” này ngoài sự nỗ lực của mình, tôi còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lí Tài nguyên, cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp; của huyện, của các xã thị trấn, của các cá nhân tại huyện Cô Tô. Có được kết quả này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành đối với Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên; các thầy giáo, cô giáo; đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin cảm ơn UBND huyện Cô Tô, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, Phòng Tài nguyên - Môi trường và Nông nghiệp huyện, UBND thị trấn Cô Tô, UBND xã Đồng Tiến, UBND xã Thanh Lân đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thực hiện luận văn và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn; các cá nhân có đất thuộc các dự án nghiên cứu đã trả lời bộ câu hỏi điều tra. Tuy nhiên, do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của giáo viên hướng dẫn và các thầy, cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên để tôi hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2020 Học viên Hoàng Minh Phương
- iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Ý nghĩa của đề tài 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 1.1. Cơ sở khoa học của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 3 1.1.1. Cơ sở lí luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 3 1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 4 1.2. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 5 1.2.1. Các khái niệm liên quan 5 1.2.2. Đặc điểm và nội dung của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 7 1.2.3. Những quy định về Nhà nước thu hồi đất 8 1.2.4. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 11 1.2.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 13 1.2.6. Những quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 15 1.3. Những nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 16 1.3.1. Kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên thế giới 16 1.3.2. Những nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam 23 1.3.3. Những nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Quảng Ninh 27 1.3.4. Nhận xét về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam 27 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 29 2.3. Nội dung nghiên cứu 29 2.4. Phương pháp nghiên cứu 30 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33 3.1. Khái quát về tình hình cơ bản của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh 33
- iv 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cô Tô 33 3.1.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất huyện Cô Tô 39 3.1.3. Nhận xét chung về tình hình cơ bản của huyện Cô Tô 44 3.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh 45 3.2.1. Giới thiệu khái quát về các dự án nghiên cứu 45 3.2.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô theo từng dự án 50 3.2.3. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô theo từng loại đất 55 3.2.4. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô theo từng khoản chi 56 3.3. Nhận xét của người dân về việc thu hồi đất một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh 60 3.3.1. Nhận xét của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu 60 3.3.2. Nhận xét của người dân về việc làm và thu nhập của người có đất thu hồi tại các dự án nghiên cứu 62 3.3.3. Nhận xét của người dân về giá đất, thu nhập sau và trước khi thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu 65 3.4. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục trong việc thu hồi đất một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh 67 3.4.1. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại của việc thu hồi đất một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô 67 3.4.2. Một số giải pháp khắc phục trong việc thu hồi đất một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô 68 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 69 1. Kết luận 69 2. Kiến nghị 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 71 PHỤ LỤC 73
- v DANH MỤC BẢNG Trang 39 Bảng 3.1. Hệ thống cán bộ quản lí đất đai tại huyện Cô Tô Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Cô Tô năm 2019 43 Bảng 3.3. Giới thiệu khái quát tổng hợp về 2 dự án nghiên cứu 50 Bảng 3.4. Đơn giá bồi thường về đất và giao đất tái định cư của các dự án nghiên cứu 51 Bảng 3.5. So sánh giá bồi thường về đất và giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất thực hiện Dự án 51 Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất để thực hiện Dự án Mở rộng đường xuyên đảo Cô Tô 52 Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất để thực hiện Dự án Xây dựng Trung tâm Y tế huyện Cô Tô 54 Bảng 3.8. Tổng diện tích đất thu hồi để thực hiện các dự án nghiên cứu 56 Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí để bồi thường thực hiện các dự án nghiên cứu 57 Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí để hỗ trợ thực hiện các dự án nghiên cứu 58 Bảng 3.11. Tổng hợp kinh phí để thực hiện các dự án nghiên cứu 59 Bảng 3.12. Kết quả tái định cư khi thực hiện các dự án 59 Bảng 3.13. Nhận xét của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu 61 Bảng 3.14. Thực trạng thay đổi việc làm của người dân sau bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án nghiên cứu tại thành phố Thái Nguyên 62 Bảng 3.15. Sự phù hợp của việc làm mới so với trước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên 63 Bảng 3.16. Mức độ ổn định việc làm và thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất 64 Bảng 3.17. Giá đất theo thị trường và thu nhập của người dân có đất thu hồi tại dự án Dự án Mở rộng đường xuyên đảo Cô Tô 65
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Sử dụng đất đai vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cơ sở sản xuất, chỉnh trang đô thị, mở rộng khu dân cư đất nước là yếu tố tất yếu trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khắp nơi trên đất nước,... Thực hiện dự án đầu tư, Nhà nước phải thu hồi đất của người đang sử dụng đất và tổ chức việc giải phóng mặt bằng cho các hộ có đất bị thu hồi. Trong điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao đất, thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Tỉnh Quảng Ninh hiện nay quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Đặc biệt huyện Cô Tô là nơi đang diễn ra quá trình phát triển mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng. Từ năm 2016 đến nay huyện Cô Tô đã thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và di dời nhiều hộ dân để có quỹ đất triển khai các dự án, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, chính sách thường xuyên thay đổi, giá trị bồi thường thiệt hại, giá bồi thường không sát giá thị trường dẫn đến tình trạng nhiều hộ dân còn chưa đồng tình với một số cơ chế chính sách bồi thường của Nhà nước, phương án bồi thường đã được phê duyệt nhiều năm nhưng đến nay vẫn chưa nhận tiền bồi thường và chưa giải phóng mặt bằng, thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Từ khi Luật Đất đai ra đời đến nay qua nhiều lần thay đổi tiếp thu, lần sau khắc phục hạn chế tồn tại của những lần trước và cụ thể là Luật Đất đai 2013
- 2 được ban hành. Luật Đất đai 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn ra đời đã khắc phục được phần nào hạn chế của các lần ban hành trước đó. Để đóng góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và ở huyện Cô Tô nói riêng trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu nghiêm túc, từ đó đưa ra các giải pháp đúng và toàn diện, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Do vậy tôi lựa chọn đề tài: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2018. 2. Mục tiêu của nghiên cứu - Đánh giá được kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh - Đánh giá được ảnh hưởng của việc thu hồi đất một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến đời sống người dân như thế nào - Đánh giá được những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống người dân trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh 3. Ý nghĩa của nghiên cứu - Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống làm việc của người dân trước và sau khi Nhà nước thu hồi đất. - Kết quả nghiên cứu ngoài việc góp phần để giải quyết các vấn đề đời sống, việc làm cho người có đất thu hồi ở huyện huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác.
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.1.1. Cơ sở lí luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tỉnh Quảng Ninh hiện nay đang Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Cô Tô từ những năm trước đây là một huyện đảo phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Đất đai cơ bản đã bàn giao cho các hộ dân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Từ năm 2015 trở lại đây đã được tỉnh Quảng Ninh quan tâm chỉ đạo với mục tiêu Cô Tô phát triển theo hướng phát triển du lịch, dịch vụ - nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Cô Tô lần thứ 5 cũng đã chỉ rõ tiến tới xây dựng Cô Tô thành đô thị sinh thái biển có kinh tế năng động, xây dựng xã hội hài hòa, phát triển bền vững, người dân ứng xử văn hóa, môi trường trong lành, an ninh chính trị ổn định, giữ vững chủ quyền quốc gia; là “huyện đảo xanh” vùng tiền tiêu Đông Bắc tổ quốc Năm 2017 huyện đã xây dựng bản đồ quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000 thị trấn Cô Tô và xã Đồng Tiến thuộc đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô giai đoạn 2016 – 2030 và Quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000 Đảo Thanh Lân, xã Thanh Lân, huyện Cô Tô giai đoạn 2016 - 2030 và định hướng đến năm 2030 trong đó đã quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các dự án và các công trình Nhà nước. Khi có quy hoạch sử dụng đất Cô Tô đã được đầu tư và thực hiện các dự án trọng điểm như đường xuyên đảo, Nghĩa trang nhân dân huyện , Xây dựng trung tâm Y tế huyện, Ban chỉ huy quân sự huyện, Công an thị trấn Cô Tô... Để triển khai các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như sản xuất nông nghiệp, đất thủy sản, đất
- 4 lâm nghiệp, đất nhà ở của nhân dân trong vùng thuộc dự án và bồi thường, giải phóng mặt bằng và di dời các hộ dân bị thu hồi đất để có được các quỹ đất để thực hiện dự án. 1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; - Nghị định số: 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 của Chính phủ về việc Qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; - Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ qui định về giá đất; - Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ qui định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ “Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai”; - Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; - Thông tư số: 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chinh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; - Thông tư số: 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- 5 - Quyết định số: 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/08/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Quyết định số: 3238/2014//QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019; - Quyết định số: 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” - Quyết định số: 1500/2016/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Cô Tô; - Quyết định số: 1575/2017/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Cô Tô; - Quyết định số: 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; - Quyết định số: 2020/2018/QĐ-UBND ngày 5/6/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Cô Tô; - Quyết định số: 2623/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh “ Về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Cô Tô”; 1.2. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.2.1. Các khái niệm liên quan * Thu hồi đất: Thu hồi là việc cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người khác lấy. Đối vơi đất đai, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đất
- 6 đai thuộc sỡ hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện sỡ hữu, vì vậy khái niệm thu hồi đất được gắn liền với việc tồn tại của sỡ hữu toàn dân về đất đai. Về bản chất, thu hồi đất chính là việc chuyển quyền sử dụng đất theo một cơ chế bắt buộc, thông qua các biện pháp hành chính. Đặc điểm của thu hồi đất là: Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể hoặc trong một hoàn cảnh cụ thể; thu hồi đất bằng một quyết định hành chính cụ thể; được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ và được quy định riêng đối với từng trường hợp. * Bồi thường: BT hay đền bù có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác. Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích: “BT về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng”. Trong đó, “giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của đất quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định” (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2013). Theo quy định của pháp luật đất đai hiện nay, người sử dụng đất khi bị thu hồi đất sẽ được BT về đất, tài sản trên đất và chi phí đầu tư vào đất. * Hỗ trợ: Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “HT khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2013). Theo khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2013 HT khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới,... Khác với bồi thường là việc chi trả tương xứng với giá trị bị thiệt hại thì hỗ trợ chỉ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hi sinh, mất mát của người bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước. * Tái định cư: TĐC được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống. TĐC là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua các hoạt động HT để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong diện phải di dời khi
- 7 có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội. TĐC được hiểu là một quá trình từ BT thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động HT để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về mặt kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Vì vậy, TĐC được coi là các dự án đã phát triển và phải được thực hiện như các dự án khác. Cần thực hiện chính sách TĐC đúng quy định để tạo nên môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phục vụ mục đích quốc gia, công cộng. Mặt khác, việc lập phương án TĐC phải được thực hiện đúng quy định pháp luật, đảm bảo đời sống nhân dân, phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương. 1.2.2. Đặc điểm và nội dung của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư * Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đơn thuần chỉ là bồi thường về vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của các bên tham gia, đặc biệt là đời sống người dân sau khi thu hồi đất, nên có những đặc điểm sau: Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau nên công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có đặc điểm khác nhau. Các dự án với những mục đích khác nhau thì công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng có những điểm khác nhau. Do đó, với mỗi khu vực, mỗi loại dự án thì bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có những đặc điểm riêng. Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị lớn, có vai trò quan trọng trong đời sống con người nên khi thu hồi đất (chuyển dịch đất bắt buộc) là hết sức phức tạp. Do đó, mỗi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải tính sao cho phù hợp và thỏa đáng đối với người có đất thu hồi. Đối với thu hồi đất nông nghiệp, người dân chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng; trong khi trình độ sản xuất của nông dân chưa cao, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, thì người nông dân có tâm lí là giữ đất để sản xuất nông nghiệp cho dù thu nhập
- 8 thấp. Hỗ trợ chuyển nghề nghiệp khi thu hồi đất nông nghiệp là rất cần thiết để đảm bảo đời sống người dân nhưng việc này rất khó khăn vì dự án không thể chỉ đào tạo một vài nghề, cũng không thể mở lớp đào tạo theo nguyên vọng từng người; nếu trả bằng tiền để người dân tự học nghề thì một phần lớn người dân dùng tiền đó vào việc khác. Đối với thu hồi đất ở lại càng phức tạp do những nguyên nhân sau: (i) Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân, đa số tâm lí, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. (ii) Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kì với chế độ quản lí khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ, tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép nên khi thu hồi không được bồi thường, không được tái định cư. (iii) Đối với thu hồi đất ở tại đô thị thì tuy cơ sở hạ tầng khu tái định cư thường tốt hơn nhưng vị trí khó đẹp bằng trước thu hồi đất. (iv) Một số người dân sống chủ yếu bằng buôn bán nhỏ bám vào các trục đường giao thông để sinh nhai, nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển. * Nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: - Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với diện tích đất Nhà nước thu hồi. - Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi. - Tái định cư cho người có thu hồi nhà ở hoặc đất ở. - Các loại hỗ trợ cho người dân liên quan đến thu hồi đất như: hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ khác cho người thu hồi đất, hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư… 1.2.3. Những quy định về Nhà nước thu hồi đất * Thẩm quyền thu hồi đất: Điều 66, Luật Đất đai 2013 quy định: - UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt
- 9 Nam), tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã. - UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. - Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc quyền thu hồi của cấp tỉnh và thuộc thẩm quyền thu hồi của cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện. * Các trường hợp thu hồi đất: Theo căn cứ để thu hồi đất, có 2 trường hợp là “Thu hồi đất theo quy hoạch” và “Thu hồi đất không cần theo quy hoạch”. - Thu hồi đất theo qui hoạch có: (i) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, gồm 10 trường hợp cụ thể quy định tại Điều 61, Luật Đất đai 2013. (ii) Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được quy định tại Điều 62, Luật Đất đai 2013, gồm 3 loại sau: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư; Dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Sau đây, nghiên cứu chỉ đề cập đến trường hợp “Thu hồi đất theo quy hoạch”. - Thu hồi đất không cần theo qui hoạch có: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, gồm 9 trường hợp cụ thể tại Điều 64, Luật Đất đai 2013. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, gồm 6 trường hợp cụ thể tại Điều 65, Luật Đất đai 2013. * Căn cứ thu hồi đất: Trong hồ sơ thu hồi đất phải thể hiện đầy đủ căn cứ: Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất được quy định tại Điều 61 và điều 62 luật này; Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án (Điều 63, Luật Đất đai 2013).
- 10 * Thông báo và kế hoạch thu hồi đất Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước phải thông báo cho người có đất thu hồi biết: kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Điều 67, Luật Đất đai 2013). Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất và Thông báo thu hồi đất, gồm các nội dung sau: (i) Lý do thu hồi đất; (ii) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi; (iii) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; (iv) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; (v) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thông báo thu hồi đất, gồm 4 nội dung đầu, không có nội dung thứ 5 (Điều 17, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP). * Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc: (i) Chỉ cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi đã thực hiện hết các bước mà pháp luật quy định. (ii) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. (iii) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; người bị cưỡng chế không chấp hành thì tổ chức này thi hành quyết định cưỡng chế (Điều 70, Luật Đất đai 2013). Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất: (i) Chỉ cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi đã thực hiện hết các bước mà pháp luật quy định. (ii) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. (iii) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế. Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; người bị cưỡng chế chấp
- 11 hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành; người bị cưỡng chế không chấp hành thì Ban này tổ chức thực hiện cưỡng chế (Điều 71, Luật Đất đai 2013). 1.2.4. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất * Bồi thường quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất Nguyên tắc bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất là: (i) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường. (ii) Bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. (iii) Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Điều kiện được bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất là: Người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp (Điều 74 và Điều 75, Luật Đất đai 2013). Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền; nếu địa phương có quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở (Điều 79, Luật Đất đai 2013). Khi thu hồi mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở, nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ (Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP). Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất gồm 5 trường hợp sau: (i) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức. (ii) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất
- 12 nhưng được miễn tiền sử dụng đất. (iii) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất; trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. (iv) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã. (v) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (Điều 76, Luật Đất đai 2013). * Bồi thường thiệt hại tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất: theo nguyên tắc khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; khi Nhà nước thu hồi đất mà phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại (Điều 88, Luật Đất đai 2013). Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật thì chủ sở hữu được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới tương đương; trường hợp phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định thì bồi thường theo thiệt hại thực tế (Khoản 1, Điều 89, Luật Đất đai 2013). Bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau: (i) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất. (ii) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. (iii) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển. (Điều 90, Luật Đất đai 2013). * Bồi thường di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất: Người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. UBND
- 13 cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương (Điều 18, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP). 1.2.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất *Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật (Điều 83, Luật Đất đai 2013). * Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất Các đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất bao gồm: (i) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, làm muối theo các Luật Đất đai (1993, 2003, 2013). (ii) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó. (iii) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp nhưng chưa được giao và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang. (iv) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh. (v) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất (Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP). Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất như sau: (i) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc các đối tượng trên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (ii) Trường hợp nhận giao khoán đất của các nông trường, lâm trường thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất (Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ- CP). Việc thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất như sau: (i) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 06 tháng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn