intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư vốn ngân sách Nhà nước cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp, tác giả tìm ra cái làm được và những cái chưa làm được. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư vốn ngân sách Nhà nước cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN MINH ĐỨC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN MINH ĐỨC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CHU ĐỨC DŨNG THÁI NGUYÊN - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên " là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Minh Đức
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của PGS.TS Chu Đức Dũng cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn của mình. Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy trong Trường, khoa Quản lý - Luật kinh tế, phòng Đào tạo - bộ phận sau đại học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, sở Kế hoạch đầu tư, sở Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn của mình. Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Trần Minh Đức
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1 3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ...................................... 2 4. Đóng góp của đề tài............................................................................... 2 5. Bố cục của Luận văn ............................................................................. 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP..4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp ............................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp . 4 1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp......................................................................................................... 9 1.1.3. Nội dung quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp . 10 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp .................................................................................... 25 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp....................................................................................................... 28 1.2.1. Bài học kinh nghiệm từ tỉnh Bắc Kạn ........................................... 28 1.2.2. Bài học kinh nghiệm từ tỉnh Bắc Giang ........................................ 29 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên ................................. 30
  6. iv Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 32 2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ...................................... 32 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 32 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 32 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................... 34 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 34 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 39 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NSNN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.......... 40 3.1. Những tiềm năng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội cho hoạt động đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp của tình Thái Nguyên ....... 40 3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên............................................ 40 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 42 3.2. Thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 48 3.2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư nông nghiệp từ NSNN ................ 48 3.2.2. Thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 49 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên ............................................ 65 3.3. Đánh giá tình hình quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên...................................................................... 72 3.3.1. Kết quả và hiệu quả đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp ...................................................................................................... 72 3.3.2. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp..................................................................................... 73
  7. v Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NSNN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 75 4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 75 4.1.1. Quan điểm quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 75 4.1.2. Mục tiêu quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ............................................................. 76 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................... 77 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đầu tư vốn NSNN ...................................................................................................... 77 4.3.2. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ quản lý.................................. 78 4.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vốn NSNN ........................... 79 4.3.4. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra giám sát ......................... 81 4.3.5. Giải pháp nâng cao công tác thẩm định, nghiệm thu các công trình dự án đầu tư vốn NSNN .......................................................................... 82 KẾT LUẬN ............................................................................................ 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 86 PHỤ LỤC ............................................................................................... 88
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CB : Cán bộ ĐT : Đầu tư GTSX : Giá trị sản xuất KT : Kinh tế NN : Nông nghiệp NSNN : Ngân sách nhà nước PTNT : Phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mã hóa .................................................................................... 38 Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp . 48 Bảng 3.2: Kế hoạch huy động và kế hoạch giải ngân đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp...................................................... 49 Bảng 3.3: Những sai sót trong quá trình lập dự án đầu tư vốn NSNN ... 51 Bảng 3.4: Tỷ lệ nội dung thẩm định không đạt....................................... 54 Bảng 3.5: Vốn đầu tư theo lĩnh vực trong nông nghiệp Thái Nguyên.... 56 Bảng 3.6: Đầu tư vốn NSNN theo ngành trong nông nghiệp ................. 57 Bảng 3.7: Đầu tư vốn NSNN theo lĩnh vực trong nông nghiệp .............. 58 Bảng 3.8: Số dự án đầu tư vốn NSNN phải điều chỉnh .......................... 60 Bảng 3.9: Số lần thanh tra và kiểm tra các dự án.................................... 61 Bảng 3.10: Các hình thức xử lý sai phạm ............................................... 62 Bảng 3.11: Tình hình nghiệm thu dự án đầu tư vốn NSNN ................... 63 Bảng 3.12: Lý do hoãn nghiệm thu ......................................................... 63 Bảng 3.13: Thanh toán đầu tư vốn NSNN .............................................. 64 Bảng 3.14: Kiểm định thang đo .............................................................. 66 Bảng 3.15: Kiểm định KMO và Barlet ................................................... 67 Bảng 3.16: Giải thích sự biến thiên của các biến quan sát ..................... 68 Bảng 3.17: Kết quả xoay nhân tố ............................................................ 69 Bảng 3.18: Tóm tắt mô hình ................................................................... 71 Bảng 3.19: ANOVA ................................................................................ 71 Bảng 3.20: Kết quả hồi quy..................................................................... 71 Bảng 3.21: Một số chỉ tiêu hiệu quả quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp .................................................................... 73
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc với hơn 60% diện tích là đồi núi nhưng Thái Nguyên có điều kiện tự nhiên phù hợp để phát triển cây công nghiệp, cây lương thực, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc gia cầm theo hướng hàng hóa. Thái Nguyên đang dần từng bước phá thế độc canh đa dạng hóa các mặt hàng nông nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp Thái Nguyên vẫn mang tính tự cung tự cấp, trình độ thâm canh còn thấp, giá trị sản phẩm cây công nghiệp còn thấp, chăn nuôi chưa tập trung, chưa tạo được nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp ổn định và chất lượng cao. Chính vì điều này, mà vấn đề đầu tư trong nông nghiệp càng trở nên cấp bách hơn. Trong nhưng năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã đầu tư nhiều công trình, dự án từ vốn ngân sách của nhà nước vào ngành nông nghiệp góp phần tạo diện mạo mới cho nông nghiệp Thái Nguyên, xóa đói giảm nghèo cho đa số đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, những vùng còn nhiều khó khăn, giữ vững ổn định kinh tế - xã hội cho tỉnh. Vì vậy, cơ cấu nông nghiệp của tỉnh đang dịch chuyển dần theo hướng tích cực; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Sản xuất trong nông nghiệp đang chuyển dần từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp còn gặp nhiều hạn chế như: tỷ lệ sai các công trình dự án thực hiện đúng tiến độ chỉ đạt 74,7%, tỷ lệ sai phạm vẫn là con số cao 21,3% và tỷ lệ thất thoát vốn chiếm 3,9% trong tổng lượng vốn đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp. Đây là những con số đáng báo động và cần phải phải có biện pháp nâng cao quản lý nhằm thực hiện tốt và hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu công tác quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp, tìm ra những mặt tích cực để phát huy cũng như mặt yếu kém để khắc phục ngay nhằm tăng cường công tác quản lý có hiệu quả hơn. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu
  11. 2 2.1. Mục tiêu chung Thông qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp, tìm ra cái làm được và những cái chưa làm được. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Thứ nhất: Đề tài làm rõ vấn đề lý luận cơ bản của quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp - Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp. - Thứ ba: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp. - Thứ tư: Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên. 3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Phạm vi về không gian Trên toàn bộ tỉnh Thái Nguyên 3.1.2. Phạm vi về thời gian Đề tài phân tích, đánh giá công tác quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên trong gia đoạn 2012 - 2016. Từ thực trạng đó để đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên đến năm 2020. Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập năm 2017. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên. 4. Đóng góp của đề tài - Thứ nhất: Đề tài đã hệ thống các lý luận về quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp. - Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông
  12. 3 nghiệp. Tìm ra nguyên nhân yếu kém trong việc quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên - Thứ ba: Phân tích được những ưu và nhược điểm của công tác quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên - Thứ tư: Tìm ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên. 5. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4 chương: Chương 1. Lý luận chung về quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên Chương 4. Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên.
  13. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư Đầu tư trong kinh tế học vi mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tằng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng. (trang 15, [3]). Theo các hiểu của kinh tế đầu tư, đầu tư là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó (Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, 2007). Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, trí tuệ... (trang 10, [4]) Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng công trình giao thông, thông tin...làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này là đầu tư phát triển hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên thiên nhiên... Như vậy, có thể hiểu rằng đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng đạt kết quả đó. 1.1.1.2. Khái niệm đầu tư vốn ngân sách nhà nước Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã... (Ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích
  14. 5 luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch Nhà nước hàng năm, kế haọch 5 năm và kế hoạch dài hạn. Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu tư bao gồm vốn đầu tư của Nhà nước cấp thông qua sở Tài chính, vốn ngân sách của Tỉnh. Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách rất ít tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn Nhà nước chủ động điều hành, đầu tư các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế những khu vực khó có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo dục - văn hoá xã hội, quản lý Nhà nước... Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như: Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường: Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi như: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, kênh mương, các công trình lợi ; Sự nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước; Các dự án điều tra cơ bản. (Trang 28, [3]) Khái niệm đầu tư vốn NSNN được xây dựng theo các tính chất quan hệ sở hữu vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư. Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Đây cũng chính là cách tiếp cận đầu tư công thì đầu tư công là đầu tư từ vốn nhà nước vào các ngành, lĩnh vực và lợi ích chung, không nhằm mục địch kinh doanh. Như vậy, định nghĩa này tiếp cận đầu tư công theo góc độ chủ thể quản lý nhà nước, nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động đầu tư công. Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là Công và Tư. Hoạt động đầu tư thuộc khu vực công cộng được gọi là đầu tư công cộng, hoạt động đầu tư khu vực tư gọi là đầu tư tư nhân. Nhìn theo hiệu quả đầu tư, kinh tế vĩ mô cho rằng: Đầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư công cộng hay gọi là đầu tư công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc độ quy mô tác động, hiệu quả của đầu tư.
  15. 6 Xét theo đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư, các hoạt động sản xuất ra hàng hóa công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt động sản xuất ra hàng hóa tư nhân được gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ này, kinh tế công cộng cho rằng : đặc trưng chủ yếu hàng hóa, dịch vụ công là hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội, cộng đồng, việc tiến hành hoạt động cung cấp hàng hóa ấy thiết yếu của xã hội, cộng đồng việc tiến hành hoạt động cung cấp hàng hóa ấy có thể do nhà nước trực tiếp cung cấp, đảm nhiệm và trao quyền cung cấp hoàng hóa cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư để cung cấp hàng hóa công. Theo cách tiếp cận này, đầu tư công là hoạt động đầu tư cung cấp hàng hóa công, có thể do chủ đầu tư là nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm dưới sự quản lý , hỗ trợ và định hướng của nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung của xã hội. Theo điều 70, chương VII, luật đầu tư (2005) của nước ta quy định: tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích. Điều này có nghĩa là Nhà nước không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư cung cấp hàng hóa dịch vụ công, Nhà nước có thể xã hội hóa hoạt động này bằng việc trao một phần đầu tư cung cấp hàng hóa công chi khu vực Nhà nước thực hiện. Như vậy: Đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hình thức đầu tư mà nguồn vốn từ ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia nhà nước như: cơ sở hạ tầng, các lĩnh vực phi lợi nhuận...nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân, đặc biệt là thu hút các nguồn vốn khác đầu tư tại địa phương. (Trang 35, [4]) 1.1.1.3. Khái niệm đầu tư nông nghiệp Nông nghiệp được hiểu theo hai nghĩa Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp chỉ có ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Theo nghĩa rộng: nông nghiệp bao gồm các ngành nói trên và cả ngành lâm nghiệp, thủy sản. (trang 21, [1])
  16. 7 Dưới góc độ là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật kinh tế vận động trong lĩnh vực đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu như sau: Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Nguồn lực cho đầu tư phát triển được hiểu theo nghĩa hẹp đó là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư phát triển là bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên. Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể tăng thêm về mặt giá trị các tài sản tài chính (tiền vốn), hoặc tăng thêm năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Do đó, đầu nông nghiệp là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho ngành nông nghiệp, tạo ra những tài sản vật chất (chuồng trại, các trung tâm sản xuất, máy móc thiết bị…), tăng tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng trong chăn nuôi, nghiên cứu giống cây trồng vật nuôi….), gia tăng tiềm lực sản xuất nông nghiệp, tạo thêm việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp.Qua đó, tọa tiền đề để thực hiện những kế hoạch lâu dài trong ngành nông nghiệp của địa phương, vùng lãnh thổ hoặc một quốc gia nhằm đem lại lợi ích về kinh tế, chính trị văn hóa và xã hội phù hợp với chiến lược phát triển chung của nền kinh tế. 1.1.1.4. Khái niệm phát triển nông nghiệp Nông nghiệp là ngành có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống người dân nói chung và đảm bảo an ninh lương thực nói riêng. Một đất nước hay một địa phương muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có nền nông nghiệp phát triển. Chính vì vậy, nền nông nghiệp cần có sự thay đổi cả về chất và lượng để đáp ứng
  17. 8 sự phát triển của nền kinh tế, phục vụ nhu cầu của người dân ngày càng cao. (trang 24, [1]). Như vậy, phát triển nông nghiệp trước hết đáp ứng đầy đủ về mặt số lượng cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế, ngoài ra đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về chất lượng sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp trong khi con người đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm nông nghiệp. 1.1.1.5. Khái niệm đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia, nó đảm bảo an ninh lương thực, đảm bảo về lương thực thực phẩm của người dân. Với vai trò quan trọng như vậy, các quốc gia đều rất chú đến phát triển nông nghiệp của nước mình. Đầu tư của nhà nước vào nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng đó là kích thích cho nông nghiệp của nước đó phát triển. Với vài trò đó: hoạt động đầu tư của nhà nước vào nông nghiệp chủ yếu là cơ sở hạ tầng: như thủy lợi, giống cây trồng vật nuôi mới cho năng suất cao phù hợp với điều kiện khí hậu và điều kiện tự nhiên của địa phương...Nhằm nâng cao thu nhập của người nông dân trong giai đoạn mới. Đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp là hình thức đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước như: cơ sở hạ tầng nông nghiệp, giống cây trồng vật nuôi mới, khuyến nông...nhằm tăng cường sản xuất nông nghiệp tại địa phương. (trang 43, 4) 1.1.1.6. Khái niệm quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp Trong nền kinh tế thị trường quá trình vận động luôn mang tính hai mặt, mặt tích cực và mặt tiêu cực. Mặt tích cực là chủ yếu. Để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường thì nhà ước không thể đứng bên ngoài và bên trên quá trình kinh tế mà phải bên trong quá trình kinh tế để điều tiết, quản lý vĩ mô quá trình kinh tế. Vai trò nói trên của Nhà nước không là ngoại lệ đối với quản lý đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong quá trình đầu tư vốn NSNN rất cần đến sự quản lý đảm bảo việc đầu tư đúng với các mục tiêu đề ra, giảm được tình trạng thất thoát gây lãng phí cho ngân sách nhà nước. Vậy quản lý đầu tư ngân sách nước cho phát triển nông nghiệp là việc quản lý các dự án đầu tư vốn NSNN vào lĩnh vực nông nghiêp từ khâu lập kế hoạch,
  18. 9 lập dự án, phê chuẩn dự án, thực hiện dự án, quyết toán và thanh tra kiểm tra nhằm đảo bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp 1.1.2.1. Đặc điểm quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp - Thực hiện đúng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương không có khả năng hoàn vốn. - Các công trình, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp được bố trí phải trong quy hoạch, có đủ thủ tục đầu tư theo quy định. - Bố trí vốn phải đảm bảo hiệu quả đầu tư, theo thứ tự ưu tiên. - Bảo đảm hợp lý giữa việc phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh với các địa phương trong tỉnh, thu hẹp được khoảng cách thu nhập và mức sống của người dân, đặc biệt các xã, vùng còn khó khăn. - Bảo đảm sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư có hiệu quả, tạo điều kiện thu hút, huy động các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển nông nghiệp; bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư. (trang 30,[1]) 1.1.2.2. Vai trò quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp Với chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế để tác động đến các hiện tượng kinh tế-xã hội theo một chiều hướng nhất định. Cũng với ý nghĩa như vậy quản lý đầu tư vốn NSNN đóng vai trò rất quan trọng cho nông nghiệp nông thôn. Cụ thể như sau: - Thứ nhất: Quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Thông thường quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp là các dự án đầu tư công, những dự án này nhằm phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp, ngoài ra còn có các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư mà nhà nước đã tạo điều kiện để nông dân có thể ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây, giống con, phân bón, thuốc trừ sâu… giúp nông dân biết được những phương pháp gieo trồng chăm bón mới đem lại hiệu quả cao hơn và chi phí thấp hơn. Từ đó năng suất và chất lượng nông sản được cải thiện đáng kể. Nhà nước đầu đầu tư rất lớn vào các
  19. 10 công trình khoa học mang tính ứng dụng thực tiễn của ngành nông nghiệp như: chương trình nghiên cứu về giống lúa lai F1 với sản lượng 1388 tấn, sản xuất ngô lai F1 với sản lượng 1791 tấn, chương trình nạc hoá đàn lợn, chương trình bông lai tiết kiệm ngoại tệ nhập giống… Các chương trình này đem lại hiệu quả rất lớn về thu nhập của bà con nông dân và cũng là hiệu quả về trình độ khuyến nông của cán bộ khuyến nông và bà con nông dân. Thứ hai: quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp còn góp phần thiết lập một cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp. Thông qua việc đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường xá, cầu cống, hệ thống thủy lợi… đặc biệt đầu tư vốn NSNN cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ tạo sự cạnh tranh trong các sản phẩm nông nghiệp. Điều này giúp tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp được dễ dàng hơn. Vì vậy, đối với trồng trọt được áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới, giống mới cho năng suất và chất lượng cao hơn, có khả năng chống chụi với sự thay đổi của thời tiết. Bên cạnh đó, trồng trọt chụi ảnh hưởng rất nhiều của yếu tố tự nhiên trong khi lợi nhuận không cao. Người dân chuyển dần sang chăn nuôi, lợi nhuận cao hơn, ít chụi ảnh hưởng điều kiện tự nhiên. Do vậy, đầu tư vốn NSNN giúp tiêu thụ hàng hóa tốt hơn, các sản phẩm có tính cạnh tranh, chất lượng đi lên. Ngoài ra, đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp sẽ tạo lập các quĩ bình ổn giá lương thực, trợ giá, trợ cước cho một số mặt hàng nông sản. Nhà nước đã khuyến khích được sức sản xuất trong nhân dân, tạo được sự gắn bó của người dân với đồng ruộng. Cũng nhờ có sự đầu tư của Nhà nước các thành tựu công nghệ sinh học được áp dụng vào sản xuất ở nông thôn, thực hiện cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá với những nội dung và mức độ thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất lao động nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất cao. - Thứ ba: đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp góp phần cải thiện môi trường văn hoá xã hội, tạo điều kiện cho người nông dân tham gia các hoạt động văn hoá lành mạnh, khuyến khích họ xây dựng gia đình văn hoá, làng xã văn hoá mới. Nâng tầm hiểu biết của người nông dân góp phần ổn định chính trị xã hội của đất nước. 1.1.3. Nội dung quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp
  20. 11 1.1.3.1. Quản lý trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp Kế hoạch là một công cụ nhằm định hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt động kinh tế. Đó là các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ do Nhà nước đặt ra. Đặc điểm của kế hoạch hóa định hướng là đưa ra các chương trình, mục tiêu phấn đấu cho các ngành, địa phương, các giải pháp chung; còn thực hiện mục tiêu đó bằng cách nào là do các tổ chức cơ sở. Hệ thống kế hoạch hóa định hướng bao gồm các thông tin hướng dẫn, các dự báo thị trường khoa học công nghệ, chiến lược phát triển ngành, vùng, kế hoạch 5 năm, hằng năm và các chương trình dự án. Đặc trưng của kế hoạch là do dài hạn, các cân đối chủ yếu để đảm bảo ổn định ở tầm vĩ mô. Kế hoạch không đảm bảo chất, thiếu cơ sở khoa học sẽ gây hậu quả xấu cho phát triển kinh tế của mỗi vùng, mỗi miền. Kế hoạch hóa đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để các ngành, các lĩnh vực thuộc các thành phần kinh tế ở địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối, tránh được hiện tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, lãng phí nguồn lực của đất nước nói chung và địa phương nói riêng. Kế hoạch hóa trong quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trước hết xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý, xác định ưu tiên đầu tư vào lãnh vực gì, vùng nào, đầu tư như nào và đầu tư bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất từ đó xác định được cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế, theo ngành theo vùng. Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được quy hoạch đầu tư và dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tư nhằm xác định nhu cầu và khả năng đáp ứng cho đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp. Trong việc quản lý đầu tư vốn NSNN, việc xác định đúng khâu kế hoạch, kế hoạch được thực hiện tốt thì các dự án đầu tư sẽ phát huy được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án. Đây là một trong những khâu quan trọng, nếu xác định sai lệch không những dẫn đến đầu tư kém hiệu quả hoặc hiệu quả đầu tư kém mà thậm chí
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0