Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn
lượt xem 7
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh áp dụng vào Công ty, đảm bảo tận dụng và phát huy tối đa năng lực hiện có, góp phần vào mục tiêu mở rộng và phát triển lớn mạnh của Công ty đồng thời góp phần vào mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày .....tháng .....năm 2017 Tác giả Lành Thị Hải Chung i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn”, Tôi xin chân thành cảm ơn: Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Xuân Phú đã trực tiếp hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn; Các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà khoa học, các đồng chí Lãnh đạo, các cán bộ công chức viên chức Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này; Các đồng chí lãnh đạo trong Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn Tỉnh Lạng Sơn đã hỗ trợ giúp đỡ tôi rất thiết thực, tạo điều kiện để tôi có các số liệu, thông tin chính xác góp phần vào thành công của Luận văn như hiện nay. Xin trân trọng cảm ơn /. Hà Nội, ngày .....tháng .....năm 2017 Học viên Lành Thị Hải Chung ii
- MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................5 1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối với doanh nghiệp ........5 1.1.1 Khái niệm của hiệu quả kinh doanh...............................................................5 1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh .................................................................6 1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ...............................................10 1.2.1. Phương pháp so sánh .................................................................................10 1.2.2. Phương pháp loại trừ...................................................................................11 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ........................13 1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp ...........................................................13 1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận...............................16 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................26 1.4.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................................26 1.4.2. Nhân tố khách quan ....................................................................................27 1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................29 1.5.1. Vai trò của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ...........................................29 1.5.2.Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ..........................................30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN .................................33 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ...................................................................................................................................33 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ................................................................33 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .................................................................35 2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh chính ..............................................................37 iii
- 2.2. Phân tích thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ............................................................................................................ 38 2.2.1. Phân tích thực trạng về cơ cấu tài sản – nguồn vốn ................................... 38 2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ................................................................................................................... 47 2.3.1. Thực trạng sử dụng các khoản chi phí tại Công ty du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ........................................................................................... 47 2.3.2.Chỉ tiêu lợi nhuận tại Công tydu lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn .... 49 2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Du lịch và xúc tiến thương mại Lang Sơn trong thời gian 2014-2016 ................................................................................. 50 2.4.1. Những kết quả đạt được.............................................................................. 51 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới những tồn tại, hạn chế .... 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 53 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN ...... 54 3.1. Định hướng và chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ................................................................................................ 54 3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ........................................................................................... 56 3.1.2. Các mục tiêu phát triển của Công ty Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ........................................................................................... 58 3.1.3. Định hướng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công tyCông ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn .............................................. 58 3.2. Những cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới của Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ........................................................ 59 3.3. Những căn cứ và nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................. 61 3.3.1. Những căn cứ đề xuất ................................................................................. 61 3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ......................................................................... 61 3.4. Điều kiện và biện pháp thực hiện các giải pháp đề xuất với Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn .................................................................................. 65 iv
- KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................70 v
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn 36 Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán ........................................................ 36 Hình 2.3: Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ....................................................................................................................................... 41 Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ... 44 Hình 2.5: Biến động tổng thu nhập của Công ty du lịch và xúc tiếnthương mại Lạng Sơn ................................................................................................................................. 45 vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng CĐKT – Phần tài sản năm 2014-2016 của Công ty du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ....................................................................................................39 Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn .......................................................................................................................................42 Bảng 2.3: So sánh lợi nhuận gộp và doanh thu thuần của Công ty du lịch và xúc .....45 tiến thương mại Lạng Sơn .............................................................................................45 Bảng 2.4: Tình hình chi phí của Công ty du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ....47 Bảng 2.5: Tình hình lợi nhuận của Công ty du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn 49 vii
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầyđủ CĐKT Cân đối kế toán BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp ĐVT Đơn vị tính BHXH Bảo hiểm xã hội TDTM Tín dụng thương mại EPS Thu nhập trên một cổ phần GDP Tổng sản phẩm quốc nội LNTT Lợi nhuận trước thuế LNST Lợi nhuận sau thuế ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh ROE Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu DT Doanh thu TNDN (Thuế) thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh VLXD Vật liệu xây dựng CBCNV Cán bộ công nhân viên CN,ĐN Cuối năm, đầu năm viii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh thu lớn, lợi nhuận cao là mục tiêu chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh thu, lợi nhuận cao hay thấp, âm hay dương đều phụ thuộc vào hệ thống các chuỗi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu, lợi nhuận phản ánh hiệu quả sản xuất, kinh doanh, là cơ sở để tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và là cơ sở để xây dựng kế hoạch, định hướng hàng năm của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề mang tính sống còn của một doanh nghiệp bởi không chỉ là thước đo thể hiện và phản ánh năng lực cũng như trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà nó còn là yếu tố then chốt dẫn đến các quyết định quan trọng về sau, hướng doanh nghiệp đến mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững giữa bối cảnh hội nhập cạnh tranh gay gắt hiện nay. Du lịch là một ngành “công nghiệp không khói” rất có tiềm năng và đang phát triển trên toàn cầu, từ Đông sang Tây, từ bắc chí Nam, từ Âu sang Á, trở thành một phần không thể thiếu của đời sống xã hội và phổ biến ở nhiều quốc gia. Ngành“công nghiệp không khói” này mang lại nguồn thu rất lớn cho các quốc gia trên thế giới và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước. Hoạt động kinh doanh lữ hành là đặc thù của ngành du lịch.Mỗi quốc gia muốn phát triển ngành du lịch không thể thiếu hệ thống các Công ty lữ hành và cùng tham gia vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Hoạt động kinh doanh du lịch kết hợp với kinh doanh các mặt hàng nông, lâm sản tại địa phương nơi có dồi dào nguồn nguyên liệu nhằm cung ứng cho nhu cầu thị trường là mô hình kinh doanh mang lại hiệu quả tốt bởi sự hỗ trợ và là đòn bẩy lẫn nhau rất đắc lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần Du lịch và xúc tiến Thương mại Lạng Sơn chính là mô hình như vậy.Trong cơ chế thị trường, bất cứ loại hình kinh doanh nào cũng có sự cạnh tranh gay gắt. Để duy trì và phát triển, đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nghiên cứu thật kỹ đối tượng là khách hàng và phạm vi hoạt động của mình để từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Vậy nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu 1
- của mỗi công ty, Công ty Cổ phần Du lịch và Xúc tiến Thương mại Lạng Sơn cũng không ngoại lệ. Sau 13 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt thấp mặc dù Công ty đã dùng nhiều biện pháp để nâng hiệu quả kinh doanh nhưng vẫn chưa đạt được như mong muốn. Vì vậy, để tranh thủ mọi nguồn lực, phát huy tối đa năng lực nhưng Công ty Cổ phần Du lịch và Xúc tiến Thương mại Lạng Sơn, sau khi nghiện cứu kỹ thực trạng của Công ty, trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã được học cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp và thầy cô, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế là phù hợp và rất cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Mục đích của luận văn là nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh áp dụng vào Công ty, đảm bảo tận dụng và phát huy tối đa năng lực hiện có, góp phần vào mục tiêu mở rộng và phát triển lớn mạnh của Công ty đồng thời góp phần vào mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận chung về kinh tế học, quản trị doanh nghiệp; hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về quản trị kinh doanh của Nhà nước nói chung và của Công ty nói riêng và tình hình triển khai thực hiện công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm vừa qua. Trong luận văn, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế như: - Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa tài liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài, như các văn bản của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và địa phương (Văn kiện, Nghị định, Quyết định, Thông Tư...); niên giám thống kê hằng năm của cấp (huyện, tỉnh...); các báo cáo ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài. Đối với phương pháp này cách tiếp cận là trực tiếp (tại doanh nghiệp) và tìm trên các trang điện tử chính thống, các văn bản (phần bản cứng) hiện hành. 2
- - Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu: Thu thập dữ liệu là một bước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài tác giả đã chọn. Các phương pháp thu thập dữ liệu trong đó chủ yếu là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (ghi chép các thông tin dữ liệu; sao chụp tài liệu; nghe các báo cáo; tra cứu trên mạng…). Đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra, phỏng vấn hoặc thống kê. Trên cơ sở số liệu đã thu thập tiến hành nghiên cứu và phân tích số liệu nhằm đạt được mục tiêu mà đề tài hướng tới. -Phương pháp xử lý thông tin là tác động vào các thông tin đang được quản lý, khai thác các thông tin liên quan đến đề tài và mục tiêu cần đạt được của đề tài, loại bỏ các thông tin không cần thiết, không có giá trị đối với đề tài. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính và định lượng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại tại các công ty du lịch và thương mại. b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu: nghiên cứu tại Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng các số liệu thu thập tại Công ty trong giai đoạn các năm 2014, 2015 và năm 2016 để phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2017-2020. 5. Kết quả dự kiến đạt được: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị doanh nghiệp, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, nội dung, tiêu chí đánh giá và những nhân tố tác động đến hiệu 3
- quả kinh doanh trong doanh nghiệp, những bài học kinh nghiệm thực tiễn và những công trình nghiên cứu có liên quan đến những giải pháp này; Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanhcủa Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn. Qua đó rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại cần tìm kiếm giải pháp khắc phục; Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn trong giai đoạn 2017-2020. 6. Nội dung của luận văn: Kết cấu của Luận văn ngoài Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị còn có 3 chương nội dung chính: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh. Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn từ nay đến năm 2020. 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối với doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm của hiệu quả kinh doanh Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nào cũng đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên, với mỗi cơ chế khác nhau và từng giai đoạn khác nhau thì doanh nghiệp sẽ có những mục tiêu phát triển khác nhau. Vì thế, các doanh nghiệp phải luôn đề ra mục tiêu, triển khai các chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn cụ thể, thích ứng với nền kinh tế thị trường đầy biến động. Trong quá trình vận hành, tổ chức hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải liên tục đánh giá hiệu quả của chúng để có những bước điều chỉnh phù hợp. Việc hiểu rõ về khái niệm cũng như ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp có các bước đánh giá hiệu quả hơn. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh: Theo Võ Thanh Thu, Ngô Thị Hải Xuân viết trong cuốn Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại (2010): “Hiệu quả kinh doanh là những chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được so sánh với chi phí bỏ ra để thực hiện kinh doanh thương mại. Hay nói cách khác là những chỉ tiêu phản ánh đầu ra của quá trình kinh doanh trong quan hệ so sánh với các yếu tố đầu vào". [9] Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả. Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả phản ánh qua trình độ sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật lực, tiền vốn... để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Sự kết hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như tạo cơ sở cho quá trình tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường của doanh nghiệp sau này. 5
- Như vậy, hiệu quả kinh doanh là sự tối ưu hóa các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.Doanh nghiệp đạt được sự hiệu quả trong kinh doanh nghĩa khi doanh nghiệp biết cách phân bổ và điều chỉnh một cách hợp lý các nguồn lực bên trong doanh nghiệp cùng với việc tận dụng và kết hợp với các nguồn lực bên ngoài thị trường để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh Từ khái niệm về hiệu quả kinh doanh nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.... Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt định hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả cao nhất. Để đánh giá một cách toàn diện và chính xác nhất về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chuyên gia thường xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Mối quan hệ đó không thể 6
- tách rời lẫn nhau bởi mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, do đó khi doanh nghiệp phát triển đồng thời cũng góp phần giúp cho nền kinh tế - xã hội phát triển. Hiệu quả kinh doanh có tính định tính và định lượng. Xét về tính định lượng, hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi, theo hướng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm ở mức tối đa các chi phí sản xuất kinh doanh, để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích. Các chỉ tiêu định lượng như lợi nhuận, mức danh lợi, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh… đều có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh được xem xét dựa trên góc độ liệu nó có đạt được hiệu quả xã hội hay không; đặt trong thước đo về mối tương quan đối với xã hội, đạt được hiệu quả kinh doanh đồng thời phải đạt được hiệu quả xã hội, bởi lẽ trong một số trường hợp, hiệu quả xã hội có tính quyết định khi lựa chọn giải pháp kinh tế, mặc dù xét trên góc độ kinh tế, giải pháp đó có thể chưa tối ưu trong khoảng thời gian nhất định. Như vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần phải dựa trên một số quan điểm như sau: Thứ nhất, bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài... Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hoà giữa lợi ích các chủ thể. Thứ hai, bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp không nên vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả bộ phận. Và ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì 7
- quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của địa phương, của cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo một mục tiêu đã xác định. Thứ ba, doanh nghiệp phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Thứ tư, việc đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng không kém phần quan trọng.Trước hết doanh nghiệp phải nhận thấy rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.Trong khi đó chính sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cụ thể là, nó được thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp ký kết với nhà nước. Bởi vì đó là nhu cầu điều kiện đã đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Thứ năm, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị.ở đây mặt hiện vật thể hiện ở số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 1.1.3 Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác 8
- nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì ? Như phân tích ở trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt 9
- động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển hay thất bại, phá sản...của doanh nghiệp. Bởi lẽ như ta đã biết, hiệu quả kinh doanh là trình độ sử dụng các nguồn lực: lao động, máy móc thiết bị, vốn và các yếu tố khác nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Vì vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải khai thác một cách có hiệu quả nhất về các nguồn lực, biết nắm bắt cơ hội, sử dụng hợp lý thời gian, nhân lực, khai thác một cách tốt nhất công suất máy móc thiết bị, mạnh dạn đầu tư vốn và sử dụng có hiệu quả đồng vốn bỏ ra. 1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh Để phân tích xu hướng và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu hiệu quả cần phân tích, tác giả đề xuất hai phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh trong đề tài luận văn này. 1.2.1. Phương pháp so sánh Phương pháp này được sử dụng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của từng chỉ tiêu. Để sử dụng phương pháp này ta cần xác định các vấn đề cơ bản sau: - Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trước. 10
- - Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời gian một năm thường so sánh với cùng kì năm trước. - Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ so sánh với mục tiêu. Như vậy, phương pháp so sánh bao gồm: - Phương pháp so sánh số tuyệt đối: tức là so sánh số liệu của năm hiện hành với số liệu của năm trước để xem xét sự biến động và tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó tạo cơ hội để tìm ra biện pháp khắc phục. Ta có công thức tính sau: ∆Υ = Y₁ - Y₀ Trong đó: Y₀ :chỉ tiêu năm trước Y₁: chỉ tiêu năm hiện hành ∆Υ: chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế - Phương pháp so sánh số tương đối: để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế, so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.Ta có công thức tính sau: Y₁ ∆Υ = x 100 Y₀ Trong đó: Y₀ :chỉ tiêu năm trước Y₁: chỉ tiêu năm hiện hành ∆Υ: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản, dễ hiểu trong quá tình nghiên cứu và tính toán, phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và phân tích các chỉ tiêu kinh tế đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016. 1.2.2. Phương pháp loại trừ 11
- Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.Như vậy ta có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố.Cách thứ nhất là "số chênh lệch", cách thứ hai là thay thế liên hoàn. Ta chọn phân tích cách thứ hai, phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp này xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố này để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Đặc điểm và điều kiện của phương pháp thay thế liên hoàn: - Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. - Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng. Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần.Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kì phân tích cho đến lần thay thế cuối cùng. - Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của chỉ tiêu (kì nghiên cứu so với kì gốc). Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau: Nếu có: f(x,y,z...) = xyz... thì f(x 0 ,y0 ,z 0 ...) = x 0 y0 z 0 ... Và: f(x) = f(x 1 ,y0 ,z 0 ) - f(x 0 ,y0 ,z 0 ) = x 1 y0 z 0 - x 0 y0 z 0 f(y) = f(x 1 ,y1 ,z 0 ) - f(x 1 ,y 0 ,z 0 ) = x 1 y1 z 0 - x 1 y0 z 0 f(z) = f(x 1 ,y1 ,z 1 ) - f(x 1 ,y 1 ,z 0 ) = x 1 y0 z 0 - x 1 y1 z 0 Như vậy điều kiện để áp dụng phương pháp này là: - Các nhân tố quan hệ với nhau dưới dạng tích hoặc thương. - Việc xắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật “lượng biến”. Đối với đơn vị có quy mô nhỏ như Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn, chưa cần thiết phải sử dụng đến phương pháp loại trừ bởi các nhân tố ảnh 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn