intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc nhà nước Phù Ninh

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn là trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý nhà nước về thu Ngân sách nhà nước, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước trên địa bàn huyện Phù Ninh trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước trên địa bàn huyện Phù Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc nhà nước Phù Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT MÂY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC PHÙ NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT MÂY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC PHÙ NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp “ Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua kho bạc nhà nƣớc Phù Ninh” là công trình nghiên cứu của bản thân, không sao chép của ai, với sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai. Các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực, số liệu đƣợc lấy từ Kho bạc nhà nƣớc Phù Ninh./. Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Tuyết Mây
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn Thạc sỹ tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã đƣợc sự giảng dạy và hƣớng dẫn nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trịnh Thị Hoa Mai, ngƣời đã hƣớng dẫn tác giả chu đáo, tận tình trong suốt quá trình tác giả học tập, nghiên cứu để tác giả hoàn thành đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy giáo, Cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội trong suốt khoá học đã trang bị cho tác giả nhiều kiến thức bổ ích cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khoá học cũng nhƣ hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công chức của Kho bạc Nhà nƣớc Phù Ninh, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ cung cấp tài liệu và tƣ vấn chuyên môn để tác giả có điều kiện hoàn thành đề tài luận văn của mình. Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong quá trình học tập và nghiên cứu nhƣng luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót, khuyết điểm. Tác giả kính mong nhận đƣợc những góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn của tác giả đƣợc hoàn thiện hơn nữa./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Tuyết Mây
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC . 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 4 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............ 4 1.1.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu.......................................... 6 1.2. Cơ sở lý luận về thu ngân sách và quản lý thu ngân sách qua kho bạc nhà nƣớc. ..................................................................................................... 7 1.2.1. Khái quát về ngân sách nhà nước................................................. 7 1.2.2. Bản chất và vai trò của thu ngân sách nhà nước ....................... 10 1.2.3. Những nội dung cơ bản của quản lý thu ngân sách qua kho bạc nhà nước................................................................................................ 15 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách qua kho bạc nhà nước ....................................................................................................... 30 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc nhà nƣớc ở một số địa phƣơng ..................................................................................... 34 1.3.1. Thực tế quản lý thu ngân sách ở một số địa phương .................. 34 1.3.2. Những bài học rút ra ................................................................... 38 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN 40 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn ..................................................... 40 2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................. 40 2.1.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ..................................... 41
  6. 2.2. Quy trình thiết kế luận văn................................................................. 42 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH....... 44 3.1. Giới thiệu chung về kho bạc nhà nƣớc Phù Ninh .............................. 44 3.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc nhà nƣớc trên địa bàn Phù Ninh ...................................................................... 47 3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách và các phương thức thu qua KBNN Phù Ninh ............................................................................. 47 3.2.2. Nội dung công tác quản lý thu ngân sách qua KBNN Phù Ninh 56 3.2.3. Kiểm tra, đối chiếu và xử lý ........................................................ 64 3.2.4. Hoàn trả thu ngân sách nhà nước .............................................. 66 3.2.5. Thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán ................. 67 3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu ngân sách qua kho bạc nhà nƣớc Phù Ninh .......................................................................................... 70 3.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 70 3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................. 74 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH .......................................................... 79 4.1. Định hƣớng công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc quan kho bạc nhà nƣớc Phù Ninh.................................................................................... 79 4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Phù Ninh........................................................................ 79 4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN Phù Ninh ....................................................................................................... 80 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc nhà nƣớc Phù Ninh ............................................................................. 81
  7. 4.2.1. Hoàn thiện phương thức và quy trình thu NSNN qua KBNN Phù Ninh ....................................................................................................... 81 4.2.2. Hoàn thiện quản lý phương thức thu ngân sách nhà nước theo hình thức tự khai, tự nộp thuế ............................................................... 86 4.2.3. Hoàn thiện thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước và ngân hàng ......................... 88 4.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa KBNN với các cơ quan thu và cơ quan tài chính trong quản lý thu NSNN trên địa huyện Phù Ninh ....... 89 4.2.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thu ngân sách nhà nước................................................................................................ 91 4.3. Một số kiến nghị ................................................................................ 92 4.3.1. Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước ............................................... 92 4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Thọ ............................................. 93 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BTC Bộ tài chính Tax Collection System (Dự án Hiện đại hóa 2 Chƣơng trình TCS thu, nộp NSNN) 3 CSDL Cơ sở dữ liệu 4 DMDC Danh mục dùng chung 5 HQ Hải quan 6 KBNN Kho bạc nhà nƣớc 7 MLNS Mục lục ngân sách 8 MST Mã số thuế 9 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 10 NNT Ngƣời nộp thuế 11 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 12 PTNT Phát triển nông thôn Treasury And Budget Management Information System 13 TABMIS (Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho bạc) 14 TCNN Tài chính nhà nƣớc 15 TCT Tổng cục thuế 16 TT-TĐTW Trung tâm trao đổi dữ liệu TW 17 TW Trung ƣơng 18 UBND Ủy ban nhân dân 19 UNT Ủy nhiệm thu i
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Bảng 3.1: Thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà 1 Bảng 3.1 54 nƣớc huyện Phù Ninh qua các phƣơng thức thu Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nƣớc 2 Bảng 3.2 59 tại huyện Phù Ninh Kết quả kiểm tra, đối chiếu xử lý thu ngân sách 3 Bảng 3.3 65 nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phù Ninh Số lần hoàn trả thu NSNN của Kho bạc nhà nƣớc 4 Bảng 3.4 67 Phù Ninh Quyết toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn 5 Bảng 3.5 69 huyện Phù Ninh ii
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Sơ đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 2.1 Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp 40 Mô hình tổ chức KBNN Phú Thọ và KBNN 2 Sơ đồ 3.1 47 Phù Ninh 3 Sơ đồ 3.2 Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN 49 Quy trình nghiệp vụ thu NSNN trực tiếp tại 4 Sơ đồ 3.3 KBNN Phù Ninh. 60 Quy trình nghiệp vụ thu ngân sách qua Ngân 5 Sơ đồ 3.4 63 hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Phù Ninh iii
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thu NSNN không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc mà còn dành phần đáng kể cho dự phòng, dự trữ tài chính, đầu tƣ phát triển và trả nợ. Thu NSNN là công cụ hữu hiệu để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Do thu NSNN có vị trí, vai trò quan trọng nhƣ vậy nên quản lý thu NSNN đƣợc Nhà nƣớc, các Bộ, các ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt: hình thành khung pháp luật và cơ chế chính sách thu NSNN; xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý thu thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng; đổi mới quy trình thu và áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong quản lý thu NSNN. Trong đó, quản lý thu NSNN tại KBNN là một khâu quan trọng trong quản lý thu NSNN nói chung. Cùng với việc đổi mới quản lý thu NSNN trong cả nƣớc, quản lý thu NSNN trên địa bàn Huyện Phù Ninh cũng đã đƣợc đổi mới căn bản. Trong những năm qua, số thu NSNN trên địa bàn huyện Phù Ninh phát triển ổn định, đối tƣợng nộp ngân sách tăng nhanh về lƣợng và rất đa dạng, phức tạp. Sau 25 năm hoạt động, KBNN Phù Ninh đã có rất nhiều nỗ lực cùng với các cơ quan thu, cơ quan tài chính trên địa bàn huyện Phù Ninh đổi mới và cải tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu của NSNN. Nhờ đó, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phù Ninh trong thời gian qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, số thu đƣợc tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN; công tác quản lý ngày một chặt chẽ và thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế địa phƣơng cũng nhƣ của tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế; tổ chức thu còn nhiều 1
  12. cơ quan thực hiện; tỷ trọng thu nộp trực tiếp vào KBNN chƣa cao; thủ tục thu còn nhiều phức tạp; quản lý thu còn trùng lắp, thiếu thống nhất; phƣơng thức thu còn nghèo nàn, chƣa khai thác tốt những thành tựu công nghệ thông tin vào quản lý thu… vì vậy còn gây khó khăn cho ngƣời nộp; mọi nguồn thu chƣa tập trung thật đầy đủ, kịp thời vào NSNN. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tiếp tục đổi mới quản lý thu NSNN qua KBNN Phù Ninh; tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nƣớc Phù Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn Để nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nƣớc Phù Ninh” luận văn lần lƣợt đi vào giải quyết các câu hỏi sau: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nƣớc Phù Ninh hiện tại nhƣ thế nào? Trong thời gian tới Kho bạc Nhà nƣớc Phù Ninh cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua kho bạc? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý nhà nƣớc về thu NSNN, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Phù Ninh trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Phù Ninh. 3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá có chọn lọc những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc về thu NSNN qua KBNN. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu NSNN qua 2
  13. KBNN huyện Phù Ninh, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Phù Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Huyện Phù Ninh. Phạm vi nghiên cứu bao gồm: Không gian: quy trình quản lý các khoản thu NSNN, thực hiện hạch toán kế toán và quyết toán các khoản thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Huyện Phù Ninh. Thời gian: Các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn từ năm 2012 đến hết năm 2015. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn. Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Phù Ninh Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua Kho bạc NN trên địa bàn huyện Phù Ninh. 3
  14. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Khi đề cập đến các công cụ tài chính trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, nhà nƣớc không thể không sử dụng một công cụ rất quan trọng đó là ngân sách nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc là dự toán thu – chi bằng tiền của nhà nƣớc trong một khoản thời gian nhất định. Xuất phát từ vai trò nhƣ vậy nên vấn đề thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nƣớc đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm. Đến nay, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khoa học viết về lĩnh vực này nhƣ: 1. Hoàng Thị Ánh Tuyết, “Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ Luận văn đã phân tích, đánh giá đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm khi triển khai thu ngân sách và đƣa ra một số giải pháp, định hƣớng và mục tiêu của công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Phú Thọ. Tuy nhiên, luận văn chƣa đi sâu phân tích đƣợc các nội dung khác liên quan đến quản lý thu ngân sách tại Kho bạc Nhà nƣớc. 2. Vũ Công Chính, “Phối hợp thu NSNN góp phần cải cách hành chính nhà nước”, 2012, Tạp chí ngân quỹ quốc gia, số 126, trang 12-15. Tác giả nêu lên tính hiện đại, tiện ích trong công tác phối hợp thu đƣợc thực hiện rõ bởi các cơ quan, đơn vị tham gia công tác phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc đều sử dụng chung một cơ sở dữ liệu đầu vào và đầu ra. Nhƣ vậy tính hiện đại trong triển khai dự án phối hợp thu NSNN đã xóa đi sự không thống nhất về số liệu thu NSNN giữa cơ quan Thuế, Hải Quan, Tài chính và 4
  15. Kho bạc hay gặp phải. 3. Ngô Thị Kim Tuyến, “Hiệu quả ứng dụng chương trình TCS đối với thu phạt vi phạm hành chính”, 2014, Tạp chí ngân quỹ quốc gia, số 145, trang 20-22. Nội dung bài viết nói đến việc nâng cấp chƣơng trình hiện đại hóa quy trình quản lý thu. Hiệu quả của ứng dụng chƣơng trình này là kết quả của việc áp dụng tiến bộ khoa học, cải tiến công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc nhà nƣớc, góp phần vào việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 của Chính Phủ, và thực hiện Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến năm 2020. 4. Nguyễn Thị Hoài, “Những nội dung mới về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan liên quan đến KBNN”, 2014, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 148, trang 16 - 18. Tác giả đề cập tới việc thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Tài Chính đã kịp thời, quyết liệt vào cuộc, nhằm mục tiêu cắt giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan dƣới góc độ các công việc trực tiếp và gián tiếp liên quan đến giao dịch của KBNN và ngƣời nộp thuế. 5. Nguyễn Thị Hoài, “Kho bạc Nhà nước tích cực triển khai cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu ngân sách nhà nước”, 2014, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 150, trang 34-35. Nội dung bài viết đề cập tới việc thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài Chính về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu NSNN, KBNN đã khẩn trƣơng phối hợp với các cơ quan thu và NHTM để rà soát và triển khai các nội dung liên quan. 6. Nguyễn Văn Quang, “Kết quả triển khai chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020 và giải pháp thực hiện”, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 151+152, trang 22-27. 5
  16. Trong bài viết, tác giả đã tổng kết kết quả đạt đƣợc sau 7 năm triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển KBNN, đồng thời cũng đặt ra những vấn đề cần phải tiếp tục triển khai, hoàn thiện nhằm hoàn thành tốt nhất mục tiêu chiến lƣợc đã đề ra. 7. Lƣu Hoàng, “Một số định hướng thực hiện kế hoạch phát triển Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2016-2020”, 2015, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia (số 151+152), Tr28 - 31. Theo bài viết, chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020 với mục tiêu là : Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc, đến năm 2020, các hoạt động KBNN đƣợc thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử. 8. Bùi Thế Phƣơng, “Kho bạc nhà nước xây dựng và triển khai thành công hệ thống thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu ngân sách nhà nước”, 2015, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia (số 153+154), Tr13-14. Theo bài viết, Việc điện tử hóa giao dịch thu chi ngân sách nhà nƣớc góp phần tập trung kịp thời, đầy đủ các khoản thu NSNN, đáp ứng nhanh và chính xác các khoản chi của NSNN và các đơn vị sử dụng NSNN. Riêng về thu NSNN, việc kết nối điện tử giữa ngân hàng thƣơng mại, KBNN và cơ quan thu thành công đã góp phần quan trọng để tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, giảm thời gian và thủ tục cho ngƣời đi nộp thuế, đẩy nhanh tiến độ trao đổi thông tin điện tử về thu NSNN để kịp thời thông quan, trừ nghĩa vụ nợ thuế cho ngƣời nộp thuế. 1.1.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu Các bài viết của các tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến quản lý ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu NSNN qua KBNN. Trƣớc yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thu NSNN qua KBNN dù liên tục có sự đổi 6
  17. mới qua từng thời kỳ với nhiều nội dung nhƣ: khai thác những thành tựu công nghệ thông tin vào quản lý thu NSNN; thực hiện cải cách quy trình quản lý, nghiệp vụ; cải cách thủ tục hành chính…thì vẫn cần có những giải pháp mới để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đối tƣợng nộp thuế; theo dõi hạch toán khoa học các nguồn thu của NSNN; tập trung thật đầy đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN. Tóm lại, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên trong luận văn của mình tác giả mong muốn đánh giá vấn đề trên các góc độ khác nhau để có thể tăng độ tin cậy cho nhận định và hiệu quả cho các giải pháp. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay cũng cần có những đánh giá mang tính cập nhật hơn khi công tác quản lý thu NSNN qua KBNN nói chung và KBNN Phù Ninh nói riêng đã có những cải cách mạnh mẽ trong những năm qua. Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách qua KBNN Phù Ninh” để tiếp tục nghiên cứu vấn đề cấp thiết này. Tác giả đã kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu của các tác giả trƣớc đó để làm rõ hơn một số vấn đề về công tác thu và quản lý thu NSNN, đề ra các giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Phù Ninh trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. 1.2. Cơ sở lý luận về thu ngân sách và quản lý thu ngân sách qua kho bạc nhà nƣớc. 1.2.1. Khái quát về ngân sách nhà nước NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành, phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện, phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nƣớc của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa- tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. 7
  18. Bất kỳ Nhà nƣớc nào cũng phải tạo lập nguồn lực tài chính để bảo đảm chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nƣớc. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nƣớc. NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính đƣợc Nhà nƣớc huy động và sử dụng, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nƣớc do Hiến pháp qui định. NSNN là tiềm lực tài chính của Nhà nƣớc. Quản lý và điều hành NSNN có tác động chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế. Xét về mặt hình thức, NSNN là một bản dự toán thu, chi do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện. Xét về thực thể, NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể và đƣợc định lƣợng. Các nguồn thu đều đƣợc nộp vào một quỹ tiền tệ và các khoản chi đều đƣợc xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu và chi quỹ này có quan hệ ràng buộc với nhau gọi là cân đối. Cân đối thu chi NSNN là cân đối lớn nhất trong nền kinh tế và đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đặc biệt. Xét về các quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN, các khoản thu- nhập quỹ NSNN, các khoản chi- xuất quỹ NSNN đều phản ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nƣớc với ngƣời nộp, giữa Nhà nƣớc với cơ quan, đơn vị thụ hƣởng quỹ NSNN. Hoạt động thu chi NSNN là hoạt động tạo lập - sử dụng quỹ NSNN làm cho vốn tiền tệ, nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể phân phối và ngƣợc lại trong quá trình phân phối các nguồn tài chính. Việc phân phối hoặc phân phối lại thông qua thu - chi NSNN dƣới các hình thức khác nhau, về bản chất đó là quá trình giải quyết lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc và các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc đƣợc giao và thực hiện mục tiêu chung của quốc gia. Bản chất kinh tế của NSNN là quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nƣớc 8
  19. và các tác nhân của nền kinh tế hàng hoá trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực, phân phối và phân phối lại thu nhập mới sáng tạo ra. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, có mối quan hệ khăng khít với tất cả các khâu của cả hệ thống tài chính, đặc biệt là tài chính doanh nghiệp và tín dụng nhà nƣớc. Ở Việt Nam, theo Luật NSNN năm 1996 và Luật NSNN sửa đổi năm 2002 của Việt Nam, tại Điều 1 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Từ khái niệm, bản chất của NSNN có thể xem xét vai trò của NSNN trên một số lĩnh vực sau: Thứ nhất, NSNN tham gia trực tiếp vào quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân một cách khoa học, đặt ra một tỷ lệ huy động tổng sản phẩm xã hội vào NSNN, lấy đó làm căn cứ điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nƣớc với doanh nghiệp và dân cƣ; đảm bảo Nhà nƣớc có nguồn thu thƣờng xuyên, ổn định. Thứ hai, NSNN là động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. NSNN là công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; phục vụ có hiệu quả chủ trƣơng giải phóng các tiềm năng của các thành phần kinh tế, góp phần đổi mới cơ chế quản lý, thúc đẩy sắp xếp lại nền sản xuất xã hội. Thứ ba, NSNN tạo điều kiện để nâng cao đời sống của ngƣời lao động, ổn định chính trị; NSNN bảo đảm các nhu cầu để không ngừng hoàn thiện và phát huy vai trò của bộ máy Nhà nƣớc trong việc quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, bảo vệ thành quả cách mạng. Thứ tư, NSNN thực hiện kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động của nền 9
  20. kinh tế quốc dân cũng nhƣ các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhằm khai thác tiềm năng của nền kinh tế, bảo vệ tài sản quốc gia, chống thất thoát, lãng phí, tăng cƣờng kỷ cƣơng và kỷ luật tài chính. 1.2.2. Bản chất và vai trò của thu ngân sách nhà nước 1.2.2.1. Bản chất và đặc điểm của thu ngân sách nhà nước Hoạt động tài chính công đƣợc thể hiện chủ yếu thông qua quá trình thu chi của NSNN. Thu NSNN đóng vai trò tạo lập và hình thành quỹ NSNN, tạo nguồn tài chính để Nhà nƣớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời thu NSNN là một kênh phân phối thu nhập quốc dân trong hệ thống tài chính quốc gia. Có thể hiểu thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng quyền lực công để tập trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quỹ NSNN phục vụ cho việc chi dùng của Nhà nƣớc. Thu NSNN ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực chính trị, các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Do vậy thu NSNN mang tính bắt buộc cƣỡng chế. Nhà nƣớc là đại diện của nhân dân, chủ sở hữu toàn bộ tài sản quốc gia, tài nguyên đất nƣớc, các cơ sở kinh tế... Thành quả hoạt động của các nguồn lực đƣợc tập trung vào quỹ NSNN dƣới các hình thức khác nhau, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm và nhu cầu tài chính của Nhà nƣớc. Thu NSNN gắn chặt với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị nhƣ giá cả, thu nhập, lãi suất... Trong đó tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là nhân tố quyết định sự vận động của các phạm trù giá trị vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu điều tiết của NSNN đối với nền kinh tế. Thu NSNN tạo nên sức mạnh tài chính của Nhà nƣớc. Nó có vị trí đặc biệt quan trọng để thực hiện chức năng tổ chức và quản lý đất nƣớc của Nhà nƣớc. Nắm vững bản chất của thu NSNN để đề ra các biện pháp quản lý thu 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0