intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: Sosua999 Sosua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nh m tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

  1. LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Đặng Thị Thu Huyền i
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy Lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy Lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn TS. Tô Minh Hương, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”. Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn; TS. Tô Minh Hương, Cô đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này; Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn bè, các anh, chị trong lớp cao học 25QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sĩ; Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn, cán bộ các Phòng chuyên môn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Đặng Thị Thu Huyền ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. x LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ..................................................................................................................... 5 1.1 Cơ sở lý luận về thuế tài nguyên và quản lý thuế tài nguyên khoáng sản ............ 5 1.1.1 Khái niệm về thuế tài nguyên khoáng sản ................................................. 5 1.1.2 Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên ...................................................... 10 1.1.3 Tiêu chí đánh giá ...................................................................................... 23 1.1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tài nguyên ................. 25 1.2 Thực tiễn công tác quản lý thuế tài nguyên và kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên khoáng sản của các địa phương khác, bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lạng Sơn............................................................................................................................. 28 1.2.1 Kinh nghiệm ở một số địa phương ........................................................... 28 1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Lạng Sơn ........................................ 31 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài cụ thể như: Đề tài “Tăng cường quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang Hà Phúc Huấn (2 1 ) trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và một số bài học nghiệm thực tiễn của các tỉnh trên cả nước về công tác quản lý các khoản thu thuế tài nguyên đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp đối với Cục thuế tỉnh Tuyên Quang và kiến nghị với các cấp, ngành có liên quan nh m tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên từ hoạt động khai thac trên địa bàn tỉnh cho đến năm 2 1 . Đề tài có đóng góp thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang. ............................................................................................ 33 Đề tài của Đào Thị Hồng Thái (2 15) “Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 11 đề tài này dựa trên nghiên cứu thực trạng quản lý tại địa phương, đề iii
  4. xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. ......................................................................................................................... 33 Nguyễn Thị Hoài An (2 17) với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk 12 đã đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh để nh m nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đảm bảo trong việc kê khai, nộp thuế, chống thất thu thuế và tăng thu cho NSNN. ............ 33 Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp của Bạch Hưng Đoàn (2 17) 13 . Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý thuế tài nguyên, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế tài nguyên đồng chỉ ra được những thực trạng trong công tác quản lý thuế tài nguyên tại Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp từ đó đưa ra các giải pháp nh m hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên. .................................................................................. 34 Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản. Tập trung phân tích, đánh giá một cách khái quát nhất về công tác quản lý các nguồn thu thuế tài nguyên, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh để nh m nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đảm bảo trong việc kê khai, nộp thuế, chống thất thu thuế và tăng thu cho NSNN. ........................................................................................................................... 34 Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TẠI CỤC THUẾ TỈNH LẠNG SƠN ...... 35 2.1 Khái quát về tình hình tài nguyên và khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bản tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................... 35 2.1.1 Tình hình chung về tài nguyên của Lạng Sơn ......................................... 35 2.1.2 Hiện trạng nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh Lạng Sơn .................. 36 2.1.3 Tình hình khai thác tài nguyên khoáng sản của tỉnh Lạng Sơn hiện nay 38 2.2 Thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................................... 39 2.2.1 Thực trạng bộ máy ngành thuế Lạng Sơn với nhiệm vụ quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản ....................................................................................... 39 iv
  5. 2.2.2 Đánh giá công tác quản lý thuế tài nguyên khoáng sản tại tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................................................... 41 2.2.3 Đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý thuế tài nguyên .................................................................................................. 57 2.2.4 Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ........................................... 59 2.3 Đánh giá công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn............................................................................................................................. 61 2.3.1 Những kết quả đã đạt được ...................................................................... 62 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế ............................................................................. 64 2.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................ 64 Nguyên nhân chủ quan: ..................................................................................... 64 Thứ nhất, Do thuế tài nguyên là một sắc thuế có số thu vào NSNN nhỏ so với các sắc thuế khác như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Số lượng các đơn vị khai thác tài nguyên không nhiều, so với tổng số đơn vị quản lý trên địa bàn. Trong quá trình thực hiện quản lý thuế theo quy trình, thuế tài nguyên thường ít được quan tâm do thuế tài nguyên được quản lý chung cùng với các sắc thuế khác và được thực hiện chung trong các quy trình về thanh tra, kiểm tra thuế, kê khai và kế toán thuế và quản lý nợ thuế. ................................................................................................................... 65 Kết luận Chương 2........................................................................................................ 68 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................................................................................... 70 3.1 Phương hướng, mục tiêu trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên ................ 70 3.1.1 Phương hướng .......................................................................................... 70 3.1.2 Mục tiêu .................................................................................................... 72 3.2 Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................................... 76 3.2.1 Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên theo các quy trình quản lý thuế ở các bộ phận chức năng cơ bản................................................................ 76 v
  6. 3.2.2 Tăng cường công tác đào tạo và phân công cán bộ quản lý thuế tài nguyên ............................................................................................................... 83 3.2.3 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về chính sách thuế tài nguyên, nâng cao ý thức chấp hành chính sách pháp luật cho người nộp thuế .................................................................................................................... 85 3.2.4 Giải pháp khác ......................................................................................... 86 Kết luận Chương 3 ........................................................................................................ 88 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 89 TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................................. 92 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 93 vi
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy cục thuế tỉnh lạng sơn ...................................... 41 vii
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Bảng đánh giá số lượng đơn vị khai thác tài nguyên văn phòng Cục Thuế đang quản lý và tỷ lệ cán bộ từ năm 2 1 đến năm 2 1 .......................... 42 Bảng 2.2 Bảng số thu thuế tài nguyên với số cán bộ tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn từ 2 1 - 2018 ..................................................................... 43 Bảng 2.3 Tổng hợp số liệu tập huấn về thuế tài nguyên tại VP Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn trên số cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT năm 2 1 đến năm 2 1 ............................................................................................................. 45 Bảng 2. Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên qua điện thoại và tiếp xúc trực tiếp tại VP Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn từ năm 2 1 đến năm 2 1 ........ 46 Bảng 2.5 Bảng khảo sát mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ tại VP Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn ................................................................ 47 Bảng 2. Bảng tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên bình quân trên số cán bộ KK KTT từ năm 2 1 đến năm 2 1 ................................................................................. 48 Bảng 2.7 Bảng tổng hợp tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn ............................. 49 Bảng 2. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế tài nguyên đúng các chỉ tiêu ............................. 49 Bảng 2.9 Bảng tổng hợp chứng từ nộp thuế tài nguyên qua công tác kê khai và kế toán thuế từ năm 2 1 đến năm 2 1 ............................................................ 50 Bảng 2.1 Bảng khảo sát mức độ hài lòng của NNT đối với công tác KK KTT tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn................................................................................. 51 Bảng 2.11 Bảng tỷ lệ số nợ tiền thuế tài nguyên trên số thu thuế tài nguyên tại VP Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn từ năm 2 1 đến năm 2 1 .................................. 51 Bảng 2.12 Bảng tỷ lệ nợ thuế tài nguyên đã nộp NSNN tại VP Cục Thuế từ năm 2 1 đến năm 2 1 ............................................................................................. 53 Bảng 2.13 Bảng tỷ lệ đánh giá đơn vị khai thác tài nguyên đã được thanh tra, kiểm tra trên số cán bộ thanh tra, kiểm tra tại VP Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn từ năm 2 1 đến năm 2 1 ..................................................................................... 55 viii
  9. Bảng 2.1 Bảng tổng hợp số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên của VP Cục Thuế từ năm 2 1 đến năm 2 1 ................................................... 56 ix
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân HSKT Hồ sơ khai thuế KK&KTT Kê khai và kế toán thuế KBNN Kho bạc nhà nước MST Mã số thuế NSNN Ngân sách nhà nước NNT Người nộp thuế UBND Ủy ban nhân dân VP Văn phòng x
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, hệ thống quản lý thuế luôn được đảng, nhà nước quan tâm xây dựng và kiện toàn. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước và thế giới. Số thu về thuế, phí - lệ phí trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong số các nguồn thu chiếm tỷ lệ cao về thu ngân sách có nguồn thu về thuế tài nguyên của hoạt động khai thác khoáng sản. Khoáng sản là loại tài nguyên không thể tái tạo và có số lượng cố định, việc đánh giá, nhận định đúng tiềm năng, trữ lượng, quản lý bảo vệ khai thác để sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả phục vụ cho phát triển bền vững an ninh, quốc phòng là vấn đề hết sức quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Người nộp thuế có hoạt động khai thác khoáng sản phải nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế, đó là thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí và lệ phí (phí bảo vệ môi trường). Những đóng góp của hoạt động khai thác khoáng sản góp phần quan trọng cho ngân sách nhà nước và sự phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, việc quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản những năm qua đã bộc lộ không ít những hạn chế. Khoáng sản khai thác chưa có cơ sở chế biến sâu để trở thành sản phẩm có giá trị cao mà chỉ xuất bán dưới dạng thô. Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với sản lượng thực tế khai thác, nói cách khác là còn thất thu từ khoản thu này, hay hiệu quả quản lý thu từ khoản thu này còn thấp. Công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn trong việc quản lý khai thác khoáng sản còn hạn chế, chưa đồng bộ dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao, hiện tượng trốn thuế, phí - lệ phí còn phổ biến dẫn đến tình trạng thất thu ngân sách trên địa bàn. Thực tế tình hình quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời gian qua đã cho thấy những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên công tác, quản lý thu thuế 1
  12. tài nguyên trên địa bàn tỉnh lạng sơn vẫn còn tồn tại một số bất cập: do hệ thống chính sách thuế tài nguyên còn một số điểm chưa phù hợp với thực tế của địa phương; sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và các ngành chức năng với cơ quan thuế chưa đồng nhất; một số tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện kê khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế nhưng chưa thực sự kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định gây thất thoát cho NSNN. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tình hình và đưa ra giải pháp quản lý nhà nước đối với công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là nhu cầu cấp thiết. Đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Đề tài sẽ góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. M c đích nghiên c u của đề tài Mục đích của luận văn là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nh m tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên c u a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác này trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian và nội dung của đề tài: là công tác quản lý thu thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn. Phạm vi nghiên cứu về thời gian 2
  13. - phạm vi thời gian phân tích: giai đoạn: 2 16-2018 - phạm vi giải pháp: giai đoạn 2 19-2022 4 Phương pháp nghiên c u Trong quá trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể là - phương pháp thu thập thông tin. - phương pháp tổng hợp thông tin. - phương pháp phân tích số liệu. - phương pháp đối chiếu, so sánh. 5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài A. Ý nghĩa khoa học của đề tài Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế tài nguyên. Kết quả đề tài có thể giúp cho việc nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý thu thuế tài nguyên. B. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu để ngành thuế lạng sơn tham khảo, vận dụng vào quá trình công tác của ngành, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công chức của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế tài nguyên. ết quả ự kiến đạt được - hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản. 3
  14. - thông qua phân tích, đánh giá thực trạng tại địa phương, đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tiếp theo. 7 Nội ung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế tài nguyên và quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Chương : thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. 4
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN HOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN 1.1 Cơ sở lý luận về thuế tài nguyên và quản lý thuế tài nguyên khoáng sản 1.1.1 Khái niệm về thuế tài nguyên khoáng sản 1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế Thuế là một phạm trù kinh tế tài chính mang tính khách quan, đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, nó ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của một nhà nước. Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này. Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C. Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế má...”[1]. Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho r ng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn “Kinh tế học của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật” [2]. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công đã đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con 5
  16. đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước” [3] . Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nh m hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nh m thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước. Ở nước ta đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (199 ), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức qui định. Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế sau đây: Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội. Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước. Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định. Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước 6
  17. theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế có năm đặc điểm phân biệt với các công cụ tài chính khác. Thứ nhất, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc. Thứ hai, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định b ng pháp luật. Thứ tư, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định. Thứ năm, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.[4] * Vai trò: Thứ nhất, Thuế là công cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực cho Nhà nước. “Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước . Thứ hai, Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thứ ba, Thuế góp phần điều hòa thu nhập và thực hiện công b ng xã hội trong phân phối.[4] 1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên Tùy theo các quan điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của quốc gia mà có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên dưới hình thức là một khoản thuế, hay là khoản thu trên quyền khai thác tài nguyên. Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên được ban hành dưới hình thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt 7
  18. động khai thác tài nguyên. Do vậy, thuế tài nguyên được định nghĩa như sau: Là khoản thu của ngân sách nhà nước nh m điều tiết một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia, tạo nguồn thu NSNN, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. (Nguồn: Bài giảng thuế tài nguyên, Trường Nghiệp vụ thuế - Tổng cục Thuế).[5] * Đặc điểm: Thuế Tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN, mặc dù không phải là loại thuế đem lại khoản thu chủ yếu cho NSNN nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước. Khoản thu này đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.[5] Thuế tài nguyên được tính trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên Để thu thuế tài nguyên, Nhà nước tính thuế dựa trên sản lượng và giá bán sản phẩm tài nguyên mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên. Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người khai thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả tiền thuế đó. Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp trên mỗi đơn vị tài nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài nguyên cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả tiền thuế tài nguyên.[5] Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên 8
  19. nhiên, không phụ thuộc vào mục đích sử dụng tài nguyên.[5] Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự nhất quán, công b ng và tận thu thuế tài nguyên đóng góp vào nguồn NSNN. * Vai trò của thuế tài nguyên Tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN Một nền tài chính lành mạnh phải dựa vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu ổn định trong nước, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới. Nhờ có khoản đóng góp này, bộ máy nhà nước mới tồn tại và hoạt động được. Ngay từ buổi sơ khai, thuế đã được sử dụng với mục tiêu quan trọng là tập trung thu nhập vào tay Nhà nước. Lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kỳ và ở các nước cũng cho thấy: tỷ trọng thu b ng thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của NSNN. Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu b ng thuế, phí chiếm trên 9 % tổng số thu NSNN. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế mới được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của các doanh nghiệp và dân cư để đảm bảo yêu cầu huy động được nhiều vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao hơn trong giai đoạn hiện tại và phát triển lâu dài, góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định kinh tế xã hội. Thuế tài nguyên trong hệ thống thuế nói chung, là khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với tổ chức hoặc cá nhân khi phát sinh những hoạt động liên quan đến khai thác tài nguyên. Thực tế nguồn thu từ thuế tài nguyên tăng cao qua các năm và ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình trong tổng số thu NSNN. Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 2 16 đến 2 18, số thu thuế tài nguyên của cả nước (bao gồm số thu từ dầu khí và các tài nguyên khác) đạt mức bình quân khoảng 36.322 tỷ đồng/năm (Nguồn: Báo cáo tổng hợp thu nội địa của Tổng cục Thuế).[6] 9
  20. Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia. Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu của Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng thuế tài nguyên. Với công cụ của mình, Nhà nước điều tiết việc sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên, thể hiện ở việc áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên cao hay thấp theo loại tài nguyên có giá trị cao hay ít giá trị, trữ lượng tài nguyên hiện có nhiều hay ít, cần phải hạn chế sử dụng hay không. Bên cạnh đó, nguồn thu từ thuế tài nguyên sẽ góp cùng nguồn thu từ các sắc thuế khác vào NSNN để có nguồn kinh phí cho các chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung và cho việc cải tạo môi trường sinh thái, nâng cao nhận thức xã hội về vai trò nguồn tài nguyên quốc gia. 1.1.2 Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên Thuế tài nguyên cũng như các sắc thuế khác được thực hiện quản lý theo các quy trình thống nhất toàn ngành thuế, do Tổng cục Thuế ban hành. * Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại. 3. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ. . Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2