Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Các giải pháp nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng kinh tế - tài chính Thái Nguyên
lượt xem 18
download
Mục đích nghiên cứu: Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý GDCT, đề xuất những biện pháp quản lý GDCT cho cán bộ, nhân viên nhằm nâng cao chất lượng công tác GDCT và chất lượng tổng hợp của Công ty TECAPRO hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Các giải pháp nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng kinh tế - tài chính Thái Nguyên
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bộ Chính trị BCT Bộ Quốc phòng BQP Cán bộ, chiến sỹ CB, CS Cán bộ, nhân viên CB, NV Giáo dục chính trị GDCT Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Một thành viên MTV Quân đội nhân dân QĐND Quân đội Nhân dân Việt Nam QĐNDVN Quản lý giáo dục QLGD
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT 11 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài 11 1.2. Vai trò và nội dung quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 19 Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT HIỆN NAY 31 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 31 2.2. Thực trạng giáo dục chính trị và quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 35 2.3. Dự báo những yếu tố tác động và yêu cầu quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 58 Chương 3. NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT 38 3.1. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong chỉ đạo, xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 68 Biện pháp quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên 3.2 Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 70 3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
- PHỤ LỤC 108
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bốn lĩnh vực trong đời sống, bao gồm chính trị kinh tế văn hoá xã hội, nói như Hồ Chí Minh, là quan trọng ngang nhau, không được xem nhẹ một lĩnh vực nào. Chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Bởi nói đến chính trị là nói đến vấn đề quyền lực, quản lý nhà nước và quản lý xã hội. Lênin từng nói: “Người ta cần đến kinh tế để khỏi chết đói, cần đến chính trị để khỏi tự giết chính mình. Nếu không hiểu biết về chính trị thì không thể có hành động tự giác để thực thi quyền lực của chính mình...” Trong hệ thống phẩm chất nhân cách của người quân nhân cách mạng thì phẩm chất chính trị là một phẩm chất cơ bản, có vai trò to lớn trong định hướng giá trị cuộc sống, là phương thức cơ bản để điều chỉnh thái độ, hành vi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Giáo dục chính trị cho quân nhân là một nhiệm vụ nội dung của giáo dục nhân cách quân nhân, giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động công tác đảng, công tác chính trị của Đảng trong quân đội. Quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, BQP là một nhiệm vụ nội dung của QLGD công ty. Trong tình hình hiện nay, tăng cường giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên là nội dung rất cần thiết, quan trọng hàng đầu, bảo đảm sự thống nhất về ý chí và hành động của mỗi cán bộ, nhân viên và tập thể đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ. Trong giai đoạn hiện nay, nâng cao nhận thức vể chính trị còn là nhu cầu cần thiết đối với cán bộ, chiến sĩ nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bưóc hiện đại nhằm không ngừng bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, hoàn thiện 3
- nhân cách cán bộ, nhân viên, xây dựng môi trường công ty văn hoá tốt đẹp, để mỗi đơn vị thực sự là một “pháo đài” vững chắc về “trận địa” tư tưởng; mỗi cán bộ, nhân viên có sức lan toả trong đời sống văn hóa xã hội. QLGD công ty, đội ngũ cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, BQP hiện nay là những quân nhân được đào tạo tại các Công ty, Học viện trong và ngoài quân đội với các trình độ, chuyên môn, năng lực, phẩm chất chính trị khác nhau. Họ đã phát huy được những phẩm chất năng lực, phẩm chất chính trị và mang lại những kết quả thiết thực bước đầu ở cơ quan, đơn vị. Mặt khác, một bộ phận cán bộ, nhân viên Công ty TECAPRO hiện nay có biểu hiện lập trường chính trị chưa vững vàng, vi phạm điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định của quân đội, của đơn vị... Một trong những nguyên nhân cơ bản, quan trọng dẫn đến thực trạng trên là do quản lý giáo dục chính trị ở cơ quan, đơn vị có mặt còn hạn chế. Do đó, quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, BQP có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay. Trước sự biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế xã hội và những hạn chế nảy sinh từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trước sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch bằng âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ trên lĩnh vực chính trị, tư tưởng… chính là “rào cản” làm cho công tác quản lý giáo dục chính trị ở Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, BQP chưa được phát huy đầy đủ. Với các lý do cơ bản nêu trên, tác giả chọn vấn đề:“Quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, Bộ Quốc phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Theo Hồ Chí Minh, muốn cho quân đội ta vững mạnh, trở thành một quân đội cách mạng, một quân đội vô dịch, phải GDCT làm cho bộ đội 4
- "có lập trường chính trị vững chắc, lập trường quân đội của nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo". Trong Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam ngày nay, Bác Hồ đã chỉ rõ tính chất hoạt động của Đội là; "Chính trị trọng hơn quân sự". Người đề ra quan điểm hết sức quan trọng trong việc xây dựng lực lượng vũ trang là: "Người trước, súng sau", đồng thời luôn chỉnh giáo: "Quân sự mà không có chính trị như cây không có gốc, vô dụng lại có hại" và yêu cầu: "Trong việc chỉnh huấn bộ đội, phải lấy chính trị làm gốc". Quân đội chính quy trước hết phải có sự thống nhất cao về chính trị, tư tưởng làm cơ sở thống nhất cao về hành dộng. Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ, chiến sĩ quân đội ta: "Trong thái độ, trong hành động, trong chiến đấu, bất kỳ việc lớn hay nhỏ đều phải có quyết tâm làm cho bằng được". Cuốn sách “Học tập phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội của tác giả Hoàng Quốc Bảo (2006), Tác giả Phạm Huy Kỳ (2010), trong cuốn sách “Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị”, Nxb Chính trị Hành chính quốc gia, Hà Nội, đã trình bày một số vấn đề lý luận và phương pháp của công tác nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị và công tác nghiên cứu, biên soạn, giáo trình lịch sử đảng bộ địa phương. Nghiên cứu về giáo dục tư tưởng chính trị SV, tác giả Chu Mạnh Cường năm (2009), với đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục “Các giải pháp nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên” đã phân tích, luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quá trình đào tạo tại Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên là cần phải xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục thật sự tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống có năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ được giao. 5
- Luận văn thạc sĩ QLGD “Quản lý quá trình giáo dục chính trị, tư tưởng cho học viên Trường Sĩ quan Chính trị” của tác giả Phạm Văn Thiết (2012) đã làm rõ khái niệm và các nhân tố cơ bản cấu thành quản lý quá trình GDCT, tư tưởng cho học viên. Xác định được các tiêu chí đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý quá trình GDCT, tư tưởng cho học viên Trường Sĩ quan chính trị. Đề xuất các biện pháp cơ bản quản lý quá trình GDCT, tư tưởng cho học viên Trường Sĩ quan chính trị hiện nay. Tác giả Nguyễn Thị Thu Thuỷ (2012) với luận án tiến sĩ QLGD “Nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị” đã nghiên cứu thực tiễn quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở nước ta hiện nay. Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo nhằm khắc phục những bất cập và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp ứng những đòi hỏi của thời kỳ đổi mới hiện nay. Luận án Tiến sĩ Khoa học Chính trị của tác giả Lương Ngọc Vĩnh (2012) “ Hiệu quả công tác GDCT tư tưởng trong học viên các học viện quân sự ở nước ta hiện nay” (Học viện Báo chí và Tuyên truyền) đã luận giải, làm sáng rõ cấu trúc và bản chất của hiệu quả là sự tương quan giữa kết quả với mục đích và nguồn lực; bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chí, phương pháp, hình thức đánh giá hiệu quả công tác GDCT tư tưởng trong học viên các học viện quân sự. Để nâng cao hiệu quả công tác GDCT tư tưởng, tác giả đã đề xuất 4 nhóm giải pháp dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng theo hướng huy động tối đa tiềm năng của các học viện quân sự một cách hợp lý, tiết kiệm để nâng cao hiệu quả công tác GDCT tư tưởng. Trên Tạp chí Cộng sản có bài “Xây dựng Quân đội vững mạnh về chính trị” (2014) của tác giả Ngô Xuân Lịch. Bài viết nói về nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt trong toàn bộ lịch sử xây dựng và trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam, dưới ngọn cờ của Đảng. Cùng với những nỗ lực của bản thân, Quân đội rất cần sự chung tay góp sức của cả hệ thống chính trị, để Quân đội nhân dân Việt Nam luôn xứng đáng với lời khen và 6
- mong mỏi của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Tác giả Trương Minh Tuấn viết về “Bản chất chính trị của Quân đội nhân dân Việt Nam” (2013). Tác giả Nguyễn Đức Thắng viết về “Âm mưu, thủ đoạn chống phá quân đội ta về chính trị của các thế lực thù địch” (2013). Bài viết của tác giả Vũ Quang Đạo về nét đặc sắc trong quan điểm Hồ Chí Minh về tư cách người chính trị viên trong “Thư gửi Hội nghị chính trị viên” (2013); tại Hội nghị chính trị viên (chính trị ủy viên khu và chính trị viên trung đoàn) toàn quốc lần thứ hai, nhằm quán triệt nhiệm vụ quân sự trong giai đoạn mới; rút kinh nghiệm và đề ra nhiệm vụ, kế hoạch công tác chính trị; quy định thống nhất về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chính trị các cấp, công tác đào tạo, bồi dưỡng chính trị viên và bổ túc về chính trị cho cán bộ quân sự. “Thư gửi Hội nghị chính trị viên” gửi cho Hội nghị thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với chính trị viên và đội ngũ cán bộ chính trị, với công tác chính trị trong quân đội vấn đề mà sau này, khi tổng kết về công tác chính trị trong kháng chiến chống Pháp, Đại tướng Nguyễn Chí Thanh coi đó là “linh hồn, là mạch sống” của quân đội ta, nhất là trong hoàn cảnh bộ đội ta đã có những bước trưởng thành, nhưng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và sức chiến đấu vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến. Bức thư nhỏ, nhưng hàm chứa tư tưởng lớn của một lãnh tụ vĩ đại về một vấn đề gốc, có ý nghĩa sống còn của quân đội cách mạng: vấn đề con người làm công tác chính trị trong quân đội! Tóm lại, Các công trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu các hướng và nội dung chính sau đây: Trước những yêu cầu mới về sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi Quân đội phải vững mạnh toàn diện về mọi mặt, trong đó xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách 7
- mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại trong thời kỳ mới là một yêu cầu cấp bách. Mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tố Quốc hiện nay có bước phát triển, quân đội là lực lượng nòng cốt: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch để sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống”. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý GDCT, đề xuất những biện pháp quản lý GDCT cho cán bộ, nhân viên nhằm nâng cao chất lượng công tác GDCT và chất lượng tổng hợp của Công ty TECAPRO hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý GDCT cho CB, NV. Đánh giá thực trạng GDCT và quản lý GDCT, làm rõ nguyên nhân của thực trạng quản lý GDCT cho CB, NV Công ty TECAPRO hiện nay. Đề xuất biện pháp quản lý GDCT cho CB, NV Công ty TECAPRO hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ̉ * Khach thê nghiên c ́ ưú Quá trình GDCT cho cán bộ, nhân viên của Công ty TECAPRO. * Đối tượng nghiên cưú Quản lý GDCT cho cán bộ, nhân viên Công ty TECAPRO hiện nay. ̣ * Pham vi nghiên cưú Đề tài tập trung nghiên cứu GDCT và đề xuất các biện pháp quản lý GDCT cho toàn thể cán bộ, nhân viên tại công ty TECAPRO. 8
- Tư liệu, số liệu, sử dụng nghiên cứu trong khoảng thời gian 2000 đến nay gắn với nhiệm kỳ Đại hội Đảng lần thứ nhất tại Công ty TECAPRO và thời gian công ty trực thuộc Viện Khoa học và công nghệ quân sự. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng và hiệu quả GDCT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quản lý là một trong những yếu tố quan trọng. Do vậy, nếu các chủ thể quản lý tiến hành một cách đồng bộ, sáng tạo những vấn đề như: tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng trong giáo dục và quản lý GDCT cho CB, NV của công ty TECAPRO; nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung GDCT; thường xuyên đổi mới phương thức quản lý GDCT; đề cao trách nhiệm tự giáo dục và tự quản lý của CB, NV trong GDCT; xây dựng môi trường văn hóa quân đội mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi để quản lý GDCT; tăng cường kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm quản lý GDCT thì sẽ nâng cao được chất lượng quản lý GDCT cho CB, NV công ty TECAPRO đáp ứng yêu hoàn thành nhiệm vụ chính trị và tin tưởng tuyệt đối vào đường lối, chủ trương chính sách của đảng, nhà nước và quân đội. 6. Phương phap luân va ph ́ ̣ ̀ ương phap nghiên c ́ ứu * Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về G D&ĐT, quản lý GD&ĐT, trước hết là các tư tưởng, quan điểm về chính trị tư tưởng, GDCT. Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học giáo dục như phân tích, tổng hợp, hệ thống cấu trúc, lịch sử lôgic… * Phương pháp nghiên cứu 9
- Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tác phẩm của các nhà kinh điển Mác Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn kiện nghị quyết của Đảng, chính sách luật pháp của Nhà nước về GD&ĐT. Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên khảo, sách tham khảo, chỉ thị, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về GDCT và quản lý GDCT. Nghiên cứu các công trình của một số nhà khoa học giáo dục trên thế giới, trong nước những năm gần đây liên quan đến GDCT và quản lý GDCT. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, xử lý thông tin, khái quát, hệ thống hoá những kết quả nghiên cứu của các công trình đó rút ra những vấn đề cần kế thừa, bổ sung phát triển để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý GDCT cho CB, NV Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất hiện nay. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học QLGD; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây: Phương pháp trưng cầu ý kiến: Thực hiện điều tra xã hội học bằng cách trưng cầu ý kiến của CB, NV. Tổ chức trao đổi, toạ đàm với cán bộ lãnh đạo, quản lý, phòng, ban Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất. Phươ ng pháp quan sát sư phạm: Thực hiện dự giờ, tham quan các giờ học GDCT MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nội dung khác theo qui định. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của các đơn vị và của Công ty để đánh giá thực trạng GDCT và QLGD cho CB, NV của Công ty. 10
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức xin ý kiến một số cán bộ QLGD, cán bộ giảng dạy, cán bộ chính trị về các nội dung của luận văn có liên quan. Phương pháp toán thống kê: Phân tích xử lý các thông tin thu được, sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu và kết quả nghiên cứu. 7. Y nghia c ́ ̃ ủa đề tài Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học về quản lý GDCT cho CB, NV và đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao chất lượng GDCT cho CB, NV. Ngoài ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong QLGD của Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến quản lý GDCT cho CB, NV trong các doanh nghiệp quân đội hiện nay. 8. Kết cấu của đề tài Luận văn gồm: Phần mở đầu; 3 chương ( 8 tiết); kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 11
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Quản lý giáo dục ở doanh nghiệp quân đội QLGD trong doanh nghiệp quân đội lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh chính trị, đường lối của Đảng làm cơ sở tư tưởng, lý luận cho mọi hoạt động. Tiến hành GDCT là một nguyên tắc cơ bản trong xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng của Đảng, là trách nhiệm của các tổ chức (cơ quan, đơn vị) và mọi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, nòng cốt là cơ quan chính trị, cán bộ chính trị các cấp. (Điều 2, Điều lệ CTĐ, CTCT). Quá trình QLGD ở các doanh nghiệp quân đội là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của doanh nghiệp nhằm điều khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục ở doanh nghiệp quân đội đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất. Quá trình QLGD ở doanh nghiệp quân đội là một quá trình vận động của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ thống tổ chức của doanh nghiệp. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý. Các thành tố đó luôn vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời diễn ra trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường quân sự và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội xung quanh. Quản lý giáo dục ở doanh nghiệp quân đội là “quản lý các hoạt động giáo dục trong doanh nghiệp” thuộc cấp độ quản lý vi mô. Những tác động quản lý ở đây diễn ra theo một quá trình trong phạm vi doanh nghiệp. 12
- Trong thực tiễn GD&ĐT ở các doanh nghiệp quân đội, đối tượng quản lý là các nguồn lực giáo dục của doanh nghiệp (tập thể và cá nhân lãnh đạo, CB, NV) và các mối quan hệ trong hệ thống giáo dục của doanh nghiệp. Quản lý GD&ĐT ở các doanh nghiệp quân đội là các quan hệ quản lý giáo dục và các quy luật vận động, phát triển của chúng. Các quan hệ QLGD ở doanh nghiệp quân đội vốn rất đa dạng phức tạp, bao gồm các mối quan hệ chủ yếu như sau: Quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong hệ thống tổ chức quản lý giáo dục ở doanh nghiệp, như quan hệ giữa ban giám đốc, các cơ quan chức năng (phòng, ban trực thuộc) với các đơn vị trực thuộc, các đơn vị phục vụ khác. Quan hệ trong nội bộ hệ thống QLGD, bao gồm: quan hệ giữa các cấp quản lý (quan hệ dọc) như quan hệ giữa Tổng cục Chính trị với phòng Chính trị, giữa phòng với các ban chức năng; quan hệ giữa các bộ phận trong một cấp quản lý (quan hệ ngang). Ngoài ra, theo chức năng QLGD còn có các mối quan hệ giữa các khâu, các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong quá trình QLGD. Các quan hệ QLGD ở doanh nghiệp quân đội thể hiện tính chất khách quan và chủ quan. Tính khách quan, là các quan hệ QLGD chịu sự chi phối của đường lối quan điểm phát triển giáo dục của Đảng, của Quân đội; vận động theo các quy luật giáo dục, quy luật quản lý. Tính chủ quan, là các quan hệ QLGD đều thông qua con người, do con người xây dựng lên và hoàn thiện chúng để phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý. Xét theo quan điểm hệ thống, doanh nghiệp quân đội là một bộ phận trong hệ thống tổ chức của quân đội nói riêng và trong hệ thống tổ chức xã 13
- hội nói chung. QLGD quân sự tuân theo quy luật chung của quản lý xã hội và chịu sự quy định của quản lý xã hội. Quan hệ QLGD ở doanh nghiệp quân đội cũng như quản lý giáo dục nói chung, được đan kết bởi tất cả các loại quan hệ xã hội. Nó phản ánh tính chất và trình độ phát triển của quan hệ xã hội. Trong doanh nghiệp quân đội có nét đặc thù riêng là mục tiêu đào tạo kép, vừa đào tạo người sĩ quan chỉ huy, lãnh đạo theo chức danh vừa đào tạo nhà chuyên môn nghiệp vụ theo một lĩnh vực cụ thể. Mục tiêu đào tạo quy định mục tiêu QLGD. Mục tiêu quản lý giáo dục cùng với mục tiêu đào tạo quy định bản chất của QLGD doanh nghiệp quân đội. Quản lý giáo dục ở doanh nghiệp quân đội phản ánh rõ đặc điểm của một tổ chức quân sự, các mối quan hệ QLGD quân sự đều mang tính thứ bậc, chỉ huy và chỉ đạo (chỉ huy – phục tùng). Bên cạnh đó, QLGD quân sự còn có những mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng giữa các cơ quan chức năng, với các phòng ban, các đơn vị quản lý CB, NV và các mối quan hệ đa chiều khác với các doanh nghiệp, cơ quan quản lý trong và ngoài quân đội. 1.1.2. Khái niệm giáo dục chính trị và quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 1.1.2.1. Khái niệm về chính trị Chính trị là một lĩnh vực đặc biệt, đa dạng và phức tạp, liên quan đến lợi Ých của các giai cấp, các lực lượng xã hội. Vì vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Kế thừa các nhân tố hợp lý trong các quan điểm về chính trị, tác giả luận văn cho rằng: chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng xã hội trong vấn đề chính quyền; là sự tham gia của nhân dân vào 14
- công việc của Nhà nước; là tổng hợp những phương pháp, phương thức hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái nhằm giáo dục, giác ngộ quần chúng tham gia vào quá trình giành, giữ và điều khiển hoạt động của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của giai cấp, với mục đích và phạm vi nghiên cứu, qua thực tế ở Việt Nam luận văn tiếp cận đến chính trị với tư cách là những hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhằm giáo dục, giác ngộ, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên để lãnh đạo tổ chức quần chúng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.1.2.2. Khái niệm giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Xuất phát từ đường lối, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tình hình thực tiền của đất nước, đường lối, quan điểm, tư tưởng quân sự và các nhiệm vụ của Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ, đi sâu vào các lĩnh vực hoạt động và đời s ống của Quân đội, sát với từng đối tượng. Giáo dục chính trị cho CB, NV là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của các tổ chức lực lượng giáo dục trong công ty, nhằm trang bị những tri thức, tình cảm, thái độ chính trị, làm cơ sở để xây dựng đạo đức, lối sống, phát triển năng lực chuyên môn của CB, NV đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của xây dựng và phát triển Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất. * Nội dung chủ yếu của giáo dục chính trị 1. Giáo dục cho mọi quân nhân và công nhân viên chức quốc phòng về chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, mục tiêu chiến đấu và nhiệm vụ của Quân đội; bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần quốc tế của giai cấp công nhân, tinh thần cảnh giác cách mạng, ý chí chiến đấu kiên cường, ý thức tổ chức kỷ luật; chủ động đấu tranh trên mặt trận chính trị, tư tưởng, lý luận, văn hoá, làm thất bại âm mưu, thủ 15
- đoạn chống phá của các thế lực thù địch và hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong đơn vị. 2. Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình. 3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao, số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng và chiến đấu của Quân đội cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ chính trị, nhất là chính ủy, chính trị viên các cấp có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 4. Tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ, trọng tâm là nhiệm vụ: chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện; xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật; phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và công tác quốc phòng, quân sự, biên phòng ở địa phương. 5. Tiến hành công tác bảo vệ an ninh quân đội, nâng cao cảnh giác cách mạng, giữ gìn bí mật quân sự, bí mật quốc gia; thực hiện nghiêm các quy định vệ bảo vệ chính trị nội bộ; xây dựng đơn vị an toàn gắn với xây dựng địa bàn an toàn, bảo đảm Quân đội trong sạch về chính trị; chủ động phòng ngừa, kịp thòi phát hiện và có biện pháp kiên quyết đập tan mọi âm mưu thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch. 6. Giáo dục và tổ chức cho bộ đội làm tốt công tác dân vận, tuyên truyền đặc biệt. Tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng cơ sở chính trị và phát triển kinh tếxã hội ở địa phương; củng cố, tăng cường mối quan hệ đoàn kết gắn bó máu thịt giữa Quân đội với nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí. 7. Xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên, Công đoàn, Phụ nữ và Hội đồng quân nhân vũng mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả. 16
- * Chủ thể giáo dục chính trị là các cá nhân và tập thể được các cơ quan có thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ. Các cá nhân gồm các cấp ủy đảng, chủ nhiệm chính trị trong công ty. Chủ thể GD có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Chính trị các cấp thực hiện các hoạt động giáo dục theo đúng quy chế hiện hành. Chủ thể giáo dục phải chịu trách nhiệm chung về quá trình giáo dục. * Đối tượng giáo dục chính trị là các CB, NV trong công ty. Các CB, NV này tiếp nhận sự tác động của chủ thể giáo dục với những thái độ khác nhau. Đối tượng giáo dục chịu sự điều hành của chủ thể giáo dục, vừa phải chủ động tìm hiểu nắm bắt những quy chế về giáo dục để tự điều khiển hoạt động của chính bản thân mình. Đối tượng quản lý phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của bản thân mình trong quá trình tham gia hoạt động giáo dục. * Nguyên tắc giáo dục chính trị Có tính Đảng, tính giai cấp, tính chiến đấu cao; Kết hợp chặt chẽ công tác tư tưởng, công tác tổ chức và công tác chính sách; Có tính quần chúng rộng rãi, phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, mọi người trong và ngoài Quân đội; Có kế hoạch, chủ động, sáng tạo, thiết thực, cụ thể, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu trước mắt và cơ bản lâu dài. * Hình thức, phương pháp giáo dục chính trị Nghiên cứu, quán triệt, lên lớp đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của Quân đội, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên, nghị quyết của cấp ủy (chi bộ) cấp mình và nhiệm vụ chính trị của đơn vị và tổ chức tự nghiên cứu. Điều tra, nghiên cứu, nắm tình hình; Tuyên truyền giáo dục, vận động thuyết phục và nêu gương; Dựa vào tổ chức đảng, liên hệ chặt chẽ với quần chúng, mở rộng và phát huy dân chủ trong đơn vị; Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn; Có tính nguyên tắc và ý thức tổ chức kỷ 17
- luật, đề cao tự phê bình và phê bình; Kết hợp chặt chẽ công tác đảng, công tác chính trị với các mặt công tác khác. 1.1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất * Quản lý Ngày nay thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến và chưa có định nghĩa thống nhất. Tuy có nhiều định nghĩa về quản lý khác nhau, song chúng đều có những dấu hiệu chủ yếu sau: Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định rõ ràng; Quản lý thể hiện mối quan hệ giũa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc; Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người; Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan; Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin; Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại. Mục tiêu của quản lý: Là cần tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi con người có thể hoàn thành mục đích của mình, của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Đối tượng của quản lý: Là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa người và người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Theo từ điển Giáo dục học, QLGD theo nghĩa rộng là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. QLGD theo nghĩa hẹp là quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục công ty, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tiêu chí của công ty xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.”[28]. Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những 18
- tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [14, tr.8]. Theo Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [10, tr.12]. Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. Giáo dục chính trị là tổng thể những tác động giữa chủ thể giáo dục và đối tượng GDCT nhằm trang bị những tri thức, tình cảm, thái độ chính trị hoàn thành phẩm chất chính trị của con người, góp phần hoàn thiện toàn diện nhân cách đáp ứng yêu cầu, xây dựng và phát triển của một tổ chức, một cộng đồng. * Quản lý giáo dục chính trị Quản lý GDCT là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của các tổ chức và lực lượng quản lý bằng những phương thức, hình thức, để tổ chức, điều khiển một cách khoa học, hợp lý nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội dung giáo dục chính trị của Công ty Ứng dụng kỹ thuật và sản xuất. Khoa học QLGD “vấn đề cốt lõi của phương pháp quản lý GDCT là cách thức lập kế hoạch và tổ chức điều khiển thực hiện kế hoạch quản lý một cách khoa học nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã xác định” [42, tr.443]. Vì vậy, khi nghiên cứu khái niệm quản lý một mặt phải nắm vững những vấn đề có tính quy luật chung của hoạt động quản lý, đồng thời phải nắm vững tính đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động, từng tổ chức để xác định nội dung, hình thức, phương pháp quản lý của từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động cho phù hợp. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn