intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH MA NHẬT HOÀI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH MA NHẬT HOÀI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CÔNG THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trọng Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng năm 2020 Tác giả Ma Nhật Hoài
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học. Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Công đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2020 Tác giả luận văn Ma Nhật Hoài
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ................................................................... viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. ix MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Đóng góp của đề tài.................................................................................................4 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC .......................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ...................................5 1.1.1. Khái niệm công chức nhà nước.........................................................................5 1.1.2. Phân loại công chức nhà nước ..........................................................................8 1.1.3. Chất lượng công chức .......................................................................................9 1.1.4 Khái niệm đội ngũ công chức ..........................................................................10 1.1.5. Đội ngũ công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện .......11 1.1.6. Vai trò của đội ngũ công chức nhà nước ........................................................14 1.1.7. Đặc điểm của đội ngũ công chức ....................................................................16 1.1.8. Chất lượng đội ngũ công chức ........................................................................20 1.1.9. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức ............................................21 1.1.10. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức ..............24 1.1.11. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức .......................................................27 1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ..............................33 1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở một số địa phương ..33 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho UBND huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn ..............38
  6. iv CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................40 2.1. Câu hỏi nghiên cứu dự kiến đưa ra ....................................................................40 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................40 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................40 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................43 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................43 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................44 2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng công chức ...........................................................45 2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ công chức..............................................46 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN .......................................47 3.1. Khái quát về huyện Bạch Thông, tỉnh bắc kạn ..................................................47 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................47 3.1.2. Đặc điểm kinh tế .............................................................................................47 3.1.3. Đặc điểm xã hội ..............................................................................................48 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .................................................................49 3.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .............................................................................49 3.2.2. Chất lượng đội ngũ công chức theo cơ cấu độ tuổi, giới tính, sức khỏe và thành phần dân tộc ....................................................................................................50 3.2.3. Chất lượng đội ngũ công chức theo trình độ đào tạo và ngạch công chức .....54 3.2.4. Chất lượng đội ngũ công chức theo trình độ lý luận chính trị và trình độ ngoại ngữ, tin học ................................................................................................................57 3.2.5. Chất lượng đội ngũ công chức theo kỹ năng công việc ..................................62 3.3. Chất lượng đội ngũ công chức huyện Bạch Thông qua đối tượng điều tra .......64 3.3.1. Đánh giá của công chức về chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện Bạch Thông ...............................................................................................................64 3.3.2. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ công chức, tại UBND huyện Bạch Thông ...............................................................................................................67
  7. v 3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức ở UBND huyện Bạch Thông ...................................................................................................................................70 3.5. Hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................................71 3.5.1. Hoạt động công tác tuyển dụng công chức .....................................................71 3.5.2. Hoạt động công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức .........................................72 3.5.3. Hoạt động công tác quy hoạch công chức ......................................................74 3.5.4. Hoạt động bố trí sử dụng, phân công điều động, luân chuyển công chức ......74 3.5.5. Thực hiện các chính sách đãi ngộ ...................................................................75 3.5.6. Hoạt động của công tác đánh giá công chức ...................................................75 3.6. Đánh giá giá chung về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông..............................................................................................76 3.6.1. Kết quả đạt được .............................................................................................76 3.6.2. Hạn chế............................................................................................................77 3.6.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................78 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2025 .........................................................................................................81 4.1. Định hướng nâng cao chất lượng công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông ........................................................................................................................81 4.1.1. Định hướng chung ...........................................................................................81 4.1.2. Phương hướng cụ thể ......................................................................................81 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông ........................................................................................................................82 4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, phát huy vai trò người đứng đầu cấp ủy, tổ chức, cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ .....................................82 4.2.2 Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, cải cách hành chính ....................................83 4.2.3. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện đạo đức, tác phong cho đội ngũ công chức ..............................................................................................83 4.2.4. Giải pháp về quy hoạch đội ngũ công chức ....................................................84
  8. vi 4.2.5 Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức .......................................85 4.2.6. Giải pháp hoàn thiện việc phân loại và đánh giá đội ngũ công chức..............86 4.2.7. Giải pháp về bố trí, sử dụng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử ........................................................................................................................88 4.2.8. Giải pháp về khen thưởng, kỷ luật và thực hiện công tác chính sách cán bộ .90 4.2.9. Giải pháp nâng cao tinh thần và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ công chức ..................................................................91 KẾT LUẬN ..............................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95 PHỤ LỤC .................................................................................................................97
  9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT XHCN Xã :hội chủ nghĩa HĐND Hội: đồng nhân dân UBND Ủy :ban nhân dân : : : :
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 3.1. Thực trạng số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn năm 2018 .................................................49 Bảng 3.2. Đội ngũ công chức của UBND huyện Bạch Thông phân theo độ tuổi và giới tính năm 2018 ..................................................................................................50 Bảng 3.3. Đội ngũ công chức của UBND huyện Bạch Thông phân theo giới tính .......52 Bảng 3.4. Thành phần dân tộc của đội ngũ công chức thuộc UBND huyện Bạch Thông qua các năm......................................................................................................52 Bảng 3.5. Kết quả khám sức khỏe của công chức huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 .....................................................................................54 Bảng 3.6. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại UBND huyện Bạch Thông năm 2018 ..........................................................................................................55 Bảng 3.7. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại UBND huyện Bạch Thông năm 2018 ..............................................................................................57 Bảng 3.8. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức tại UBND huyện Bạch Thông năm 2018 ..............................................................................................58 Bảng 3.9. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức tại UBND huyện Bạch Thông năm 2018 ..............................................................................................59 Bảng 3.10. Kết quả đánh giá xếp loại công chức huyện Bạch Thông qua các năm .....63 Bảng 3.11. Tổng hợp các kiến nghị cần được tập huấn cho công chức huyện Bạch Thông................................................................................................................64 Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của công về chất lượng đội ngũ công chức tại huyện Bạch Thông năm 2019 ..............................................................................................65 Bảng 3.13: Kết quả khảo sát đánh giá của người dân đối về chất lượng đội ngũ công chức huyện bạch Thông ..................................................................................67
  11. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ: 3.1 Độ tuổi của đội ngũ công chức huyện Bạch Thông 2018 ....................51 Biểu đồ: 3.2 Số lượng công chức huyện Bạch Thông theo thành phần dân tộc năm 2018 .........................................................................................................53 Biểu đồ 3.3 Trình độ đào tạo của đội ngũ công chức huyện Bạch Thông – 2018 ....56 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ công chức huyện Bạch Thông có chứng chỉ ngoại ngữ ..............60 Biều đồ 3.5. Trình độ tin học của công chức huyện Bạch Thông .............................61 Biều đồ 3.6. Mức độ đánh giá chất lượng công chức huyện Bạch Thông của người dân – 2019 ................................................................................................68
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển thì bất cứ nhà nước nào cũng đều cần xây dựng và quản lý một đội ngũ công chức bao gồm những người có năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, làm việc nghiêm túc vì bổn phận của mình trước công việc được giao. Bởi đây chính là những người duy trì kỷ cương, pháp luật của Nhà nước. Nếu không có đội ngũ này Nhà nước sẽ bị buông lỏng, hiệu quả và hiệu lực của nền hành chính nhà nước bị suy giảm, xã hội trở lên lộn xộn và nhà nước khó thực hiện được chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội của mình. Ở Việt Nam đội ngũ cán bộ công chức có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Đây là đội ngũ thực hiện nhiệm vụ tham mưu hoạch định chính sách và chấp hành việc thực thi pháp luật về mọi mặt đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Điều hành mọi hoạt động của xã hội để sự vận động của xã hội luôn được đảm bảo trong trật tự theo chiều hướng phát triển. Hệ thống hành chính nước ta được phân cấp thành 4 cấp, là Trung ương, tỉnh, huyện và xã. Chính quyền cấp huyện là cấp thứ 3 từ trên xuống. Đội ngũ công chức thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện là lực lượng nòng cốt trong tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư và khai thác tiềm năng của địa phương huyện để phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan chính quyền cấp huyện là cầu nối giữa Nhà nước với các tổ chức và các chính quyền cấp xã, đại diện cho Nhà nước, để thực thi quyền lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trên địa bàn của một huyện. Vì vậy, đội ngũ công chức chính quyền địa phương của một huyện phải vừa đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng mới có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó; đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi đa dạng của thực tiễn và điều kiện của mỗi địa bàn xã trong huyện. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, nhất là công chức thuộc UBND cấp huyện là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và sử dụng cán bộ, đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý và nghiên cứu. Hiện nay, Việt
  13. 2 Nam đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng, yêu cầu xây dựng, quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đòi hỏi phải được quan tâm một cách đúng mức. Do đó, cần thiết phải có sự nghiên cứu về vấn đề này để góp phần quản lý đội ngũ công chức, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thể xây dựng và quản lý hiệu quả đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Bạch Thông là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn. Trong những năm qua, đội ngũ công chức của huyện Bạch Thông luôn được quan tâm, bồi dưỡng, kiện toàn, chất lượng đội ngũ đã từng bước được nâng lên, góp phần đáp ứng những đòi hỏi mới của thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên, do ở điều kiện đặc thù vùng miền núi, gắn với vùng dân tộc thiểu số chiếm số đông, mặt bằng dân trí chưa cao, cho nên chất lượng đội ngũ công chức của huyện Bạch Thông cũng còn những hạn chế nhất định như: Cơ cấu, chất lượng của đội ngũ công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước; chất lượng của một bộ phận cán bộ không chuyên trách còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức chưa thực sự gắn với việc sử dụng, chưa có chính sách thỏa đáng để thu hút những người có trình độ cao về các cơ quan hành chính của huyện công tác; công tác quản lý cán bộ, công chức còn có bất cập, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn vẫn là là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết và vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài. Có như vậy mới đáp ứng được thực tiễn quản lý và phát triển địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện chương trình cải cách hành chính quốc gia, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Từ thực tiễn đó và nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” để tiến hành nghiên cứu.
  14. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn - Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu giai đoạn năm 2016 – 2018. Số liệu sơ cấp được khảo sát điều tra từ tháng 9 đến 10 năm 2019. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trên quan điểm của khoa học quản lý, phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đánh giá, làm rõ các vấn đề liên quan đến đội ngũ công chức hành chính nhà nước trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, theo Nghị định 37/ CP ngày 5/5/2014 của chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là công chức thuộc UBND huyện). Theo đó, các nội dung liên quan tới đội ngũ công chức và chất lượng đội ngũ công chức được nghiên cứu như: số lượng, chất lượng của đội ngũ công chức; xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất
  15. 4 lượng đội ngũ công chức; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn qua các năm. 4. Đóng góp của đề tài * Đóng góp về lý luận Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, từ đó góp phần làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý. Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan đến khoa học về quản lý. * Đóng góp về thực tiễn Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng, xác định được nguyên nhân, khó khăn, hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức ở UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở UBND huyện Bạch Thông trong quá trình thực thi công vụ. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các huyện trong và ngoài tỉnh có điều kiện tương đồng tham khảo, sử dụng trong xây dựng các chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở các cơ quan thuộc UBND trong từng địa phương phù hợp với yêu cầu thực tiễn. 5. Kết cấu của luận văn Gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 4 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ công Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
  16. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức 1.1.1. Khái niệm công chức nhà nước Khái niệm công chức mang tính lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc rất nhiều vào quan niệm về hoạt động công vụ, vào chế độ chính trị và nền văn hóa của mỗi quốc gia và phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử cụ thể trong từng nước. Do vậy trong thực tế rất khó có một khái niệm chung về công chức cho tất cả các quốc gia, thậm chí ngay trong một quốc gia, ở từng thời kỳ phát triển khác nhau, thuật ngữ này cũng mang những nội dung khác nhau. Ở Việt Nam, mốc đầu tiên của sự hình thành khái niệm công chức là việc ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Quy chế công chức. Theo đó, tại Điều 1 của Sắc lệnh, công chức được hiểu như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định” Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, khái niệm công chức đã được nêu ra trong văn bản chính thức của nhà nước. Theo Quy chế này, phạm vi công chức còn rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ. Đây chính là đội ngũ công chức làm việc trong bộ máy hành chính Nhà nước theo cách hiểu hiện nay. Đến đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “công chức” được quy định tại Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, tại Điều 1 của Nghị định như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp gọi là công chức Nhà nước” Khái niệm này đã nêu khá đầy đủ các dấu hiệu cơ bản về công chức trong nền hành chính hiện đại, phù hợp với quan niệm chung của các quốc gia trên thế
  17. 6 giới. Tuy nhiên về mặt pháp lý, khái niệm này mới chỉ dừng lại ở mức độ thể hiện ở văn bản lập quy của Chính phủ. Năm 1998, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức số 01/1998/PL-UBTVQH 10, ngày 26/2/1998. Văn bản Luật này không chỉ điều chỉnh người làm việc trong phạm vi các cơ quan nhà nước mà còn điều chỉnh cả những người làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội. Trong đó những người thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này đều gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công chức” . Như vậy, trong Pháp lệnh cán bộ, công chức chưa nêu ra được một khái niệm chính thức thế nào là công chức, thế nào là cán bộ mà mới chỉ gọi chung những người làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội trong một cụm từ là “cán bộ, công chức” với các tiêu chí xác định cán bộ, công chức và phân chia cán bộ, công chức thành các nhóm khác nhau. Theo Pháp lệnh này “cán bộ, công chức” được xác định theo 3 tiêu chí là công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ Ngân sách nhà nước. Theo Quy định tại Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được bổ nhiệm vào một ngạch hành chính sự nghiệp, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, làm việc trong các cơ quan nhà nước (gồm ngành lập pháp, hành pháp, tư pháp) và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước . Theo quy định tại Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước thì cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội được gọi chung là công chức và được hiểu như sau: Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức và giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội từ cấp huyện trở lên và các cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang .
  18. 7 Ngày 13 tháng 11 năm 2008 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 (có hiệu lực từ 01/01/ 2010); ngày 25/11/2019 Quốc hội ban hành Luật số: 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến nay cắt nghĩa được rõ ràng hơn về khái niệm “công chức”. Theo đó công chức được quy định tại khoản 2 và Điều 4 như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” . Ở nước ta, các cơ quan thuộc đơn vị hành chính cấp xã như Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND đều là những cơ quan nhà nước. Vì vậy, pháp luật khẳng định công chức cấp xã cũng là công chức nhà nước. Tại khoản 2 và Điều 4 Luật Cán bộ, công chức ghi: “… công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Như vậy có thể hiểu, do tính chất hoạt động của công chức cấp xã nên Nhà nước cần phải có các quy định riêng để quy định về chính sách, chế độ tiền lương, hưu trí và các vấn đề khác có liên quan. Tóm lại, có thể thấy chế độ công chức chịu ảnh hưởng và bị quy định mạnh mẽ bởi chế độ chính trị, điều kiện đặc điểm lịch sử, kinh tế - chính trị xã hội mỗi giai đoạn lịch sử. Do vậy, trên thực tế mỗi giai đoạn có những quan niệm riêng về công chức nhà nước. Tức là không có một khái niệm thống nhất về công chức, tuy nhiên có những điểm chung và có thể hiểu công chức làm tại các cơ quan từ cấp huyện trở lên theo quan niệm hiện nay ở Việt Nam như sau: Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một nhiệm vụ, công vụ thường xuyên trong các cơ quan
  19. 8 của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. 1.1.2. Phân loại công chức nhà nước Trong hệ thống hành chính nhà nước, công chức được phân loại để làm cơ sở cho công tác quản lý và phát triển đội ngũ, quy hoạch đào tạo phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại công chức. Là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển chọn người vào làm việc trong cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu của công việc. Giúp cho việc xác định tiền lương, các chế độ, chính sách một cách hợp lý, chính xác. Giúp cho việc tiêu chuẩn hóa và cụ thể hóa việc đánh giá công chức. Giúp cho việc xây dựng, quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng công chức đúng đối tượng theo yêu cầu, nội dung công việc. Đưa ra các căn cứ cho việc xác định biên chế công chức một cách hợp lý. Tùy thuộc vào mục đích phân loại, có thể có nhiều cách phân loại khác nhau. a) Phân loại theo bằng cấp, học vấn: - Tốt nghiệp đại học, trên đại học - Tốt nghiệp trung cấp - Sơ cấp - Nghề b) Phân loại theo tổ chức làm việc: - Công chức làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước - Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nước - Công chức làm việc ở các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện) c) Theo hệ thống thứ bậc trong cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước: - Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước trung ương - Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp tỉnh - Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp huyện - Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp xã d) Phân loại theo ngành (chuyên môn), ngạch (cấp bậc) và bậc (vị trí): Ở nước ta ngành hành chính được chia ra 5 ngạch. Trong mỗi ngạch chia ra nhiều bậc khác nhau. Ngạch chuyên viên chia ra 9 bậc (đánh số từ 1 đến 9). Ngạch
  20. 9 chuyên viên chính có 8 bậc (từ 1 đến 8). Theo Luật Cán bộ công chức năm 2008 và Luật Cán bộ công chức và sửa đổi năm 2019. Tại khoản 1 Điều 34 quy định. (Quốc hội, 2019) (1) Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây: a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên; (2) Căn cứ vào vị trí công tác, công chức: a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý 1.1.3. Chất lượng công chức Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” (Viện ngôn ngữ học, 2001) . Đây là cách đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó. Theo từ điển bách khoa Việt Nam: "Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật càng lớn" (Từ điển Bách Khoa Việt Nam, 2002). Chất lượng công chức trước hết cần được hiểu đó chính là chất lượng lao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2