intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

43
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ HỮU MINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ HỮU MINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Tình THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu của bản thân, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020 Học viên Lê Hữu Minh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Dương Thị Tình - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai và đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận văn. Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận văn tốt nghiệp này. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020 Tác giả luận văn Lê Hữu Minh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................x MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2 4. Đóng góp của luận văn .......................................................................................3 5. Kết cấu luận văn .................................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ................................4 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan hành chính sự nghiệp ..............................................................4 1.1.1. Khái niệm công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp.....................................................................................................4 1.1.2. Chất lượng công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp.....................................................................................................6 1.1.3. Nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động ...................23 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động ....................................................................................................29 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại một số địa phương trong cả nước ...........................................30 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa ..................................................................30
  6. iv 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh Tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh cũng áp dung các tiêu chuẩn sau để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ......31 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ......................33 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................34 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................34 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................34 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................................36 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................36 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................38 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI ....................................................................................40 3.1. Giới thiệu về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai .............................40 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ........................................................................................................40 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ...40 3.1.3. Tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai............41 3.2. Thực trạng về chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ...............................................................44 3.2.1. Công tác quy hoạch công chức, viên chức, xây dựng vị trí việc làm ......44 3.2.2. Công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động ...................47 3.2.3. Đánh giá công chức, viên chức, lao động ................................................48 3.2.4. Chất lượng công chức, viên chức, người lao động theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ......................................................................................50 3.2.5. Công tác đào tạo và phát triển công chức, viên chức, lao động ...............66
  7. v 3.2.6. Công tác đãi ngộ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của công chức, viên chức, người lao động ........................................................................67 3.2.7. Thực trạng chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai thể hiện qua phiếu điều tra .................69 3.3. Thực trạng nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai .....................................................70 3.3.1. Công tác nâng cao thể lực ........................................................................70 3.3.2. Công tác nâng cao trí lực ..........................................................................72 3.3.3. Công tác nâng cao tâm lực .......................................................................77 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ............................................80 3.5. Đánh giá những thành công và hạn chế trong quản lý chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ................82 3.5.1. Những thành công ....................................................................................82 3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................83 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI ..........................................................................91 4.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ...........................91 4.1.1. Phương hướng ..........................................................................................91 4.1.2. Mục tiêu ....................................................................................................92 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ..........................................................96 4.2.1. Giải pháp về phân tích công việc và xác định tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức ............................................................96 4.2.2. Hoàn thiện công tác sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan hành chính, sự nghiệp.......................................................103 4.2.3. Tăng cường đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của Sở Tài nguyên và Môi trường ......109
  8. vi 4.2.4. Nâng cao tinh thần và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ...........................................................114 4.3. Kiến nghị......................................................................................................115 KẾT LUẬN ............................................................................................................116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................117 PHỤ LỤC ...............................................................................................................119
  9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT : Công nghệ thông tin HĐND : Hội đồng nhân dân TN&MT : Tài nguyên và môi trường CCVC : Công chức viên chức NLĐ : Người lao động CBCC : Cán bộ công chức HĐLĐ : Hợp đồng lao động CVCC : Chuyên viên cao cấp CVC : Chuyên viên chính CV : Chuyên viên CS : Cán sự
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Công tác quy hoạch cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ...................................................................................................46 Bảng 3.2: Đánh giá công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ........................................................................49 Bảng 3.3: Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi, giới tính Công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ............50 Bảng 3.4: Số liệu về tình hình sức khỏe thể chất của công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ............51 Bảng 3.5: Trình độ đào tạo của công chức, viên chức, người lao động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai (2017-2019) ...........................53 Bảng 3.6: Cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, người lao động Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai ...................................54 Bảng 3.7: Trình độ chuyên môn đào tạo và ngạch công chức của đội ngũ công chức Sở Tài nguyên và Môi trường .......................................................55 Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn đào tạo và chức danh nghề nghiệp của đội ngũ viên chức Sở Tài nguyên và Môi trường ...............................................57 Bảng 3.9: Trình độ lý luận chính trị đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai tính đến 31/12/2019 .............................................................................................59 Bảng 3.10: Trình độ quản lý nhà nước đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai tính đến 31/12/2019 .............................................................................................59 Bảng 3.11: Trình độ ngoại ngữ, tin học đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai tính đến 31/12/2019 .............................................................................................60 Bảng 3.12: Cơ cấu công chức, viên chức, người lao động Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai về thâm niên công tác tính đến 31/12/2019 ..........64
  11. ix Bảng 3.13: Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi, giới tính Công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai ............68 Bảng 3.14: Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng CCVC, NLĐ tại Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai .......................................................69 Bảng 3.15: Tổng hợp các hoạt động thể dục thể thao của Sở ...................................71 Bảng 3.16: Tình hình điều động luân chuyển CBCC ...............................................76 Bảng 3.17: Kết quả đào tạo của Sở TN&MT tỉnh Lào Cai ......................................77 Bảng 3.18: Kết quả nâng cao nhận thức về lý luận chính trị của CBCC ..................78 Bảng 3.19: Các dạng hoạt động nâng cao tâm lực nguồn nhân lực ..........................80
  12. x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Lào Cai .......................41 Hình 3.2: Sơ đồ về quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực ........................................73
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức nào. Một bộ máy muốn hoạt động cần có sự tham giá của con người, một tổ chức không thể chỉ có một cá nhân là người đứng đầu, có lãnh đạo thì phải có nhân viên. Một bộ máy muốn hoạt động đạt hiệu quả cao cần có một đội ngũ nhân lực có chất lượng. Trong các tổ chức hành chính sự nghiệp, nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động đóng vai trò trung tâm trong việc hoàn thành mục tiêu đề ra của tổ chức. Bởi lẽ con người là mấu chốt của mọi vấn đề. Chất lượng công chức, viên chức, người lao động tốt thì tổ chức đó sẽ phát triển tốt. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Trong những năm qua, Sở luôn quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động đã đạt được kết quả bước đầu quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; có kiến thức, trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn, đã góp phần quan trọng vào những thành tựu bước đầu của công cuộc đổi mới đất nước; đặc biệt là tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, trong sạch, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên, một bộ phận công chức, viên chức, người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, năng lực còn nhiều mặt hạn chế, làm việc thiếu tích cực, kém hiệu quả; cách làm việc còn bảo thủ, quan liêu, thiếu năng động, sáng tạo; thiếu chuyên nghiệp, không thạo việc, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm... dẫn đến sự trì trệ về phương thức hoạt động và giảm hiệu lực, hiệu quả của đơn vị. Do đó, cần có những phân tích cụ thể để thấy rõ thực trạng chất lượng công chức, viên chức, người lao động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai và từ đó có giải pháp đề xuất phù hợp. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công chức, viên
  14. 2 chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp. - Đánh giá thực trạng chất lượng công chức, viên chức, người lao động và nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng công chức, viên chức, người lao và nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại sở Tài Nguyên & Môi trường tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai. - Phạm vi thời gian: các số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2017-2019 và số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 1- đến tháng 3/2020. - Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu một số nội dung liên quan đến chất lượng công chức, viên chức, người lao và nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai.
  15. 3 4. Đóng góp của luận văn Luận văn mang tính chất tham khảo cho lãnh đạo Sở tài nguyên & Môi trường tỉnh Lào Cai trong việc quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại Sở. Mặt khác, Bên cạnh đó, những đề xuất kiến nghị trong luận văn có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp khác có điều kiện tương đồng. Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng như tài liệu học tập, nghiên cứu cho giảng viên, sinh viên trong nhà trường 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan hành chính sự nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng chất lượng công chức, viên chức, người lao động và nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai. Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai.
  16. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan hành chính sự nghiệp 1.1.1. Khái niệm công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp * Khái niệm công chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp Khái niệm công chức trên thế giới xuất hiện cùng với sự ra đời của chế độ công chức ở các nước tư bản phương Tây từ nửa cuối thế kỷ XIX, đánh dấu bước phát triển quan trọng của lịch sử các tổ chức nhà nước. Tuy vậy, mỗi quốc giá có quan niệm khác nhau về công chức. Ở Cộng hoà Pháp: Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do Nhà nước tổ chức, bao gồm cả Trung ương và địa phương, nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng địa phương quản lý. Ở Vương quốc Anh, khái niệm công chức bao hàm những nhân viên làm việc trong ngành hành chính, ví dụ như nội chính và ngoại giao. Ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính của Chính phủ được gọi chung là công chức. Các nghị sĩ Quốc hội (thượng nghĩ sĩ, hạ nghị sĩ) và những người làm việc trong Quốc hội đều không phải là công chức. Như vậy, không có một khái niệm thống nhất về công chức, nhưng có điểm chung, công chức là những công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một chức danh, thừa hành một công vụ trong cơ quan nhà nước, được xếp vào một ngạch, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Ở Việt Nam, khái niệm công chức xuất hiện lần đầu tiên khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 76/SL, ngày 20-5-1950 về Quy chế công chức. Điều 1 của Sắc lệnh này quy định: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
  17. 5 dụng, giáo giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Công chức theo Quy chế này giới hạn trong phạm vi rất hẹp, chỉ có trong các cơ quan của Chính phủ. Tuy nhiên, do chiến tranh và nhiều nguyên nhân khác, Quy chế này không được phổ biến, khái niệm công chức rất ít sử dụng mà thay vào đó là thuật ngữ “cán bộ, công nhân, viên chức”, không có sự phân biệt cụ thể ai là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức. Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, Kỳ họp thứ 4, ngày 13/11/2008 đã thông qua Luật cán bộ, công chức. Khoản 2, Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định về công chức như sau: “ “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam rất khác so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam. Tóm lại, “ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
  18. 6 pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập”. * Khái niệm viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp Theo điều 2, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” * Khái niệm người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp Người lao động (NLĐ) trong đơn vị hành chính sự nghiệp là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc đã được xác định trong Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hoặc số lượng người làm việc được xác định dựa trên cơ sở định biên bình quân các năm trước được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị hành chính sự nghiệp theo quy định của Chính phủ. 1.1.2. Chất lượng công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng Chất lượng là một khái niệm khá phức tạp, tùy theo đối tượng sử dụng, khái niệm “chất lượng” có nội dung khác nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay, có một số định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên giá chất lượng đưa ra như sau: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu theo Juran một Giáo sư người Mỹ. “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định“ theo Giáo sư Crosby. Còn theo Từ điển tiếng Việt thì “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vận động, một sự việc” nó được coi là chất lượng. Theo từ điển bách khoa Việt Nam: "Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật càng lớn".
  19. 7 1.1.2.2 Khái niệm về chất lượng công chức, viên chức, người lao động Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, yêu cầu về chất lượng cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp càng cao hơn, đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động không những có trình độ, phẩm chất theo yêu cầu mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người công chức, viên chức. Chính vì vậy, khi nói đến chất lượng của cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp là nói đến tổng thể những phẩm chất và năng lực của người cán bộ công chức, viên chức, người lao động, những phẩm chất và năng lực này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, mà cụ thể là thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân công theo luật định. Khi nghiên cứu về chất lượng của cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp có thể xét dưới hai đặc tính: Một là, phẩm chất, giá trị của cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm: kiến thức, năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc. Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp công tác. Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng của cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích ứng. 1.1.2.3. Nội dung chất lượng công chức, viên chức, người lao động a. Hoạch định nhân lực Hoạch định nhân lực là một hoạt động trong công tác quản trị nhân lực bao gồm phân tích nhu cầu nhân sự của một tổ chức trong điều kiện thay đổi và dự kiến
  20. 8 số lượng cũng như chất lượng về nhu cầu nhân sự cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp của ở mỗi thời kỳ nhất định. Muốn có một đội ngũ lao động có thể hoàn thành được mục tiêu của tổ chức điều quan trọng là phải có kế hoạch nhân sự ngắn hạn cũng như dài hạn, từ đó nhà quản trị biết được nên tuyển chọn nhân viên ở đầu bao nhiêu lúc nào, đồng thời lập kế hoạch tuyển chọn sắp xếp về đào tạo, huấn luyện lao động nhằm đáp ứng những nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại cũng như tương lai theo đúng mục tiêu đề ra. Việc hoạch định nhân lực bao gồm: Phân tích nhu cầu nhân sự của các tổ chức trực thuộc trong đơn vị, gắn với việc dự kiến những thay đổi sẽ xảy ra trong kỳ kế hoạch để triển khai các biện pháp nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó. Nghĩa là quá trình biến những mục tiêu của tổ chức thành những dữ kiện về nhân công, nhằm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp để hoàn thành mục tiêu đó. Việc hoạch định nhân lực cần được áp dụng theo phương pháp tiếp cận hệ thống mở, nghĩa là nó luôn có mối quan hệ giữa môi trường bên trong doanh nghiệp như: Các mục tiêu nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung cầu nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, hệ thống tổ chức quản lý doanh nghiệp, các chính sách về nhân sự, khen thưởng, đánh giá công việc… Đồng thời, cũng phải tính đến những tác động của môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: Trình độ học vấn chung của xã hội, quan hệ cung cầu trên thị trường lao động, điều kiện kinh tế, các đối thủ cạnh tranh, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật,…. b. Phân tích công việc Phân tích công việc là việc tìm hiểu và xác định nội dung, đặc điểm của từng công việc, đo lường giá trị và tầm quan trọng của nó để đề ra các tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất mà người thực hiện công việc cần phải có. Phân tích công việc là một nội dung quan trong của quản trị nhân lực, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các nội dung khác của quản trị nhân lực, trong đó có nâng cao chất lượng nhân lực. Mục đích của việc phân tích công việc là: - Đưa ra các tiêu chuẩn cần thiết để tiến hành tuyển dụng nhân sự sao cho việc tuyển dụng nhân sự đạt kết quả cao nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
52=>1