Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 8
download
Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, từ đó chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để có cơ sở xây dựng và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp này triển khai hoạt động mua lại cổ phiếu được hiệu quả hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG HÀ NỘI, NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS,TS NGUYỄN VIỆT DŨNG HÀ NỘI, NĂM 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là trung thực và do tác giả tự tổng hợp, phân tích. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Ngoại Thương, các thầy cô giáo Khoa sau đại học, Khoa Tài chính – Ngân hàng đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài này một cách thuận lợi nhất. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Việt Dũng đã nhiệt tình hướng dẫn, bổ sung và đưa ra những lời khuyên bổ ích, đồng thời tạo điều kiện để giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể anh, chị, em đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tôi trong việc thu thập thông tin, tài liệu để thực hiện luận văn. Xin cảm ơn bạn bè, gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn bị hạn chế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý từ Quý thầy/cô, các Anh/chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện Nguyễn Thị Thúy Hằng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1 Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu ................................................................................. 3 2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới .......................... 3 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam .......................... 6 2.3. Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................... 8 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 9 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 10 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................ 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 11 4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 11 4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 11 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 11 6. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 12 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CỔ PHIẾU ...............................................................................13 1.1. Các khái niệm về hoạt động mua lại cổ phiếu ................................. 13 1.1.1. Khái niệm về cổ phiếu ................................................................... 13 1.1.2. Khái niệm về hoạt động mua lại cổ phiếu .................................... 13
- iv 1.2. Các hình thức mua lại cổ phiếu ........................................................ 18 1.2.1. Mua lại cổ phiếu với giá cố định .................................................. 18 1.2.2. Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá kiểu Hà Lan ................. 20 1.2.3. Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở............................................. 21 1.2.4. Mua lại cổ phiếu có khả năng chuyển nhượng từ các cổ đông tư nhân ......................................................................................................... 22 1.2.5. Mua lại cổ phiếu liên quan đến chứng khoán phái sinh ............... 23 1.3. Tác động của hoạt động mua lại cổ phiếu ....................................... 24 1.3.1. Tác động lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua lại cổ phiếu ............................................................. 24 1.3.2. Tác động của hoạt động mua lại cổ phiếu lên giá cổ phiếu trong ngắn hạn của doanh nghiệp thực hiện .................................................... 28 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu ................. 34 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................39 2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 39 2.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................. 45 2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 45 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................47 3.1. Thống kê mô tả ................................................................................... 47 3.2. Phân tích tương quan ........................................................................ 52 3.3. Phân tích mô hình hồi quy ................................................................ 54 3.4. Kết quả nghiên cứu ............................................................................ 62 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý .................................................................64 4.1. Kết luận ............................................................................................... 64 4.2. Hàm ý .................................................................................................. 65 4.2.1. Hàm ý đối với doanh nghiệp ......................................................... 65 4.2.1.1. Đối với tổng tài sản đầu kỳ của công ty..................................... 65 4.2.1.2. Đối với tiền và tương đương tiền của công ty ........................... 66
- v 4.2.1.3. Đối với tỷ lệ đòn bẩy của công ty .............................................. 67 4.2.1.4. Đối với tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt ........................................... 68 4.2.1.5. Đối với thu nhập trên giá ........................................................... 68 4.2.1.6. Đối với quyền chọn chứng khoán cho nhân viên của công ty ... 69 4.2.1.7. Đối với quy mô ban điều hành của công ty ............................... 70 4.2.1.8. Đối với việc kiêm nghiệm giữa CEO và Chủ tịch hội động quản trị trong Công ty ...................................................................................... 71 4.2.2. Hàm ý đối với nhà đầu tư.............................................................. 72 4.3. Một số kiến nghị tới cơ quan quản lý ............................................... 73 4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ........................................................... 73 4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước............................. 75 4.4. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu ...................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................78 PHỤ LỤC .................................................................................................................83
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung DN Doanh nghiệp UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước HĐQT Hội đồng quản trị SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán VIF Hệ số phóng đại phương sai
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Thống kê doanh nghiệp theo ngành nghề ........................................48 Bảng 4.2. Thống kê mô tả biến khảo sát ..........................................................49 Bảng 4.3. Phân tích tương quan .......................................................................52 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy dựa trên mô hình probit .........................................55 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy dựa trên mô hình xtprobit ......................................57 Bảng 4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................63 HÌNH VẼ Hình 1.1. Các đối tượng tham gia thị trường tài chính liên quan tới hoạt động mua lại cổ phiếu ........................................................................................................17 Hình 2.2. Mua lại cổ phiếu với giá cố định ......................................................19 Hình 2.3. Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá kiểu Hà Lan .....................20
- viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 420 quan sát trong giai đoạn 2015 - 2021. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô công ty, dòng tiền tự do có quan hệ tích cực tới hoạt động mua lại cổ phiếu, từ đó hỗ trợ giả thuyết về chi phí đại diện và dòng tiền tự do. Kết quả nghiên cứu cũng ủng hộ giả thuyết về định giá thấp và giả thuyết về cấu trúc vốn tối ưu, chính sách cổ tức và chính sách bán cổ phiếu cho nhân viên đều tương quan dương đến hoạt động mua lại cổ phiếu. Nghiên cứu cũng chỉ ra bằng chứng không nhất quán về mối quan hệ giữa giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của cổ phiếu và hoạt động mua lại cổ phiếu. Đối với nhóm nhân tố bộ máy quản trị, quy mô, vai trò kiêm nhiệm của CEO và Chủ tịch hội đồng quản trị được cho là có tác động tích cực đến hoạt động mua lại, đây là điểm mới so với các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam trước đây. Nghiên cứu cho thấy các công ty mua lại cổ phiếu của mình để: Phân phối tiền mặt dư thừa cho nhà đầu tư; điều chỉnh cơ cấu vốn; giải quyết các vấn đề quản trị; gửi các tín hiệu đến thị trường. Kết luận được thể hiện qua kết quả phân tích. Với kết quả nghiên cứu ở trên, tác giả khẳng định rằng, các doanh nghiệp cần giữ một tỷ lệ tiền mặt mục tiêu để bảo đảm hoạt động cần thiết. Ban điều hành cần suy nghĩ về lợi ích của công ty và nhà đầu tư trước khi quyết định phân phối lợi nhuận, đặc biệt lúc lựa chọn giữa hai cách chi trả cổ tức và mua lại. Doanh nghiệp cũng có thể mua lại cổ phiếu để tăng cường niềm tin tại thị trường tài chính hoặc đạt tới một cấu trúc vốn tối ưu. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đi đến kết luận rằng các công ty hiện nay mua lại cổ phiếu của mình để phân phối tiền mặt dư thừa cho nhà đầu tư, điều chỉnh cơ cấu vốn, giải quyết các vấn đề quản trị và gửi các tín hiệu đến thị trường. Với kết quả nghiên cứu này, tác giả cho rằng các doanh nghiệp cần
- ix duy trì một tỷ lệ tiền mặt mục tiêu nhằm đảm bảo hoạt động khi cần thiết. Ban điều hành cần cân nhắc lợi ích của công ty và của cổ đông trước khi quyết định phân phối lợi nhuận, đặc biệt khi lựa chọn giữa hai phương thức chi trả cổ tức và mua lại. Doanh nghiệp cũng có thể mua lại cổ phiếu để củng cố và tăng cường niềm tin cho thị trường tài chính, hoặc nhằm đạt tới cấu trúc vốn tối ưu.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, hoạt động mua lại cổ phiếu đã diễn ra từ rất lâu. Hoạt động mua lại cổ phiếu tại các công ty có vai trò như một công cụ để giúp các công ty thực hiện chiến lược hoạt động với các mục đích khác nhau. Hoạt động mua lại cổ phiếu tại các công ty diễn ra khi công ty đó thực hiện việc mua lại cổ phiếu do chính công ty đó phát hành. Đồng thời, trong các chính sách quan trọng của công ty về mặt tài chính như chính sách quản lý vốn lưu động, chính sách tài trợ và chính sách đầu tư dài hạn thì chính sách mua lại cổ phiếu cũng được xem là một trong những chính sách tài chính quan trọng của công ty, đặc biệt quan trọng hơn khi công ty phải đối mặt với các vấn đề như có nguy cơ bị đối thủ thâu tóm, thay thế hình thức trả cổ tức của công ty từ cổ tức sang tiền mặt, công ty đang có lượng tiền nhàn rỗi nhiều mà giá trị cổ phiếu của công ty lại bị định giá thấp (Dittmar, 2000). Các mục đích của mỗi công ty khi thực hiện hoạt động mua lại cổ phiếu sẽ khác nhau, bao gồm: Tăng giá cổ phiếu, giảm chi phí cho dòng tiền tự do, quản trị thu nhập, hạn chế nguy cơ bị thâu tóm, hoặc nâng cao giá trị cổ đông (Grullon và Michaely, 2002). Các chương trình mua lại cổ phiếu không chỉ tác động tới chính doanh nghiệp mà còn có ảnh hưởng đến các đối tượng tham gia trên thị trường tài chính, bao gồm các nhà đầu tư và các công ty trong cùng ngành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiện nay, các nhà nghiên cứu trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng đang có sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề mua lại cổ phiếu. Hiện nay, trên thế giới cũng có khá nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu về chủ đề này, các nghiên cứu đã chỉ ra được những nhân tố tác động đến động cơ thực hiện mua lại cổ phiếu tại các công ty khác nhau tại các nước như: Úc, Mỹ, các nước Châu Á. Tại thị trường Việt Nam, hoạt động mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp mới có từ năm 2005, nên vấn đề nghiên cứu về chủ đề mua lại cổ phiếu tại các công ty đang còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu lý thuyết hoặc những tác động do các sự kiện này đến chính công ty triển khai mua lại cổ phiếu, cụ thể như: Các nghiên cứu của Cao Đinh Kiên và cộng sự (2018); Nguyễn Thị Hoa
- 2 Hồng và cộng sự (2017); Từ Thị Kim Thoa và cộng sự (2015); Nguyễn Thu Thuỷ (2011). Để triển khai được những nghiệp vụ này, nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động mua lại cổ phiếu tại các công ty, các quy định này quy định về hoạt động mua lại cổ phiếu. Cụ thể như: Thời gian công bố thông tin hay cách thức hạch toán cổ phiếu quỹ; quy trình nộp hồ sơ để Ủy ban Chứng khoán Nhà nước duyệt; các quy định về tài liệu báo cáo; các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động mua lại cổ phiếu. Theo dữ liệu do Công ty Cổ phần StoxPlus công bố thì ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015-2021 các công ty thực hiện hoạt động mua lại cổ phiếu nhiều nhất vào những năm 2017, 2018. Trong số đó chủ yếu tập trung tại các công ty ngành tài chính là có lượng mua lại cổ phiếu nhiều nhất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những thay đổi theo chiều hướng tích cực, các quy định pháp luật về chứng khoán ngày càng được sửa đổi, bổ sung chặt chẽ hơn. Định hướng của nhà nước là đưa thị trường chứng khoán lên hạng thị trường mới nổi. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn một số hạn chế và chưa được phát triển như một số thị trường chứng khoán tại một số quốc gia phát triển trên thị trường thế giới; do đó hoạt động mua lại cổ phiếu của các công ty có thể có những khác biệt so với kết quả của một số công trình đã nghiên cứu trên thế giới. Đồng thời, tại Việt Nam, theo tác giả tổng hợp được thì vẫn chưa có công trình nghiên cứu thực tế nào cụ thể về nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để từ đó có những góc nhìn thực tế về tình hình cụ thể của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu tại các công ty. Do đó, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ. Nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang có chủ trương thực hiện hoạt động mua lại cổ phiếu, từ đó có thể nhìn nhận được những vẫn đề và tìm ra được
- 3 những mặt tích cực, những điểm hạn chế để có thể đề ra những giải pháp kịp thời giúp công ty tránh được sai sót trong quá trình thực hiện hoạt động mua lại cổ phiếu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu 2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới Giải thích cho việc mua lại cổ phiếu lấy ý tưởng rằng công ty có tiền mặt dư thừa, hoặc có thể huy động tiền mặt mà không có quá nhiều khó khăn để mua lại cổ phiếu. Jensen (1986) cho thấy việc mua lại cổ phiếu có thể được sử dụng để phân phối tiền mặt dư thừa như vậy; có khả năng giải quyết vấn đề quản trị doanh nghiệp bằng cách hạn chế các dòng tiền tự do, được hướng đến mục đích của người quản trị là tìm kiếm lợi ích riêng chứ không phải là lợi ích của các cổ đông. Nghiên cứu của Stephens và Weisbach (1998) và Dittmar (2000) hỗ trợ nghiên cứu dòng tiền tự do. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp dòng tiền tự do là điều kiện tiên quyết để mua lại cổ phiếu. Theo nghiên cứu của Skinner (2008), ngày càng có nhiều công ty lựa chọn để mua lại cổ phiếu thay vì sử dụng cổ tức để trả tiền dư thừa của họ. Một lý do nữa là việc mua lại cổ phiếu có thể có một lợi thế về thuế. Tại Hoa Kỳ, tăng vốn đã có một mức thuế thấp hơn so với cổ tức cho đến khi thông qua Đạo luật cải cách thuế của năm 2003. Hơn nữa, chỉ có phần được mua lại được đánh thuế như tăng vốn để đầu tư có thể chọn để hoãn thuế lãi vốn. Lý do khác là đối với việc mua lại, thị trường mở, không giống như cổ tức, công ty không phải thực sự thực hiện hết ý định đề ra để mua lại. Điều này làm cho việc mua lại cổ phiếu linh hoạt hơn nhiều so với cổ tức, và do đó cho phép điều chỉnh để thay đổi bất ngờ trong lưu chuyển tiền tệ và điều kiện thị trường vốn. Công ty của Mỹ do đó đã phát hành nhiều hơn tiền mặt của họ thông qua việc mua lại, và ít thông qua cổ tức; thật vậy, đối với một số công ty cổ phần đã được thay thế phần lớn bởi mua lại cổ phiếu [Skinner (2008) và Grullon và Michaely (2002)].
- 4 Mặc dù thuế và mua lại quy định là rất khác nhau từ Hoa Kỳ, có vẻ như là một mô hình tương tự có thể được phát triển ở Nhật Bản. Tuy nhiên Wada (2005) nhận thấy rằng việc mua lại không phải là thay thế cho cổ tức, ít nhất là đến năm 2001. Đồng thời, nhiều công ty có thể cố gắng để tránh việc giảm cổ tức. Đây có lẽ là bởi vì các nhà quản lý nhận thấy sự bất cân xứng đáng kể giữa tăng giảm cổ tức, không có nhiều phần thưởng trong việc tăng cổ tức, nhưng được cho là một hình phạt lớn cho việc giảm cổ tức (Brav, Graham, Harvey, và Michaely 2005). Mặc dù việc mua lại cổ phiếu cho phép các cổ đông trả thuế ít hơn và linh hoạt hơn so với cổ tức, vẫn còn nhiều công ty không muốn thay đổi chính sách thanh toán của họ bằng cách cắt giảm cổ tức và chuyển sang mua lại cổ phiếu. Một số nhà nghiên cứu đã cho rằng cổ tức là một tín hiệu và cam kết về chất lượng của dòng tiền hiện tại và tương lai của một công ty [Grullon và Michaely (2002), John và Williams (1985), Bernheim (1991), và Allen, Barnardo và Welch (2000 )]. Nếu nhà quản lý tin rằng các công ty được định giá thấp, họ có thể tiết lộ những thông tin này bằng cách mua lại cổ phiếu của công ty. Giả thuyết đánh giá được dựa trên tiền đề rằng sự bất cân xứng thông tin giữa người bên trong công ty và cổ đông về việc công ty được định giá thấp. Vermaelen (1984), Miller và Rock (1985), Ikenberry, Lakonishok và Vermaelen (1995) và Grullon và Michaely (2002) tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ của việc mua lại cổ phiếu dẫn đến lợi nhuận cổ phiếu bất thường dương với các công ty ở Mỹ. Hatakeda và Isagawa (2004) và Wada (2005) tìm thấy kết quả tương tự cho các công ty Nhật Bản. Nghiên cứu nghi ngờ thông báo mua lại công ty của Nhật Bản chủ yếu được thúc đẩy bởi lợi nhuận từ dư thừa tiền mặt của công ty. Do đó, dự đoán rằng các công ty định giá thấp có nhiều khả năng để mua lại cổ phiếu. Mua lại cổ phiếu làm tăng tỷ lệ nợ/vốn cổ phần, và có thể giúp công ty đạt tỷ lệ đòn bẩy mục tiêu của nó, là sự cân bằng giữa lá chắn thuế và rủi ro tài
- 5 chính. Lý tưởng nhất, điều này giúp giảm thiểu chi phí vốn, làm tăng giá trị cổ đông. Điều này đôi khi được gọi là "mô hình cân bằng" của cơ cấu vốn (Myers 1984). Tuy nhiên, công ty có thể đi chệch khỏi tỷ lệ đòn bẩy tối ưu của họ. Như mô tả của Donaldson (1961), các công ty có lợi nhuận cao trở nên ít có vay nợ. Trong những năm gần đây, nhiều công ty Nhật Bản đã hoàn trả một phần đáng kể các khoản nợ của họ, giúp giảm đòn bẩy. Nhưng quá trình giảm nợ này có thể là rất không mong muốn vì nhiều lý do. Sự liên kết giữa việc mua lại cổ phiếu và cấu trúc vốn tối ưu hơn đã được tiến hành bởi các nghiên cứu thực nghiệm. Masulis (1980) và Vermaelen (1981) nhận thấy rằng lợi nhuận kỳ thông báo cao hơn chủ yếu là tài trợ bằng nợ. Dittmar (2000) thấy rằng các công ty có đòn bẩy thấp hơn (công nghiệp trung bình) có nhiều khả năng mua lại cổ phiếu. Lie (2002) đã kiểm tra các công ty phi tài chính Mỹ trong giai đoạn 1980-1997 cho rằng các công ty có tỷ lệ nợ thấp (so với các dự đoán dựa trên các biến kiểm soát lịch sử) có nhiều khả năng để mua lại cổ phiếu. Bagwell (1991) giải thích rằng việc mua lại có thể được sử dụng để chống lại rủi ro. Billett và Xue (2007) nhận thấy rằng có mối quan hệ tích cực một cách đáng kể giữa mua lại cổ phiếu trên thị trường mở và khả năng tiếp quản các doanh nghiệp Hoa Kỳ. Tuy nhiên, một lý do khác cho việc mua lại vì mục đích thanh khoản. Dudley và Manakyan (2011) và Hong, Wang và Yu (2008) cho thấy rằng các công ty mua lại cổ phiếu khi thị trường đang chứng kiến sự giảm đột ngột trong thanh khoản mà đẩy giá cổ phiếu xuống đáng kể dưới mức giá trị cơ bản của chúng. Các công ty có thể gia tăng thanh khoản trong các hình thức mua lại cổ phiếu. Ví như về việc cung cấp thanh khoản bao gồm các thông báo mua lại rộng rãi theo sau sự sụp đổ của thị trường tháng 10 năm 1987 (Netter và Mitchel, 1989). Những cú sốc thanh khoản khác có thể đến từ gỡ bỏ chỉ số
- 6 chứng khoán DJIA như chỉ số Nikkei-225. Đưa thêm vào chỉ số theo dõi rộng rãi có thể làm tăng tính thanh khoản và do đó làm cho công ty ít có khả năng cần thiết để mua lại cổ phiếu. Massa, Peyer và Tong (2005) tìm thấy bằng chứng cho thấy đưa vào một chỉ số có liên quan với sự gia tăng phát hành cổ phiếu và giảm đòn bẩy. Cung thanh khoản có thể kết nối với định giá thấp và sự hiện diện của một đường cầu xuống dốc cho cổ phiếu của một công ty. 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam Một trong những nghiên cứu đầu tiên đề cập đến mua lại cổ phiếu là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thu Thủy (2011) với tiêu đề “Mua lại cổ phiếu – Một chính sách quan trọng của công ty cổ phần”. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra tổng quan lý thuyết về mua lại cổ phiếu từ khái niệm đến mục đích mua lại cổ phiếu như: Tăng EPS, tăng giá cổ phiếu; giảm bớt hiện tượng cổ phiếu bị định giá thấp; hỗ trợ giá cổ phiếu trong điều kiện thị trường suy giảm; điều chỉnh cơ cấu vốn; bảo vệ công ty trước nguy cơ thâu tóm; trả lương tiền mặt dư thừa ra cho cổ đông; tăng thu nhập cho các nhà quản trị công ty và bù đắp cho việc pha loãng cổ phiếu. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra ba phương thức mua lại cổ phiếu phổ biến, bao gồm: Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở, mua lại cổ phiếu theo hình thức tự chào mua hay mua lại cổ phiếu có định hướng mục tiêu và so sánh những khác biệt giữa cổ phiếu quỹ với việc trả cổ tức tiền mặt. Năm 2014, nhóm nghiên cứu của Trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học “Mua lại cổ phiếu – Công cụ tiềm năng đánh lừa các nhà đầu tư: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường Việt Nam” bằng phương pháp đo lường biến kế toán dồn tích (accruals) cho các công ty sử dụng như biến đại diện cho chất lượng thu nhập và mối liên hệ với mua lại cổ phiếu. Đề tài thu thập báo cáo tài chính kiểm toán hàng năm từ 2007 đến 2012 của hơn 500 công ty niêm yết trên các sàn HNX, HOSE và tiến hành đo
- 7 lường Accruals của từng công ty theo hàng năm. Sử dụng mô hình Tobit cho mẫu quan sát là 311 đợt phát hành cổ phiếu từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2013 thu được kết quả tỷ suất sinh lợi bất thường của cổ phiếu hoàn toàn không phản ánh được nhân tố DA (là Accruals có thể điều chỉnh), tức là thị trường hoàn toàn không phân biệt được thông báo mua lại cổ phiếu này được đưa ra bởi công ty có chất lượng thu nhập tốt hay kém. Đề tài tiếp tục tiến hành chạy hồi quy tỷ suất sinh lợi bất thường 2 năm sau thông báo mua lại và đưa ra kết quả trong dài hạn các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn tiếp tục không quan tâm đến chất lượng thu nhập thật sự của doanh nghiệp thông báo mua lại cổ phiếu. Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Trịnh Tấn Lực (2015) “Phản ứng của thị trường khi doanh nghiệp công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” xem xét phản ứng của thị trường thông qua biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam từ tháng 01/2008 - 12/2014. Thông qua việc sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, nghiên cứu cho thấy rằng thị trường phản ứng chậm sau khi công bố thông tin bằng cách tăng giá cổ phiếu trong một giai đoạn. Không tồn tại hiện tượng rò rỉ thông tin hoặc nếu có, nhà đầu tư dường như không phản ứng cho đến khi thông tin được công bố chính thức. Thời điểm mà doanh nghiệp thông báo mua lại cổ phiếu đã là ngày doanh nghiệp thực hiện mua lại cổ phiếu. Nghiên cứu của Từ Thị Kim Thoa và cộng sự (2015) “Nhân tố nào tác động đến mua lại cổ phiếu? Trường hợp Việt Nam” đã kiểm định một số lý thuyết ảnh hưởng đến việc mua lại cổ phiếu trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2013. Nghiên cứu của nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy Tobit đã tìm thấy tương quan thuận chiều giữa nắm giữ tiền mặt và mua lại cổ phiếu. Kết quả cũng cho thấy, khi cổ phiếu phát tín hiệu giá dưới, tỷ lệ mua lại sẽ tăng và ngược lại. Doanh nghiệp lớn thường mua lại cổ phiếu hơn so với
- 8 doanh nghiệp nhỏ. Tương quan dương giữa tỷ lệ mua lại cổ phiếu và dòng tiền tạm thời cũng được phát hiện, tương quan âm giữa tỷ lệ chi trả cổ tức với tỷ lệ mua lại cũng đúng kỳ vọng nhưng chưa đủ bằng chứng. Nguyễn Thị Hoa Hồng và cộng sự (2017) đã thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp Việt Nam” Nghiên cứu này đã đưa ra được mức độ tác động của những yếu tố đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016. Với 298 mẫu quan sát, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Tobit có biến phụ thuộc là tỷ lệ mua lại cổ phiếu như nghiên cứu của Dittmar (2000). Kết quả nghiên cứu cho thấy lý do các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện mua lại cổ phiếu có nhiều điểm khác biệt so với các doanh nghiệp tại thị trường chứng khoán các nước phát triển trên thế giới và cũng có một số điểm khác biệt so với kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Từ Thị Kim Thoa và cộng sự (2015). Tại Việt Nam, các công ty nào mà giá cổ phiếu đang thấp hơn mệnh giá của mình, có quy mô hoạt động nhỏ và thiếu dòng tiền nhàn rỗi thì sẽ triển khai kế hoạch mua lại cổ phiếu. Nghiên cứu trên đã đưa ra được cơ sở khẳng định thêm cho giải thuyết cổ phiếu đang có mức giá thấp hơn mệnh giá của mình và giả thuyết tín hiệu. Bên cạnh, nghiên cứu cũng chưa tìm ra được chứng cứ hay chứng minh được điều ngược lại với lý thuyết dòng tiền nhàn rỗi, giả thuyết tối ưu hóa chỉ số đòn bẩy tài chính và giả thuyết thay thế chi trả cổ tức. 2.3. Khoảng trống nghiên cứu Qua quá trình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu tại Việt Nam và trên thế giới đã cho tác giả nhận ra một số khoảng trống trong nghiên cứu: Thứ nhất, các nghiên cứu trên thế giới đã đề cập và phân tích đến hầu hết các vấn đề khác nhau xung quanh yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ
- 9 phiếu (cả nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm) bao gồm các yếu tố ảnh hưởng, động cơ doanh nghiệp thực hiện mua lại; mối liên hệ giữa mua lại cổ phiếu và doanh nghiệp thực hiện như ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên những nghiên cứu này chủ yếu kiểm định trên dữ liệu tại các thị trường tài chính tiên tiến trên thế giới, như: Mỹ, Pháp, Nhật Bản trong khi những nghiên cứu trên các thị trường tài chính đang phát triển vẫn còn rất hạn chế. Thứ hai, tại Việt Nam – một thị trường tài chính đang phát triển thì dù đã có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu nhưng ngoài nghiên cứu về lý thuyết thì những nghiên cứu thực nghiệm mới chỉ dừng lại ở một số bài về động cơ thực hiện mua lại cổ phiếu và ảnh hưởng tới giá cổ phiếu hay ảnh hưởng tới cổ đông khi doanh nghiệp không hoàn thành thông báo mua lại cổ phiếu. Vì vậy, còn rất nhiều khía cạnh khác về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu mà các nghiên cứu Việt Nam chưa phân tích và kiểm định. Thứ ba, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu được thực hiện trong giai đoạn 2015-2021. Vì vậy, những vấn đề mà luận văn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu tại các công ty đang niêm yết trên TTCK Việt Nam bao gồm hầu hết các khía cạnh giống với các nghiên cứu trên thế giới dựa trên số liệu có thể thu thập được tại Việt Nam là rất cần thiết. Vì vậy, để khai thác khoảng trống nghiên cứu, luận văn sẽ thực hiện nghiên cứu tổng hợp về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015-2021. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 424 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 112 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 79 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 29 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 32 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 149 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 64 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 23 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
105 p | 27 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
96 p | 23 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam
98 p | 12 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cạnh tranh và tập trung ngành đến ổn định ngân hàng nghiên cứu tại Việt Nam
118 p | 13 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 60 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn