intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:129

81
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng sinh viên bỏ học tại Trường Đại học Hùng vương Tp HCM hiện nay. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh

  1. ̣ BÔ QUÔC PHONG ́ ̀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHAN ĐỨC THUẤN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM KHẮC PHỤC  TÌNH TRẠNG BỎ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG  ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC  HÀ NỘI ­2013
  2. ̣ BÔ QUÔC PHONG ́ ̀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHAN ĐỨC THUẤN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM KHẮC PHỤC  TÌNH TRẠNG BỎ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG  ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC MàSỐ : 60 14 01 14   NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS NGUYÊN TRONG XUÂN ̃ ̣ HÀ NỘI ­2013
  3. MỤC LỤC Trang Mở đầu 3 Chương  NHỮNG VẤN ĐỀ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH  1 TRẠNG SINH VIÊN BỎ  HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI  1 HỌC HÙNG VƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2 1.1. Một số khái niệm công cụ 1 3 1.2. Ảnh hưởng của tình trạng sinh viên bỏ học và các nhân tố  1 tác động dân đ ̃ ến sinh viên bo hoc ̉ ̣ 6 1.3. Thực trạng và nguyên nhân sinh viên bo hoc tai Tr ̉ ̣ ̣ ường Đại  2 học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh  1 Chương  YÊU   CẦU   VÀ   BIỆN   PHÁP   KHẮC   PHỤC   TÌNH  2 TRẠNG SINH VIÊN BỎ HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI  HỌC   HÙNG   VƯƠNG   THÀNH   PHỐ   HỒ   CHÍ  4 MINH 3 2.1.  Yêu cầu xây dựng và thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng  sinh viên bỏ học tại Trường Đại học Hùng Vương Tp Hồ Chí   4 Minh   3 2.2. Đề  xuất biện pháp khắc phục tình trạng sinh viên bỏ  học   5 tại Trường Đại học Hùng Vương Tp Hồ Chí Minh  0 2.3. Khảo nghiệm tính cân thi ̀ ết và tính khả  thi của các biện  6 pháp 9 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 8 0 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 8 3
  4. PHỤ LỤC 8 8
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  TT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Ban Giám hiệu BGH 2 Biện pháp BP 3 Cán bộ quản lý CBQL 4 Cao đẳng CĐ 5 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CHDCND Lào 6 Đại học ĐH 7 Đại học Hùng vương ĐHHV 8 Đơn vị tính ĐVT 9 Giảng viên GV 10 Giáo dục Đại học GDĐH 11 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 12 Hội đồng Quản trị HĐQT 13 Ký túc xá KTX 14 Lý thuyết LT 15 Ngân hàng Chính sách Xã hội NHCSXH 16 Sinh viên SV 17 Thành phố Hồ Chí Minh Tp HCM 18 Thực hành TH 19 Tính tương quan R 20 Ủy ban Nhân dân  UBND
  6. 3 MỞ ĐÂU ̀ 1. Lý do chọn đề tài   Trong   những   năm   gần   đây,   Đảng   và   Nhà   nước   đã   có   nhiều   chủ  trương phát triển giáo dục ­ đào tạo cả về quy mô và chất lượng giáo dục.  Theo đó, số lượng các trường đại học công lập và ngoài công lập hàng năm  tăng lên đáng kể, tạo cơ hội học tập cho phần lớn học sinh tốt nghi ệp b ậc   trung học phổ thông. Sự ra đời của các trường ngoài công lập đã góp phần  đào tạo nguồn nhân lực cho sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất  nước và giải quyết các vấn đề  xã hội. Năm học 2011­2012 cả  nước có  2.162.106 sinh viên  đang theo học, trong  đó cao  đẳng 726.219 sinh viên  chiếm   tỷ   lệ   33,59%,   đại   học   1.435.887   sinh   viên   chiếm   tỷ   lệ   66,41%  (không kể sinh viên khối an ninh và quốc phòng).  Theo số  liệu công bố  của Bộ  Giáo dục­Đào tạo cả  nước có 419  trường đại học và cao đẳng trong đó: ­204 trường đại học (149 trường công lập, 55 trường ngoài công lập) ­215 trường cao đẳng (187 trường công lập, 28 trường ngoài công  lập) Như vậy,  khối các trường ngoài công lập có 83 trường (55 trường đại  học và 28 trường cao đẳng), chiếm 20% trong tổng số  các trường trong cả  nước. Năm học 2011 – 2012, cả nước có 2.162.106 sinh viên, thì các trường  ngoài công lập là 317.830 em (chiếm 14,7%). Các trường ngoài công lập đã  đào tạo lực lượng lao động khá lớn cho xã hội, đóng vai trò quan trọng  trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, sự  “phát triển nóng” của các trường đại học ngoài công  lập đã và đang phát sinh những vấn đề phức tạp cần phải giai quy ̉ ết. 
  7. 4 Sự  gia tăng vê sô l ̀ ́ ượng cac tr ́ ương đai hoc ngoai công lâp, cung v ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ới   lượng sinh viên hang năm vê theo hoc tai cac đô thi ngay cang tăng đa tao ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̃ ̣   ́ ực lơn đôi v nên ap l ́ ́ ơi xa hôi va cac tr ́ ̃ ̣ ̀ ́ ương đai hoc. C ̀ ̣ ̣ ơ  sở  vât chât, chât ̣ ́ ́  lượng va quy mô cua đôi ngu can bô quan ly va giang viên c ̀ ̉ ̣ ̃ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ơ  hưu không ̃   ̣ ơi tôc đô phat triên qua nhanh cua sô l theo kip v ́ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ́ ượng sinh viên đa gây nên ̃   nhưng khó khăn trong quan ly, đ ̃ ̉ ́ ảm bảo chât l ́ ượng giao duc – đao tao.  ́ ̣ ̀ ̣ Sự quan tâm cua nha tr ̉ ̀ ương đôi v ̀ ́ ơi sinh viên ngay cang it đi, quan hê ́ ̀ ̀ ́ ̣  ̀ ̀ ̀ ́ ự găn bo cung v thây–tro ngay cang it s ̀ ́ ́ ̀ ới tac đông cua nên kinh tê thi tr ́ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ường.   ̣ ̣ ̣ ́ ượng đâu vao thâp không theo kip ch Môt bô phân sinh viên do chât l ̀ ̀ ́ ̣ ương   ̀ ơi nh trinh cung v ̀ ́ ưng tac đông tiêu c ̃ ́ ̣ ực cua xa hôi đa lam cac em bo hoc khi ̉ ̃ ̣ ̃ ̀ ́ ̉ ̣   ́ ̣ khoa hoc chưa kêt thuc. ́ ́ Các trường đai hoc ngoài công l ̣ ̣ ập phần lớn mới thành lập, cơ sở vật   chất, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý còn thiếu. Nhiêu nha quan ly giao ̀ ̀ ̉ ́ ́  ̣ ̉ ́ ương công lâp la đâu vao cua tr duc đa vi đâu ra cua cac tr ̃ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ ường ngoai công ̀   ̣ ́ ́ ́ ̀ ưu cua cac tr lâp y noi giao viên vê h ̉ ́ ương công lâp đ ̀ ̣ ược tuyên dung vao cac ̉ ̣ ̀ ́  trương ngoai công lâp. T ̀ ̀ ̣ ại các trường đại học ngoài công lập phần lớn học   phí cao, không có ký túc xá cho sinh viên; nhà trường chỉ quản lý sinh viên  trong giờ lên lớp; tuyển sinh đầu vào chất lượng thấp (phần lớn sinh viên  đạt điểm sàn là trúng tuyển)… tình trạng sinh viên bỏ  học tai cac tr ̣ ́ ương ̀   nay khá nghiêm tr ̀ ọng đã để  lại những hệ  luỵ   ảnh hưởng lớn  đến nhà  trường, gia đình và xã hội. Trường Đại học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh là một trường  đại học ngoài công lập (thanh lâp năm 1995) cũng không là ngo ̀ ̣ ại lệ. Trong  những năm gần đây tình trạng sinh viên bỏ học vẫn diễn ra với các mức độ  khác nhau, nguyên nhân khác nhau, như: không theo kịp chương trình, gặp   khó khăn về kinh tế, thiếu sự quan tâm của nhà trường, công tác quản lý bị 
  8. 5 buông lỏng... nhà trường chưa có những biện pháp quản lý để  khắc phục  tình trạng sinh viên bỏ học.  Làm thế nào để khắc phục được tình trạng sinh viên bo hoc là câu h ̉ ̣ ỏi  lớn cần phải có lời giải đáp thỏa đáng. Với mong muốn góp phần đưa ra những biện pháp quản lý khả  thi   nhằm ngăn ngưa va kh ̀ ̀ ắc phục tình trạng sinh viên bỏ học, tôi chọn đê tai : ̀ ̀   “Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ  học của sinh viên   Trường Đại học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh ” làm đề tài luận  văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.  2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài  Tình trạng bỏ  học của học sinh, sinh viên diễn ra cả   ở  những nước   phát triển và những nước chậm phát triển, điều đó đã tác động xấu đến sự  phát triển xã hội; đây là vấn đề  thu hút sự  quan tâm không chỉ của các nhà  quản lý mà còn của các nhà khoa học. Hiện nay đã có một số công trình ở  nước ngoài và trong nước nghiên cứu về sinh viên bỏ học. Tiêu biểu là: Ở  nước ngoài,  Tiến sĩ Hamish Coates, đang làm việc tại Hội đồng  Nghiên cứu Giáo dục của Australia, người đứng đầu công trình nghiên cứu  “Tình hình sinh viên bỏ  học” tại Australia. Ông cho rằng gần 1/3 trong số  35.000 sinh viên đang theo học tại 35 trường đại học nổi tiếng ở Australia  đang xem xét từ  bỏ  các khóa học của họ. Cũng theo nghiên cứu của Hội   đồng Nghiên cứu Giáo dục nước này thì điều đáng lo ngại là 30% trong số  sinh viên được thăm dò ý kiến ở Australia cho biết họ có thể nghỉ học cho   dù chương trình học chưa kết thúc. Những sinh viên này chủ  yếu ở  những   vùng nông thôn, vùng có thu nhập thấp, hay từ những gia đình có hoàn cảnh   khó khăn mà không có đủ tiền chi phí cho việc sinh hoạt, học tập trong thời   gian học đại học tại Australia.
  9. 6 Nguyên nhân của việc sinh viên muốn bỏ  học được tiến sĩ Hamish  Coates cho là: do chương trình đào tạo đại học hiện tại thiếu thực hành,  chương trình đào tạo khô cứng thiếu hấp dẫn với sinh viên; do sinh viên ở  những vùng nông thôn, vùng xa gặp khó khăn về kinh tế buộc phải bỏ học   do không đủ  kinh phi chi trả  cho việc học tập và sinh hoạt phí đắt đỏ  tại   các thành phố lớn. Ở Mỹ, trong một công trình khoa học, có tựa đề “Để ngăn chặn việc  học sinh bỏ học” đối với học sinh phổ thông, tác giả đã đề xuất thực hiện  biện pháp hành chính, xử  phạt bằng tiền. Theo đó, chính quyền thực hiện  mức phạt dành cho những gia đình để  con mình vắng mặt tại trường mỗi   ngày là 75 USD. Hiện kế hoạch áp dụng mức phạt đã được triển khai tại  Bang New Britain, Bang Connecticut, vì ở đây tỉ lệ hoc sinh b ̣ ỏ học cao. Tại   bang Ohio, phụ  huynh phải nộp phạt 500 USD hoặc thậm chí phải lao   động công ích tới 70 giờ nếu con bỏ học.  Gần đây, học sinh  ở  Los Angeles vẫn bị  phạt từ 200 USD đến 250  USD khi bỏ học. Tại một trường học  ở Pennsylvania (Mỹ), trong năm học  2008 ­ 2009 phụ huynh học sinh đã phải nộp số tiền phạt tổng cộng lên tới  500.000 USD do để con bỏ học, trong khi phạt về hành vi bạo lực chỉ thu   được 300 USD. Tuy nhiên, với sinh viên đại học do thực hiện tích luỹ  tín   chỉ  trong quá trình học tập mà không giới hạn thời gian, nên không thực   hiện biện pháp phạt tiền nếu sinh viên bỏ học hay ngừng học mà khóa học   chưa kết thúc. Như  vậy, không chỉ   ở  những nước có nền kinh tế  chậm phát triển,   do người dân không đủ  kinh phí trang trải trong thời gian học tập cho con  em mình mà dẫn đến tình trạng học sinh, sinh viên bỏ  học. Ngay cả   ở  những nước kinh tế  phát triển, như  Australia, Mỹ  tình trạng bỏ  học của  
  10. 7 học sinh, sinh viên vẫn diễn ra. Một phần vì lý do kinh tế, nhưng cũng có  nhiều nguyên nhân chủ  quan và khách quan khác dẫn đến tình trạng học  sinh, sinh viên bỏ học.  Ở  trong nước,  những năm qua, đã có các chỉ  thị, nghị  quyết, quyết   định của các cấp quan tâm đến việc học tập của sinh viên, tạo điều kiện   cho sinh viên vay vốn. Thủ  tướng Chính phủ  đã ban hành Quyết định số  157/2007/QĐ­TTg về  Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam  áp dụng  chính sách ưu đãi cho sinh viên vay vốn học tập, để hạn chế tình trạng bỏ  học của sinh viên  ở  các trường đại học, chương trình này đã thực hiện  được 6 năm (từ 2007). Mặc dù chưa giúp nhiều cho sinh viên giải quyết các  khó khăn về  kinh tế; đồng thời, chưa phải là giải pháp hữu hiệu nhất để  ngăn chặn tình trạng sinh viên bỏ học, nhưng trên thực tế quyết định nay đã ̀   tiếp sức cho rất nhiều sinh viên khắc phục môt phân khó khăn v ̣ ̀ ề  kinh tế  để tiếp tục theo học tại các trường đại học, cao đẳng.  Dưới góc độ  khoa học, tác giả  Mai Mộng Tưởng đã đề  cập đến  trách nhiệm của cộng đồng xã hội đối với việc “Ngăn chặn sinh viên bỏ  học,   trách  nhiệm  không  của   riêng  ai”.  Từ   việc  nêu  lên  những  nguyên  nhân dẫn đến tình trạng sinh viên bỏ  học như: khả  năng không theo kịp   chương trình  ở  bậc đại học, sinh viên không có tiền đóng học phí và chi   phí sinh hoạt phục vụ  học t ập hay vì quá khó khăn về  tiền bạc phải đi   làm thêm, sao nhãng học hành dẫn đến bỏ  học luôn... Tác giả  cho rằng,   để  khắc phục tình trạng bỏ  học của sinh viên cần có những biện pháp  đồng bộ, trên cả  bình diện vĩ mô và vi mô; đó là sự  kết hợp trách nhiệm  của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Tuy nhiên, những biện pháp đượ c   đề xuất chưa đầy đủ, chưa gắn với chức năng quản lý giáo dục.  Tác giả Trương Văn Hùng nghiên cứu biện pháp “Hạn chế sinh viên  bỏ  học”  ở  Trường Đại học Đông Á. Từ  sự  thống kê số  sinh viên bỏ  học, 
  11. 8 tác giả đã chỉ ra những hình thức bỏ học của sinh viên như ban đầu các em   chỉ  bỏ  giờ; bỏ  tiết; sau dần hình thành lỗ  hổng kiến thức và nghỉ  nhiều  thành thói quen; tiến đến bỏ  học hoàn toàn (bỏ  hẳn hay bỏ  luôn). Tác giả  đã chỉ  ra những nguyên nhân chủ  quan, khách quan dẫn tới sinh viên bỏ  học; đồng thời, đề  xuất một số  biện pháp hạn chế  tình trạng bỏ  học của   sinh viên Trường Đại học Đông Á. Trong đó, các lực lượng giáo dục cần   quan tâm đến các em nhiều hơn; cần quản lý sinh viên chặt chẽ  hơn về  mọi mặt...  Đi sâu nghiên cứu “Chính sách cho vay vốn của Ngân hàng Chính  sách Xã hội Việt Nam tác động đến đời sống và học tập của sinh viên sau   khi vay vốn”; các tác giả Võ Trà My, Huỳnh Phạm Hồng Liên và Nguyễn   Trung Dũng thuộc Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn của Trường Đại học  Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh cho rằng đây là một   trong những giải pháp quan trọng giúp sinh viên vượt khó vươn lên, đồng  thời góp phần khắc phục tình trạng sinh viên bỏ  học do khó khăn về  kinh  tế. Trên cơ  sở  phân tích vấn đề  sinh viên vay vốn để  giải quyết khó khăn  trong cuộc sống và học tập ở bậc đại học tại ba trường đại học là Trường  Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn TP Hồ Chí Minh, Trường Đại học   Mở  bán công TP Hồ  Chí Minh, Trường Đại học Tôn Đức Thắng Thành  phố  Hồ  Chí Minh, các tác giả  chỉ  ra mục đích vay vốn của sinh viên dùng  để chi phí cho các nhu cầu tối cần thiết trong thời gian học như sau: ­ Đóng học phí (79,60%); trang trải các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu  (42,20%, bao gồm ăn uống hằng ngày; trả tiền nhà ở; phương tiện đi lại... ) Tuy nhiên, các tác giả nhận thấy đa số sinh viên cho rằng qui mô vốn  được vay 1.000.000đ/tháng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội là không đủ nên  về cơ bản vẫn chưa giải quyết được vấn đề sinh viên bỏ học do khó khăn về 
  12. 9 kinh tế.  Cũng liên quan đến vấn đề vay vốn để tiêu dùng cá nhân và đóng học phí,   nhóm tác giả Công Nguyên và Khánh Nguyên đã tìm hiểu về  tình trạng  “Cho  sinh viên vay nặng lãi” đã và đang trở thành tệ nạn tấn công làng đại học. Các tác  giả chỉ rõ, ban đầu các em kẹt tiền, chỉ vay ngắn hạn với số tiền nhỏ nhưng do  lãi suất cao, lãi mẹ đẻ lãi con, không có khả năng thanh toán nên “xã hội đen” can   thiệp và các em phải bỏ trốn và hậu quả cuối cùng là các em bỏ học không dám  đến trường. Các công trình kể  trên tuy đã đề  cập đến các góc độ  khác nhau của  vấn đề sinh viên bỏ  học, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một   cách có hệ thống về tình trạng sinh viên bỏ  học tại các trường đại học và   đặc biệt sinh viên bỏ học tại các trường đại học ngoài công lập.  Trước tình trạng sinh viên, nhất là sinh viên nghèo bỏ  học có chiều  hướng ngày càng gia tăng, gần đây cổng thông tin điện tử của Chính phủ  phối hợp với Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo, Bộ  Tài chính, Ngân hàng Chính  sách Xã hội Việt Nam tổ  chức tọa đàm khoa học với chủ  đề  “Để  sinh  viên nghèo có tiền theo học”.  T ại buổi t ọa đàm, đại diện của Bộ  Giáo  dục ­ Đào tạo, Bộ  Tài Chính, Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam  thống nhất nhận định, mục đích của việc cho sinh viên vay vốn là để  giải quyết một phần khó khăn về  kinh tế, giúp sinh viên nghèo có thể  tiếp tục theo học. Buổi tọa đàm cũng nhấn mạnh là vấn đề  khó khăn về  kinh tế  là có thật của một bộ  phận sinh viên mà gia đình phần lớn sống  ở   nông   thôn   có   khó   khăn   về   kinh   tế.   Tuy   nhiên,   đại   diện   Ngân   hàng  Chính sách Xã hội Việt Nam cho r ằng, họ  cũng chỉ  hỗ  trợ  một phần   trong số  những khó khăn của sinh viên, tình trạng sinh viên bỏ  học vẫn 
  13. 10 diễn ra mà chưa có biện pháp nào để giúp các em chống lại căn bệnh trầm  kha này.  Tóm lại,  tình trạng sinh viên các trường đại học, cao đẳng, nhất là  các trường ngoài công lập bỏ học đang trở thành vấn đề quan tâm của nhà   trường, các bậc phụ huynh và cả xã hội.  Đã có một số  công trình khoa học nghiên cứu về  vấn đề  này  ở  các  góc độ khác nhau, tuy nhiên phần lớn những nghiên cứu trên diễn ra ở quy  mô nhỏ, phạm vi hẹp, thời gian ngắn và chưa nêu được đầy đủ  bản chất   của vấn đề sinh viên bỏ học cũng như các giải pháp quản lý để khắc phục. Hiện nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ  thống về tình trạng sinh viên bỏ  học tại các trường đại học và đặc biệt tại  các trường đại học ngoài công lập. Vì vậy, đề tài mà tác giả lựa chọn là vấn   đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, không trùng lặp với các công trình đã được  công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề  xuất biện pháp quản lý nhằm  khắc phục tình trạng sinh viên bỏ  học tại Trường ĐHHV Tp HCM hiện  nay. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Luận giải cơ  sở  lý luận về  khắc phục tình trạng bỏ  học của sinh   viên;  ­ Phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân dẫn đến sinh viên bỏ  học tại Trường Đại học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh;
  14. 11 ­ Đề  xuất các biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng sinh  viên bỏ học tại Trường Đại học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh.  4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu  Hoạt động quản lý sinh viên tại Trường Đại học Hùng Vương thành  phố Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu  Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ  học của sinh viên   tại Trường Đại học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu Đề  tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý để  ngăn chặn, khắc  phục tình trạng bỏ học của sinh viên đào tạo chính quy tập trung ở Trường  Đại học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh. Các số  liệu phục vụ  nghiên cứu được khảo sát trong thời gian năm  năm gần đây (từ năm 2007 đến 2012). 5. Giả thuyết khoa học  Tình trạng bỏ  học của sinh viên trong thời gian học tại trường đại  học Hùng Vương Thành phố  Hồ  Chí Minh năm nào cũng xảy ra và để  lại  nhiều hệ  lụy cho cả  gia đình, nhà trường, xã hội. Nhưng nếu quản lý tốt  sinh viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các em học tập, giảm bớt khó khăn   về  kinh tế, tạo sự  gắn bó của sinh viên với nhà trường, tổ  chức tốt các  hoạt động để  nâng cao chất lượng học tập, tu dưỡng rèn luyện thì tỷ  lệ  sinh viên bỏ học sẽ giảm. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu
  15. 12 Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch   sử  của chủ  nghĩa Mác­Lênin; quán triệt và cụ  thể  hoá tư  tưởng Hồ  Chí  Minh, Đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục ­   đào tạo trên cơ  sở  luât giao duc đai hoc đ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ược Quôc hôi thông qua thang ́ ̣ ́   1/2012. Phương pháp nghiên cứu  Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận  Thu thập các tài liệu, phân tích, tổng hợp, đánh giá, hệ thống hoá, mô  hình hoá khái quát lý luận  về  tình trạng sinh viên bo hoc tai Tr ̉ ̣ ̣ ường Đại  học Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh.  Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Thực hiện điều tra bằng phiếu thăm dò (anket) với giảng viên, cán  bộ quản lý và sinh viên tại trường; Quan sát các hoạt động quan ly, gi ̉ ́ ảng dạy và học tập của thầy và trò  trên thực tế; thâm nhập thực tế đời sống của sinh viên tại các khu nhà trọ,   tiếp xúc sinh viên và giảng viên thăm dò ý kiến; Toạ đàm, trao đổi với các lực lượng quản lý và sinh viên về công tác   quản lý trong quá trình đào tạo; Tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quản lý sinh viên của nhà trường ; Tiến hành xin ý kiến chuyên gia của các nhà sư  phạm, nhà quản lý;  kế  thừa và sử  dụng kinh nghiệm của các chuyên gia trong giáo dục ­ đào  tạo tại các trường đại học. Phương pháp thông kê toán h ́ ọc  Sử dụng phương pháp tinh hê sô t ́ ̣ ́ ương quan R cua Spearman  đ ̉ ể xử  lý số liệu thống kê làm minh chứng cho sự luận giải các nhiệm vụ của đề  tài. 7. Ý nghĩa của đề tài
  16. 13 ­ Luận văn làm rõ khái niệm và hậu quả của việc sinh viên bỏ học; ­ Phân tích thực trạng, nguyên nhân dẫn tới sinh viên bỏ học; ­ Đề  xuất biện pháp khả  thi để  khắc phục tình trạng sinh viên bỏ  học; ­ Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý sử dụng   nhằm ngăn ngừa, khắc phục tình trạng sinh viên bỏ  học hiện nay tại các  trường đại học ngoài công lập. 8. Cấu trúc luận văn: luận văn gồm phàn mở đầu, 2 chương, 6 tiết,  kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
  17. 14 Chương 1  NHỮNG VẤN ĐỀ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH TRẠNG SINH VIÊN BỎ HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Một số khái niệm công cụ 1.1.1. Quan niệm về sinh viên bỏ học  Sinh viên không tham gia một số  tiết học hay một số buổi học trên   giảng đường (bỏ giờ, bỏ tiết, bỏ buổi học) nhưng vẫn tham gia kỳ thi, vẫn   trong sự  quản lý của nhà trường, được coi là hành vi trốn học hay vắng   mặt không lý do.  Sinh viên bỏ học (thôi học) là hành vi có chủ định rời bỏ giảng đường,  thoát ly khỏi môi trường học tập tập trung và không còn sự  quản lý của nhà  trường. Hiện đang có những quan điểm khác nhau về vấn đề sinh viên vắng  mặt, bỏ  giờ, bỏ  tiết (trốn học) và bỏ  học (thôi học), thậm chí có những  quan điểm trái ngược nhau về vấn đề  sinh viên lên lớp hay vắng mặt trên  lớp trong một buôi hoc, môn h ̉ ̣ ọc. Thậm chí có quan điểm bênh vực cho  hành động bỏ  học ngành này để  đi tìm học ngành khác phù hợp hơn với ý  thích cá nhân. Có quan điểm cho rằng học tập  ở  bậc đại học là học về  phương   pháp, việc học là tự giác, ai cần thì lên lớp, ai có nhu cầu thì nghiên cứu tài  liệu, thậm chí tự nghiên cứu tài liệu, không cần lên lớp đầy đủ trong tất cả  các giờ học, chỉ cần năm v ́ ưng kiên th ̃ ́ ức đến kỳ thi đăng ký đi thi, miễn sao   tích luỹ  đủ  số  tín chỉ  cần thiết là ra trường.[44, tr.72]. Có quan điểm cho   rằng việc tích lũy tri thức khoa học là liên tục và không giới hạn phạm vi,  không gian, thời gian, có thể học từ  xa, học qua mạng, và tự  học, hoc qua ̣  
  18. 15 ́ ở  tai liêu, hay đoc sach trên th sach v ̀ ̣ ̣ ́ ư  viên đê t ̣ ̉ ự  nghiên cứu nên sinh viên  không cần lên giang đ ̉ ường tập trung đầy đủ tất cả các buổi học.  Quan điểm khác lại cho rằng sinh viên học tập trong cơ  sở  đao tao, ̀ ̣   nhà trường phải quản lý chặt chẽ như trong môi trường quân đội, hay công  an thì chất lượng mới được nâng cao, mới rèn cho các em tính kỷ luật, tinh  thần đồng đội, kỹ  năng sống và kỹ  năng làm việc nhóm. Trong thời gian   sinh viên học tập tại trường đại học phải tập trung toàn bộ  thời gian; sức  lực để tiếp thu những tri thức khoa học; trang bị cho mình một lượng kiến   thức tay nghề  nhất định trước khi bước vào đời, hạn chế  làm thêm kiếm   tiền để  sao nhãng việc học tập làm giảm chất lượng giáo dục và đào tạo  [3, tr.5]. Quan điểm này không sai, nhưng trong điều kiện kinh tế  thị  trường   hiện nay chúng ta không thể quản lý hàng triệu sinh viên theo chế độ ký túc   xá như thời bao cấp. Trước năm 1975, tất cả sinh viên sống trong ký túc xá,  ăn  ở  sinh hoạt tập trung, biên chế  theo tổ  nhóm, lớp, khối, có sự  quản lý  chặt chẽ  của nhà trường, hầu như  không có hiện tượng sinh viên bỏ  học.  Ngày nay sinh viên được tự do hơn so với trước đây, từ tư duy đến suy nghĩ   và cả hành động, việc làm, nên việc sinh viên bỏ học trong những năm học  ở bậc đại học là khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, sinh viên bỏ học được cho là  bình thường do chọn ngành nghề  không phù hợp nên có ra trường sau này  cũng khó phát triển, do áp lực về đời sống kinh tế quá lớn, do môi trường  học tập không phù hợp... sinh viên ra đi để  tìm một môi trường thích hợp  hơn với khả năng, năng lực và sở trường của bản thân và không nhất thiết   phải học đại học mới có thể bước vào đời.  Trong xu thế  xã hội hóa giáo dục toàn cầu, tình trạng sinh viên bỏ  học ngày càng gia tăng chưa co dâu hiêu d ́ ́ ̣ ưng lai và tr ̀ ̣ ở  thành vấn  đề  nghiêm trọng được cả xã hội quan tâm. 
  19. 16 Theo tác giả: Sinh viên bỏ  học (thôi học) là hành vi có chủ  định rời   bỏ  giảng đường, thoát ly khỏi môi trường học tập tập trung và không còn   sự  quản lý của nhà trường; hành vi đó để  lại hệ  lụy xấu cho nhà trường,   gia đình và xã hội; làm ảnh hưởng đến kế hoạch đào tạo của nhà trường,   gây lãng phí tiền bạc, thời gian, nguồn nhân lực của gia đình và xã hội.  Hiện nay, sinh viên trong cac tr ́ ương đai hoc ngoai công lâp th ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ường   ̉ lên giang đường hoc tâp va th ̣ ̣ ̀ ực hanh trong cac phong thi nghiêm v ̀ ́ ̀ ́ ̣ ới thơì  lượng 6 ngay môt tuân. Môt ngay co thê lên l ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ớp tôi thiêu 5 tiêt va tôi đa 10 ́ ̉ ́ ̀ ́   ́ ưng không bô tri hai ngay liên tiêp 10 tiêt. Môi buôi hoc th tiêt nh ́ ́ ̀ ́ ́ ̃ ̉ ̣ ường có  ̉ ̣ ̉ ̉ điêm danh, co ky xac nhân sô tiêt va sô sinh viên tham gia cua giang viên va ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀  ̉ ơp tr cua l ́ ưởng. Đây la công viêc băt buôc đê quan ly hoc tâp, nêu sinh viên ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ́   văng qua 25% sô tiêt se không đ ́ ́ ́ ́ ̃ ược dự thi hêt môn va phai đong tiên hoc lai. ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ̣   [10] ̣ ̣ ́ ưng biêu hiên nh Trong qua trinh hoc tâp, sinh viên co nh ́ ̀ ̃ ̉ ̣ ư  bo môt vai ̉ ̣ ̀  ́ ọc trong môt buôi hoc (vê s tiêt h ̣ ̃ ̣ ̀ ớm trươc khi ca hoc kêt thuc) hoăc bo ca ́ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̉  ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ môt buôi hoc (5 tiêt) hoăc bo môt môn hoc va xin hoc lai vao hoc ky he. ̀ ̀ ́ ưng tr   Co nh ̃ ương h ̀ ợp sinh viên thương bo 1­2 tiêt cuôi vao buôi ̀ ̉ ́ ́ ̀ ̉  ̀ ̉ ̀ ớm đi lam thêm vao ban đêm, có tr chiêu đê vê s ̀ ̀ ường hợp sinh viên trốn học   đi quán, siêu thị, hay dùng thời gian vào những mối quan hệ  khác… tât ca ́ ̉  nhưng tr ̃ ương h ̀ ợp nay ban đâu sinh viên không hê co y đinh bo hoc (thôi ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̣   học). Do việc vắng mặt trên giảng đường thường xuyên và sự tiếp thu bài  không liên tục nên hổng kiến thức, kết quả học tập kém hoặc nợ môn. Tư ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ đo sinh viên phai thi lai lân hai ma thi lai lân hai phai đong tiên phi thi lai, bên   ̣ ̣ ̀ ̃ ơn thi lân m canh đo đê thi lai không hê dê h ́ ̀ ̀ ột nên nhiêu sinh viên thi lân hai ̀ ̀   ̣ ̀ ̀ ̀ ợ môn. Cơ hôi tra n vân không đat yêu câu va con n ̃ ̣ ̉ ợ khi nợ môn la không dê ̀ ̃  ̀ ́ ̣ ̀ ược bô tri liên tuc không con nhiêu th vi cac hoc ky đ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ời gian đê hoc lai môn ̉ ̣ ̣   ̉ ợ ngoai tr tra n ̣ ừ hoc ky he. Môt sô sinh viên không co tiên đong hoc phi măc ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣  
  20. 17 du vân lên l ̀ ̃ ớp nhưng bi câm thi do ch ̣ ́ ưa hoan thanh nghia vu tai chinh v ̀ ̀ ̃ ̣ ̀ ́ ơí  ̀ ường nên các môn chưa có điểm vẫn bị tính là nợ môn. nha tr ̣ ̀ ̣ ̀ ư thê nh  Trong môt vai hoc ky nh ́ ững sinh viên nay co sô môn n ̀ ́ ́ ợ ngay ̀  ̀ ̉ ̉ ́ ợ la rât kho t cang tăng va kha năng tra hêt n ̀ ̀ ́ ́ ừ đo dân đên cac em chan nan, bi ́ ̃ ́ ́ ́ ̉   ̀ ̉ ̣ quan va bo hoc luôn. ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ Môt sô em muôn thi lai vao năm sau đê chuyên sang môt nganh khac ́ ́ ̀ ̀ ́  nên tự y bo môn hoc đê tâp trung ôn thi đai hoc du kêt qua thê nao thi cac em ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ́   ̃ ợ môn va hâu qua la bo hoc. cung n ̀ ̣ ̉ ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ược những công viêc lam thêm co thu nhâp nh Môt sô em kiêm đ ̣ ̀ ́ ̣ ưng  ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ ̉ ́ ̣ ừ tư  duy co ra tr phai tra gia băng viêc bo buôi hoc bo tiêt hoc, t ́ ương kiêm ̀ ́   được viêc lam thi thu nhâp cung không h ̣ ̀ ̀ ̣ ̃ ơn hiên tai ma lai phai hoc hanh vât ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̣ ̀ ́  ̉ va nên cac em ch ́ ủ động bo hoc đê đi lam. ̉ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ưng hanh vi trên la cac biêu hiên ban đâu dân t Tât ca nh ̃ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ̃ ơi cac em bo ́ ́ ̉  ̣ hoc. Phần lớn sinh viên có biểu hiện ban đầu chỉ  bỏ  giờ  bỏ  tiết sau bỏ  cả  buổi học và bỏ  cả  môn học và cuối cùng là bỏ  học luôn, thoát ly khỏi sự  quản lý của nhà trường. 1.1.2. Khái niệm biện pháp khắc phục hành vi bỏ  học của sinh   viên Theo từ  điển Tiếng Việt, biện pháp là: “Cách làm, cách giải quyết   một vấn đề cụ thể” [43, tr.80]. Còn theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam thì  biện pháp là “Tìm cách thức nào đó để hành động và giải quyết vấn đề đã   được đặt ra” [19, tr.87]. Cả hai định nghĩa trên tuy khác nhau về thuật ngữ,   nhưng về cơ bản đều thống nhất về nội hàm của biện pháp, đó là tìm cách  để giải quyết vấn đề  đã nêu ra.  Hiện tượng sinh viên bỏ  học là một vấn  đề đã và đang diễn ra theo chiều hướng ngày càng gia tăng, nhất là đối với   những trường ngoài công lập. Việc bỏ học của sinh viên là hành vi có chủ  định, có nhận thức chứ không phải ngẫu nhiên với những hình thức và biểu   hiện khác nhau. Ban đầu các em chỉ  bỏ  giờ  học, tiết học sau đó là bỏ  cả 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2