intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý văn hóa nhà trường ở trường Trung học phổ thông Đoan Hùng, Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

44
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp quản lý VHNT mang tính khả thi, phù hợp với thực tế quản lý giáo dục ở Trường THPT Đoan Hùng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách người học trong điều kiện hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý văn hóa nhà trường ở trường Trung học phổ thông Đoan Hùng, Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HOÀNG THỊ ÁNH TUYẾT QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HOÀNG THỊ ÁNH TUYẾT QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC HÀ NỘI - 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý kiến nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội đã tạo điều kiện để học viên hoàn thành chương trình học tập tại trường và thực hiện đề tài này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – GS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người đã tận tình và dành rất nhiều thời gian cũng như tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo, nhân viên, các tổ chức đoàn thể, các em học sinh trong trường Trung học phổ thông Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ để tác giả có những thông tin, số liệu thực tế về vấn đề nghiên cứu, giúp đánh giá một cách khách quan và rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho luận văn. Đồng thời, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Với sự nỗ lực hết sức của bản thân tác giả đã cố gắng hoàn thành luận văn với nội dung đầy đủ, sâu sắc, có hướng mở. Tuy nhiên, do hạn chế về nhận thức và thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Thị Ánh Tuyết i
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CB : Cán bộ CBQL : Cán bộ quản lý ĐHGD : Đại học giáo dục ĐHQG : Đại học Quốc gia ĐHSP : Đại học sư phạm GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên HS : Học sinh NV : Nhân viên QLGD : Quản lý giáo dục STT : Số thứ tự TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông VHNT : Văn hóa nhà trường ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................. 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................5 1.1.1. Nghiên cứu văn hóa nhà trường....................................................................... 5 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý văn hóa nhà trường ..................................................... 6 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................................7 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................................... 7 1.2.2. Văn hóa, văn hoá tổ chức, văn hóa nhà trường ............................................ 10 1.2.3. Quản lý văn hóa nhà trường ......................................................................... 13 1.3. Những vấn đề lý luận về văn hóa nhà trường ................................................13 1.3.1. Vai trò của văn hóa nhà trường .................................................................... 13 1.3.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường .................................................... 18 1.3.3. Cấu trúc và biểu hiện của văn hóa nhà trường ............................................ 23 1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý văn hóa nhà trường ...................................26 1.4.1. Mục đích quản lý văn hóa nhà trường ........................................................... 26 1.4.2. Nội dung quản lý văn hóa nhà trường ........................................................... 28 1.4.3. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý văn hóa nhà trường ................. 34 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý văn hóa nhà trường ở trường Trung học phổ thông ...............................................................................................35 1.5.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................... 36 1.5.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................................... 37 1.6. Các đặc trưng và yêu cầu của bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ...............39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ............. 43 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình trường THPT Đoan Hùng .............................43 iii
  6. 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của nhà trường ........................................................ 43 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường ............................................................ 43 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường ...................................................................... 44 2.1.4 . Thực trạng cơ sở vật chất .............................................................................. 45 2.1.5.Quy mô và chất lượng giáo dục trong 5 năm gần đây ................................... 46 2.2. Giới thiệu khảo sát ............................................................................................48 2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 48 2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 48 2.2.3. Phương pháp khảo sát .................................................................................... 48 2.2.4. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 48 2.3. Kết quả khảo sát ...............................................................................................49 2.3.1. Thực trạng văn hóa nhà trường ở trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................................... 49 2.3.2. Thực trạng quản lý văn hóa nhà trường ở trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 68 2.4. Đánh giá thực trạng ..........................................................................................77 2.4.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 77 2.4.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 78 2.4.3. Thuận lợi ......................................................................................................... 78 2.3.4. Khó khăn ......................................................................................................... 79 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ........................... 81 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý văn hóa nhà trường ở trường THPT Đoan Hùng .......................................................................................81 3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu của văn hóa nhà trường ........................................... 81 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................................... 81 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi ................................................... 82 3.1.4. Đảm bảo tính kế th a, chọn lọc, bảo t n và phát triển hệ thống các giá tr văn hóa ........................................................................................................... 82 3.1.5. Đảm bảo tính khoa học, phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và học sinh ..................................................................................................................... 83 3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xóa bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến nhà trường ................................................ 83 iv
  7. 3.2. Biện pháp quản lý văn hóa nhà trường ở trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay ........................................................83 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò của văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ..................................................................................................................... 83 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm về quản lý văn hóa nhà trường và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả ..................................................................................................................... 89 3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường b i dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường cho đội ngũ giáo viên .............................................. 92 3.2.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và học sinh trong tổ chức các phong trào thi đua, xây dựng nếp sống văn minh trong nhà trường ................................................................................................................. 94 3.2.5.Biện pháp 5: Tăng cường quản lý việc thực hiện kỷ cương, nề nếp dạy và học, thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức và các hành vi văn hóa ............ 97 3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng môi trường học tập, cảnh quan sư phạm, khuôn viên nhà trường xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường ......................................................................................................... 99 3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường, chính quyền đ a phương và các tổ chức chính tr xã hội trong việc giáo dục văn hóa nhà trường cho học sinh. ................................................................... 102 3.2.8. Biện pháp 8: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá trong quản lý văn hóa nhà trường ................................................................................................. 104 3.3 . Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................105 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý văn hóa nhà trường ..................................................................................106 3.4.1. Tính cấp thiết và tính khả thi ........................................................................ 106 3.4.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp ......................... 110 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 117 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 119 v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng, cơ cấu học sinh trường THPT Đoan Hùng .............................. 46 Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.......................... 47 Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh ................................... 47 Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của VHNT ............... 49 Bảng 2.5. Nhận thức của GV về ảnh hưởng của VHNT đến GV ............................ 50 Bảng 2.6. Nhận thức của HS về ảnh hưởng của VHNT đến HS .............................. 51 Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, GV về mối quan hệ giữa các thành viên trong công tác xây dựng VHNT ............................................................... 53 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV, HS về mức độ biểu hiện của các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường ......................................... 55 Bảng 2.9. Mức độ biểu hiện của các hành vi vi phạm chuẩn mực, nội quy của HS nhà trường ........................................................................................... 61 Bảng 2.10. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các nội dung giáo dục VHNT ................. 65 Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đường giáo dục VHNT ................. 67 Bảng 2.12. Thực trạng các con đường hình thành VHNT ........................................... 69 Bảng 2.13. Đánh giá mức độ tự hào và niềm tin của các thành viên vào tổ chức nhà trường ................................................................................................. 76 Bảng 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý VHNT ............ 107 vi
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý VHNT ........................................................................................... 108 Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý VHNT .......................................................................................... 109 Sơ đồ 1.1. Các yếu tố cấu thành VHNT .............................................................. 18 Sơ đồ 1.2. Các tầng bậc của văn hóa nhà trường ................................................ 24 Sơ đồ 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý văn hóa nhà trường .................... 35 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức trường THPT Đoan Hùng ......................................... 44 Hình 1.1. Mô hình tảng băng của Frank Gonzales ............................................ 24 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại đang bước vào thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc tế sâu rộng, sự bùng nổ của công nghệ thông tin - truyền thông đang làm thay đổi mọi thứ. Điều đó mở ra không ít những triển vọng phát triển giáo dục cho các quốc gia và cho các nhà trường, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với việc giữ gìn, phát triển văn hóa nói chung và VHNT nói riêng. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ một trong những hạn chế trong xây dựng, phát triển văn hóa, con người ở nước ta trong 5 năm 2011 – 2015 là: “Môi trường văn hóa còn tồn tại những biểu hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục”, “đạo đức, lối sống có mặt xuống cấp đáng lo ngại”, văn kiện cũng chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém, trong đó có nguyên nhân “nhiều cấp ủy, chính quyền nhận thức chưa đúng tầm quan trọng và chưa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật quyết liệt”. Đồng thời, văn kiện cũng nêu ra phương hướng, nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam trong những năm tới là: “xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, lối sống”, “chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh”.[3] Các nhà giáo dục trên thế giới cho rằng, để một trường học phát triển bền vững thì nhà trường đó cần có một môi trường văn hóa khuyến khích tất cả mọi người làm việc và học tập, cống hiến sức lực và trí tuệ của bản thân cho nhà trường. Khi có được một nền văn hóa như vậy thì nhà trường sẽ rất dễ dàng đạt được viễn cảnh, sứ mạng và các mục tiêu đã đặt ra. Ở Việt Nam, trong những năm qua, VHNT đã chịu những tác động rất lớn từ môi trường văn hoá - xã hội theo xu thế phát triển của kinh tế thị trường và toàn cầu hoá. Trong bối cảnh phát triển nhà trường nước ta hiện nay, văn hóa tổ chức của nhà trường cần được định hướng để thực sự phát huy ảnh hưởng tích cực của nó đến mọi thành viên trong tổ chức nhà trường - đặc biệt là thế hệ trẻ đang trưởng thành. Bởi lẽ, nhà trường là một tổ chức nên VHNT trước hết là văn hóa của một tổ chức hành 1
  11. chính - sư phạm. Và hơn bất cứ tổ chức nào hết trong xã hội, nhà trường phải là tổ chức có “hàm lượng” văn hoá cao nhất; là nơi hội tụ, kết tinh văn hoá để đào tạo ra những chuẩn mực văn hoá cho xã hội. Trong mỗi nhà trường, văn hóa tồn tại một cách tự nhiên, khách quan. Do vậy, nhà trường nào cũng có văn hóa của riêng mình. Để tạo lập và phát triển bản sắc văn hóa riêng ấy, mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất văn hóa của trường mình; đồng thời, quá trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc làm lâu dài, có chủ đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trường cùng với sự thống nhất, đồng thuận của tập thể sư phạm. Ở Trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trong nhiều năm qua nhà trường luôn ý thức và phấn đấu không ngừng cho mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước hướng tới sự phát triển bền vững. VHNT luôn song hành và có tác động mạnh mẽ đến sứ mạng và mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã đặt ra. Bên cạnh những tác động tích cực, thì những yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hoá nhà trường tự phát đang hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá trình giáo dục trong nhà trường, đến các thầy cô giáo và các em HS - thế hệ tương lai của đất nước. Thế nhưng, vấn đề nhận diện VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình thành và phát triển VHNT hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức, công tác quản lý VHNT chưa được xem xét một cách hệ thống, bài bản. Với tư cách là CBQL, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản lý VHNT trong bối cảnh hiện nay và sự cần thiết phải xây dựng và phát triển một môi trường VHNT lành mạnh, tích cực, nâng cao uy tín, thương hiệu của nhà trường, tạo động lực cho sự phát triển bền vững. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý văn hóa nhà trường ở trường Trung học phổ thông Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý VHNT mang tính khả thi, phù hợp với thực tế quản lý giáo dục ở Trường THPT Đoan Hùng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách người học trong điều kiện hiện nay. 2
  12. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Văn hóa nhà trường ở trường Trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý VHNT ở Trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn thời gian khảo sát Khảo sát và sử dụng số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến nay 4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát Khách thể khảo sát bao gồm 04 CBQL, 62 GV và 285 HS của Trường THPT Đoan Hùng. 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng VHNT và công tác quản lý VHNT ở trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào? Những biện pháp nào để quản lý VHNT hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay? 6. Giả thuyết khoa học Nếu có các biện pháp quản lý VHNT phù hợp với lý luận của khoa học quản lý giáo dục, quản lý văn hóa và điều kiện thực tế của Trường THPT Đoan Hùng, khi được áp dụng sẽ tạo nên một môi trường giáo dục tích cực cho cán bộ, GV và HS, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của Trường THPT Đoan Hùng trong bối cảnh hiện nay. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau: 7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý VHNT bậc THPT. 7.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng văn hoá nhà trường và thực trạng quản lý VHNT ở Trường THPT Đoan Hùng. 7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý VHNT ở Trường THPT Đoan Hùng. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu về lý luận có liên quan đến công tác quản lý VHNT để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 3
  13. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Tác giả sử dụng các phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; quan sát; phương pháp đàm thoại; nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác quản lý VHNT ở tường THPT Đoan Hùng; trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu và thực tiễn công tác quản lý VHNT tại trường THPT Đoan Hùng, phân tích, hệ thống, đánh giá những ưu điểm và tồn tại, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm. 8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu Vận dụng công thức toán học, thống kê để xử lý, phân tích số liệu thu được về mặt định tính và định lượng các kết quả khảo sát. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu đã làm sáng tỏ lý luận về quản lý VHNT trong các trường THPT. 9.2.Ý nghĩa thực tiễn Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý giáo dục đặc biệt là Hiệu trưởng trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và các trường THPT có điều kiện tương tự. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý văn hoá nhà trường ở trường Trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý văn hoá nhà trường ở trường Trung học phổ thông Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Biện pháp quản lý văn hoá nhà trường ở trường Trung học phổ thông Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 4
  14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu văn hóa nhà trường Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture) xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982. Văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị và quy tắc được các cá nhân và các nhóm trong một tổ chức chia sẻ với nhau. Các giá trị và quy tắc này quy định cách thức ứng xử của mọi người với nhau và giữa những người trong tổ chức với các bên có liên quan nằm ngoài tổ chức [8]. VHNT là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một nền văn hóa nhất định. Ở Việt Nam, VHNT là một khái niệm xuất hiện trong nhiều chục năm gần đây, nhưng nội hàm của nó thì đã được đề cập từ lâu, trong nhiều tình huống của giáo dục và đào tạo, nhất là ở thời kỳ đổi mới. VHNT đã được các nhà nghiên cứu giáo dục coi là một yếu tố rất cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường cũng như của toàn hệ thống các trường học nói chung, nó làm nền tảng và định hướng cho sự phát triển và tiến bộ của nhà trường, và là một động lực quan trọng để thực hiện đổi mới QLGD ở từng nhà trường. VHNT từ lâu cũng đã được nghiên cứu ở nước ta nhưng là nghiên cứu ở một số khía cạnh, biểu hiện cụ thể đơn lẻ như văn hóa học đường, văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp… trong nhà trường. Có thể kể đến các tác giả: Phạm Minh Hạc với “Giáo dục giá tr - xây dựng văn hóa học đường”; Phạm Quang Huân: “Văn hóa tổ chức – hình thái cốt lõi của VHNT”; Đỗ Huy với “Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay t góc nhìn giá tr học”; Nguyễn Thị Kim Ngân: “Văn hóa 5
  15. giao tiếp trong nhà trường”; Phạm Đoan Hùng “Môi trường giáo dục”; Văn Đức Thanh: “Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở”; Trường ĐHSPHN - Viện Nghiên cứu sư phạm: “Xây dựng văn hóa học đường - Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường”... Nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu trên đây chưa phải là những khảo cứu chuyên sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác quản lý VHNT ở các trường THPT. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý văn hóa nhà trường Quản lý VHNT là một nội dung quan trọng của quản lý và lãnh đạo nhà trường. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước nghiên cứu vấn đề này. VHNT với tính trọn vẹn như văn hóa của một tổ chức đã được đề cập đến trong các nghiên cứu gần đây về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Chẳng hạn: - Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản ĐHSP. Trong đó, tác giả nghiên cứu theo hướng áp dụng các vấn đề cơ bản của văn hóa tổ chức vào giáo dục và quản lý giáo dục. Tác giả chỉ ra bộ ba cấu thành nên văn hóa tổ chức đó là nhận thức – hành vi – thái độ và được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tổ bên trong và với môi trường bên ngoài của tổ chức.[10] - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Quản lí VHNT, Tài liệu bài giảng chương trình đào tạo thạc sĩ QLGD, trường ĐHGD, ĐHQG Hà Nội. Trong tài liệu này, tác giả đã hệ thống lại các vấn đề cơ bản của văn hóa tổ chức cũng như VHNT, từ đó đưa ra những gợi ý và những hướng vận dụng trong xây dựng VHNT đối với các nhà trường ở Việt Nam.[14] - Phạm Quang Huân (2007), “Văn hóa tổ chức – hình thái cốt lõi của VHNT”, Kỷ yếu Hội thảo văn hóa học đường, Viện nghiên cứu sư phạm, Trường ĐHSP Hà Nội. Trong đó tác giả cũng tiếp tục khẳng định, VHNT là văn hóa của một tổ chức. Tác giả phân tích 7 biểu hiện trong hình thái và cấp độ biểu hiện của VHNT đồng thời đưa ra 5 lí do để khẳng định tầm quan trọng của VHNT đối với chất lượng giáo dục: Văn hóa là tài sản lớn của bất kì một tổ chức nào, VHNT tạo động lực làm việc, VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát, VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột, văn hóa nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường... [9] Nhìn chung, các nghiên cứu nói trên tập trung vào hai hướng cơ bản: thứ nhất, 6
  16. các vấn đề lí thuyết của VHNT (sự hình thành và phát triển của VHNT, cấu trúc, các cấp độ và biểu hiện của VHNT, vai trò của VHNT, vai trò của Hiệu trưởng trong xây dựng VHNT...); thứ hai, nghiên cứu và xây dựng các công cụ, đưa ra các hướng dẫn để vận dụng vào thực tiễn nhằm đánh giá VHNT, định hình VHNT theo hướng tích cực; thực hiện những nghiên cứu cụ thể về đánh giá VHNT hay xây dựng các giá trị của trường học văn hóa như những gợi ý hay hướng dẫn để các nhà trường có thể áp dụng vào điều kiện thực tế của trường mình. Tuy nhiên, do đặc thù của trường THPT và điều kiện của từng địa phương cũng như sự quan tâm của các nhà quản lý với công tác xây dựng và phát triển VHNT, trong những năm qua, quản lý văn hóa ở trường THPT Đoan Hùng chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, hoạt động quản lý này cần phải nghiên cứu để đề ra những biện pháp hữu hiệu, có tính khả thi cao, góp phần xây dựng một môi trường giáo dục tích cực nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào giáo dục của nhà trường, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.1.1.Quản lý Quản lý là một trong vô số các hoạt động của con người, nhưng đó là một loại hình đặc biệt, là lao động siêu lao động, nghĩa là nó lấy các loại hình cụ thể làm đối tượng để tác động tới nhằm phối kết hợp chúng lại thành một hợp lực, từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức. Vì vậy, quản lý vừa có những đặc điểm chung, có quan hệ hữu cơ với các hoạt động cụ thể khác, vừa có tính độc lập tương đối và mang những đặc trưng riêng của nó. James Stoner và Stephen Robbins cho rằng: “Quản lý là tiến trình hoạch đ nh, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các ngu n lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” [Dẫn theo 26] Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt ngu n t sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ 7
  17. trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng đ ng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra” [1],[2]. Theo Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác động có đ nh hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới đối tượng quản lý – trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [5]. Hiện nay đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm sau: “Quản lý là quá trình tác động có chủ đ nh, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường” [26]. Như vậy, quản lý là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản: chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý; công cụ, phương tiện quản lý; cách thức quản lý (có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình) và môi trường quản lý. Những nhân tố đó có quan hệ và tác động lẫn nhau để hình thành nên quy luật và tính quy luật quản lý. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triển. Khái niệm “Quản lý giáo dục” được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra dưới các góc độ khác nhau: Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường t trạng thái này sang trạng thái khác và dần dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác đ nh”. [7, tr.61] Các nhà quản lý giáo dục thực tiễn còn quan niệm: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ 8
  18. mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [17, tr 31]. Trong thực tế, QLGD là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.[13, tr16]. Như vậy, quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể QLGD; khách thể QLGD; mục tiêu QLGD; ngoài ra còn phải kể tới cách thức và công cụ QLGD. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục, là một thiết chế đặc biệt của xã hội thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai. Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Quản lý nhà trường là một loại hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ quản lý giáo dục vi mô. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và t ng HS”. Ông cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý đội ngũ GV, quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ GV, tức là làm sao đưa hoạt động đó t trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục đích giáo dục”. [7]. Có thể thấy, quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế 9
  19. hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (Ban giám hiệu, các bộ phận chức năng, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp trên) nhằm làm cho quá trình giáo dục nói chung và các hoạt động giáo dục - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà trường đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học và các mục tiêu phát triển nhà trường. Trong nhà trường, Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của nhà trường và chịu trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường. Đồng thời trong nhà trường THPT còn có các phòng, tổ chuyên môn làm việc theo chế độ tập thể và các hội đồng làm việc theo chế độ tư vấn... để góp ý kiến, tư vấn, trợ giúp thủ trưởng xem xét, quyết định và thực thi đối với những vấn đề quản lý nhà trường. 1.2.2. Văn hóa, văn hoá tổ chức, văn hóa nhà trường 1.2.2.1. Văn hóa Đến nay các nhà khoa học vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về văn hóa. Theo định nghĩa của UNESCO, “Văn hóa là một bộ phận không thể tách rời của cuộc sống và nhận thức – một cách hữu thức cũng như vô thức – của các cá nhân và các cộng đ ng. Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỉ, các hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá tr , các truyền thống và các th hiếu – những yếu tố xác đ nh đặc tính riêng của mỗi dân tộc…”. Ở Việt Nam, định nghĩa của Trần Ngọc Thêm về văn hóa được coi là khá đầy đủ và toàn diện: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá tr vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [20]. Có thể nói, văn hóa là một khái niệm hết sức phong phú, phức tạp, nhiều đặc trưng song cơ bản vẫn nổi lên bốn đặc trưng sau: tính nhân sinh, tính giá trị, tính hệ thống và tính lịch sử. Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện 10
  20. trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. 1.2.2.2. Văn hóa tổ chức Nhà trường là một tổ chức với những đặc trưng riêng gắn với chức năng, nhiệm vụ của mình. VHNT vì vậy có mối quan hệ chặt chẽ với văn hóa tổ chức. Định nghĩa văn hóa tổ chức được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu. Theo Shwartz và Davis, “văn hóa tổ chức là lối tư duy và lối làm việc đã thành thói quen và truyền thống, nó được chia sẻ ở mức độ nhiều hay ít giữa tất cả các thành viên; những điều đó các thành viên mới phải học và ít nhất phải chấp nhận một phần để hòa đ ng với các thành viên và tổ chức” văn hóa tổ chức được hình thành khi các thành viên trong nhóm “học được cách thức giải quyết những vấn đề của thích ứng với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong – những giả đ nh cơ bản đã vận hành tốt và được xem là có giá tr và vì vậy được dạy cho những thành viên mới như những cách thức đúng để nhận thức, suy nghĩ và cảm giác trong khi xem xét các vấn đề” [12]. Khái niệm văn hoá của một tổ chức được Greert Hofstede định nghĩa: “đó là một tập hợp các chuẩn mực, các giá tr , niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác” [6]. Văn hóa tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong tổ chức; thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền trong thời gian dài; phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong cùng lĩnh vực. [15] Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian. [14] Qua những định nghĩa trên, chúng ta thấy rằng dù phát biểu theo những cách khác nhau về văn hóa tổ chức nhưng nói chung các tác giả đều nhấn mạnh những chuẩn mực và giá trị chung được biểu hiện thành những nguyên tắc sống, những nguyên tắc ứng xử có tác dụng chỉ dẫn hành vi của cá nhân trong tổ chức. Trong thực tế, những giá trị và chuẩn mực này thường không được truyền đạt chính thức cho 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2