intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

26
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế đối với các đối tượng này một cách hiệu quả; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào Ngân sách Nhà nước, góp phần ổn định nguồn thu và tăng thu qua các năm góp phần chống thất thu NSNN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TĂNG HOÀNG HƯNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TĂNG HOÀNG HƯNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn: TS NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO THÁI NGUYÊN, 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc. Lào Cai, tháng năm 2020 Học viên Tăng Hoàng Hưng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân, tập thể. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Nguyễn Thị Phương Hảo, cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Lào Cai, lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai, các ban ngành cùng các Đội thuế liên xã phường, các cá nhân, hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn!./. Lào Cai, tháng năm 2020 Học viên Tăng Hoàng Hưng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................. viii MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH............................................................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ..........................................5 1.1.1. Thuế, quản lý thuế, hộ kinh doanh ....................................................................5 1.1.2. Các yêu cầu, nguyên tắc, công cụ và phương pháp quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh .................................................................................................................12 1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh............................................17 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 32 1.2. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở một số địa phương trong nước ....................................................................................................33 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương .......................................33 1.2.2 Bài học kinh nghiệm về QLT đối với HKD tại thành phố Lào Cai .................35 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................37 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................37 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37 2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................37 2.2.2 Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................................38
  6. iv 2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin .....................................................................38 2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................39 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI................................41 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Lào Cai .......................41 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................41 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................42 3.1.3. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Lào Cai ..............................44 3.2. Thực trạng Bộ máy quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại thành phố Lào Cai ...................................................................................................................................46 3.2.1 Đặc điểm tình hình cơ bản của Chi cục thuế thành phố Lào Cai .....................46 3.2.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................48 3.2.3. Bộ máy quản lý thu thuế tại thành phố Lào Cai..............................................53 3.3. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai ......................................................................................................................54 3.3.1 Thực trạng chu trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh..........................54 3.3.2 Thực trạng quản lý các nội dung thu thuế đối với hộ kinh doanh ...................68 3.4 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh tại thành phố Lào Cai ...............................................................................................................72 3.4.1. Mặt đạt được ...................................................................................................73 3.4.2. Tồn tại .............................................................................................................73 3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................75 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI .......................................78 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chủ yếu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn TP Lào Cai ..........................................................78 4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................78 4.1.2. Định hướng......................................................................................................78 4.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................79 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ......................80
  7. v 4.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện theo nội dung quản lý thuế ..................................80 4.2.2 Nhóm giải pháp khác .......................................................................................88 KẾT LUẬN .......................................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................93
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải CCT Chi cục Thuế CQT Cơ quan thuế CSDL Cơ sở dữ liệu DN Doanh nghiệp ĐTNT Đối tượng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng HC-NS-TV-AC Hành chính- Nhân sự - Tài Vụ-Ấn chỉ HĐND Hội đồng nhân dân HĐTVT Hội đồng Tư vấn thuế HTX Hợp tác xã KD Kinh doanh KK-KKT Kê khai - Kế toán thuế LXP Liên xã phường MTTQ Mặt trận tổ quốc NLD Người lao động NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QLAC Quản lý ấn chỉ QLN Quản lý nợ SXKD Sản xuất kinh doanh TH-KK,KKT&TH Tổng hợp - Kê khai, kế toán thuế và Tin học THNVDT Tổng hợp nhiệp vụ dự toán TMS Hệ thống quản lý thuế tập trung TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TTHT NNT Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế UBND Ủy ban nhân dân XNK Xuất nhập khẩu
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài .....................................................................................27 Bảng 3.1. Số HKD hoạt động trên địa bàn thành phố Lào Cai năm 2018 ................45 Bảng 3.2. Quy mô lao động Chi cục Thuế thành phố Lào Cai qua 3 năm (2016-2018) .................................................................................................................51 Bảng 3.3. Cơ cấu lao động theo đơn vị các Đội thuộc Chi cục Thuế thành phố Lào Cai năm 2018 ...........................................................................................53 Bảng 3.4. Thống kê tình hình cấp mới Giấy chứng nhận ĐKKD trên địa bàn TP Lào Cai ............................................................................................................55 Bảng 3.5. Thống kê trạng thái hoạt động của HKD tại Chi cục Thuế thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ..........................................................................56 Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra việc ngừng nghỉ KD của nộp hộ nộp thuế khoán trên địa bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ...........................................60 Bảng 3.7. Kết quả xử lý HKD ngừng nghỉ KD không thông báo với CQT thành phố Lào Cai.....................................................................................................61 Bảng 3.8. Dự toán thu NS HKD thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ..............62 Bảng 3.9. Tổng hợp thuế thu từ HKD TP Lào Cai giai đoạn 2016-2018 .................64 Bảng 3.10. Kết quả thu NSNN từ HKD của thành phố Lào Cai năm 2018 .............66 Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh .....................................................68 Bảng 3.12 Thống kê số hộ kinh doanh nộp các loại thuế .........................................69 Bảng 3.13 Kết quả thu theo sắc thuế .........................................................................70 Bảng 3.14. Kết quả miễn, giảm thuế đối với các hộ KDCT .....................................71 Bảng 4.1 Bảng phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế...........................................85
  10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Lào Cai ..................................50 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất của thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ...42
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho Nhà nước, ngoài ra còn có chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết nền vĩ mô nền kinh tế. Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận trong cơ quan thuế, xác lập mỗi quan hệ giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi chính sách thuế. Hiện quản lý thuế đối mặt với áp lực của nhiệm vụ thu ngân sách, sự gia tăng về số lượng, quy mô người nộp thuế. Đây là bài toán đặt ra không chỉ với ngành Thuế mà còn là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Trong nền kinh tế thị trường, khu vực hộ kinh doanh đã và đang phát triển đa dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo và tăng nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với HKD vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế gây thất thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến khích được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó là, hạn chế từ công tác xác định mục tiêu, đối tượng quản lý thuế và công tác tổ chức bộ máy thu thuế cho đến việc thực hiện các quy trình thanh tra, kiểm tra quản lý thuế của cơ quan thuế. Lào Cai là một thành phố biên giới vùng cao. Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Lào Cai đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tổng số thu NSNN trên địa bàn thành phố Lào Cai năm 2017 thực hiện được 1.131,14 tỷ đồng, đạt 111,42% dự toán tỉnh giao, bằng 102,68% dự toán thành phố giao. Năm 2018, Chi cục Thuế Lào Cai thu nộp NSNN đạt 1.316,3 tỷ đồng, bằng 100,87% dự toán tỉnh giao, bằng 96,41% dự toán HĐND, UBND thành phố giao và tăng 16,3% so với năm 2017 (Chi cục thuế thành phố Lào Cai, Báo cáo tổng kết năm 2017, 2018). Nguồn thu ngân sách chủ yếu của thành phố Lào Cai là từ ba khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm gần 90%, trong đó từ hộ kinh doanh cá thể chiếm khoảng 40% trong
  12. 2 tổng số thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa thành phố. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng. Tổng nợ thuế tại thời điểm 31/12/2018: 41 tỷ đồng, trong đó: nợ khó thu 23 tỷ đồng, nợ có khả năng thu 18 tỷ đồng; nợ trong khối các doanh nghiệp 39,5 tỷ đồng; nợ của hộ, cá nhân kinh doanh 1,5 tỷ đồng. Số nợ thuế tại thời điểm 30/9/2019 là 154,043 tỷ đồng Trong đó: Nợ có khả năng thu 86,53 tỷ đồng; nợ khó thu 67,5 tỷ đồng (Chi cục thuế thành phố Lào Cai, Báo cáo tổng kết năm 2017, 2018). Đối với nguồn thu này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng quản lý thuế còn sót hộ, doanh thu tính thuế còn chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ. Trong bối cảnh phát triển, các hộ kinh doanh gia tăng về số lượng cũng như quy mô. Việc đẩy mạnh hiệu quả công tác quản lý thu thuế đặt ra yêu cầu đổi mới hơn nữa cơ chế chính sách cũng như cải tiến công cụ quản lý thuế. Điều đó đưa ra yêu cầu hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể trở nên rất bức xúc. Đề tài “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” được chọn nghiên cứu nhăm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế đối với các đối tượng này một cách hiệu quả; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào Ngân sách Nhà nước, góp phần ổn định nguồn thu và tăng thu qua các năm góp phần chống thất thu NSNN. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh; - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại thành phố Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018; - Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh
  13. 3 doanh trên địa bàn thành phố Lào Cai; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Lào Cai trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, bao gồm các vấn đề chủ yếu như Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, Quản lý thu theo các sắc thuế, miễn giảm thuế, Quản lý nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2016 - 2018; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2025. - Về không gian: Luận văn được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn thành phố Lào Cai. - Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá về quy trình quản lý thu thế hộ kinh doanh và tình hình thực hiện quy trình đó ở Chi cục thuế thành phố Lào Cai và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế. Cụ thể bao gồm các nội dung: tình hình thực hiện công tác đăng ký, kê khai thuế; công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; công tác thu nợ và cưỡng chế thuế. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận: Luận văn giúp hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh nói riêng nhằm mục tiêu nâng cao công tác quản lý thu thuế, chống thất thu NSNN. Về mặt thực tiễn: trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai hiện nay; chỉ ra những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình. Từ đó, giúp cơ quan thuế có được giải pháp phù hợp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế ở thành phố Lào Cai trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn
  14. 4 Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh; Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai; Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
  15. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh 1.1.1. Thuế, quản lý thuế, hộ kinh doanh 1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế, chức năng của thuế, các chính sách thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh * Khái niệm về thuế: Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thông nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”. Trên góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ người nộp thuế: “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ kinh tế học :” Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.” Theo từ điển tiếng việt :” Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.” Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là: Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ
  16. 6 phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội. Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước. Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định. Từ các đặc trưng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là: “ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.” * Đặc điểm của thuế: Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua các giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng, đặc điểm riêng của thuế. Tính bắt buộc: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc. Vì thuế là nguồn thu chính của Nhà nước và Nhà nước dùng số tiền đó cho việc cung cấp các lợi ích cho quốc gia như các cơ sở vật chất, quốc phòng, pháp luật, y tế và môi trường,... để phục vụ cho người dân. Tính bắt buộc đảm bảo rằng mọi công dân phải đóng thuế. Đây là nghĩa vụ của mỗi công dân và đã được ghi nhận trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Tính không hoàn trả trực tiếp: Nghĩa là công dân sẽ không được Nhà nước trả trực tiếp lại số tiền mà mình đã đóng, nhưng công dân sẽ được nhận lại gián tiếp qua việc hưởng các dịch vụ công cộng mà nhà nước sử dụng tiền thuế để tạo ra. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau thu thuế. Các cá nhân, tổ chức đã nộp thuế cho Nhà nước cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa hay dịch vụ cụ thể. Nhưng họ có quyền nêu ý kiến của mình nếu số tiền thuế đóng quá cao trong khi chất lượng dịch vụ nhận lại quá thấp. Hoặc họ cũng có quyền kiểm tra việc chi tiêu của ngân sách nhà nước thông quan đại biểu của họ ở các cơ quan đại diện. Tính pháp lý cao: được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật. Các luật thuế sẽ do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành tránh việc thu thuế tùy tiện. * Phân loại thuế:
  17. 7 Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. - Phân loại theo đối tượng chịu thuế: hệ thống thuế bao gồm 3 loại: + Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được, thu nhập này hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động (dưới dạng tiền công, tiền lương), thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần,...) + Thuế tiêu dùng: là các loại thuế trong đó đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,... + Thuế tài sản: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản,bao gồm: Thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định (thuế bất động sản), thuế đánh trên tài sản tài chính (thuế động sản). - Phân loại theo tính chất: + Nhóm thuế trực thu: là những loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được quy định nộp thuế. Đây là loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế và họ không có khả năng thu hồi lại tiền thuế, bao gồm: thuế thu nhập các nhân, thuế nhà đất,... + Nhóm thuế gián thu: là những loại thuế đánh vào giá trị hàng hóa khi nó luân chuyển trên thị trường, người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế, nó được tính vào sản phẩm hoặc dịch vụ mà các nhân người dùng là người chịu thuế. Người đóng thuế gián thu là người đóng thuế hộ người tiêu dùng, như thuế giá trị gia tăng (VAT),... - Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế: + Thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh + Thuế đánh vào sản phẩm + Thuế đánh vào thu nhập + Thuế đánh vào tài sản + Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu nhà nước * Chức năng của Thuế:
  18. 8 - Thuế là nguồn lực tài chính cho nhà nước: Đây là chức năng quan trọng của thuế, thuế là nguồn thu quan trọng nộp vào ngân sách nhà nước. Nhà nước sử dụng tiền để có thể giúp phát triển đất nước, chi tiêu vào những mục đích và lợi ích quốc gia. Thuế là nguồn lực tài chính quốc gia và đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước. - Chức năng điều tiết kinh tế của thuế: Thuế có vai trò rất lớn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, có nhiệm vụ tạo ra sự công bằng trong kinh doanh. Chức năng điều chỉnh của thuế được thực hiện thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của NNT, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn giảm thuế. Trên cơ sở đó, Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. - Chức năng tái phân phối thu nhập: Thuế có chức năng phân phối thu nhập với các tầng lớp khác nhau trong xã hội để đảm bảo sự phân phối công bằng, hợp lý. Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung dưới dạng thuế là tiền để của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại. Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ mâu thuẫn nội tại trong mỗi chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên, mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chức năng phân phối và phân phối lại một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế, làm giảm động lực phát triển kinh tế xã hội, trong nhiều trường hợp có thể ảnh hưởng tiêu cực. Do vậy tính hai mặt của sự
  19. 9 tác động của thuế cần phải được xem xét kỹ lượng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn, thời kỳ nhất định. 1.1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của hộ kinh doanh Khái niệm về hộ kinh doanh Hộ kinh doanh thực chất là một loại hình doanh nghiệp được pháp luật công nhận và bảo vệ song phạm vi hoạt động thu nhỏ trong quận huyện. Khoản 1 điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP định nghĩa về hộ kinh doanh như sau “Hộ kinh doanh do một cá nhân hay môt người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoat động kinh doanh”. Hộ kinh doanh cá thể chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Vai trò của hộ kinh doanh: Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ kinh doanh có một vai trò hết sức to lớn đó là góp phần tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời đóng vai trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân phối, luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Thông qua các HKD có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của HKD đã góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội. Đặc điểm của hộ kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân và hộ gia đình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế Hộ kinh doanh có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
  20. 10 xã hội và xuất khẩu. Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình. Ngoài ra, đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế ... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá. Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường. Phân loại hộ kinh doanh Căn cứ vào mức độ và khả năng thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán, lưu giữ hoá đơn chứng từ khi mua bán hàng hoá dịch vụ của hộ kinh doanh để phân loại hộ kinh doanh và áp dụng phương pháp quản lý thuế cho phù hợp. * Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai - Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là các hộ kinh doanh đã thực hiện đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế + Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí, hoặc + Thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định được doanh thu nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ đàu vào, không xác định được chi phí và giá trị gia tăng. - Việc quản lý nghĩa vụ kê khai, xử lý tờ khai và kế toán thuế, đôn đốc thu nợ thuế của các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thực hiện theo các quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và quy trình quản lý nợ thuế của Tổng cục thuế, tương tự như đối với doanh nghiệp, tổ chức * Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2