intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

94
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay mua ôtô, để từ đó thấy được tầm quan trọng của việc vay đối với nền kinh tế, ngân hàng, người có nhu cầu vay vốn, nhà sản xuất… Đồng thời nhận biết các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh về cho vay mua ôtô trong giai đoạn hiện nay và sắp tới. Đánh giá thực trạng hoạt động của sản phấm tín dụng vay mua ôtô tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. Từ đó rút ra những mặt hạn chế, khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong thời gian gần đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng DƯƠNG THỊ THU HẰNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) Ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Dương Thị Thu Hằng Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Bình Minh HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)” là công trình nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng trong tài liệu tham khảo trong luận văn đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với các sai sót và nhận sự kỉ luật của nhà trường nếu có.
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .............................................................v TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... vi LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN...............................7 1.1 Khái quát chung về cho vay tiêu dung cá nhân tại các Ngân hàng thương mại ...7 1.1.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân ................................................................7 1.1.2. Mục đích cho vay tiêu dùng cá nhân .................................................................9 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ..............................................................................9 1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng .........................................................................15 1.1.5. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng .....................................................................16 1.2 Khái quát chung về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại...............................................................................17 1.2.1. Khái niệm và các phương thức cho vay mua ô tô ...........................................17 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của NHTM:.......................................................................................................26 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của NHTM ..........................................................................................30 1.3 Kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng cá nhân tại một số NHTM tại Việt Nam ........................................................................34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...................................................................................................37 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV .................................................37 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .........38 2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...................................................................................................................41
  5. iii 2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...................................................43 2.2.1. Căn cứ pháp lý hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV .........................................................................................................................43 2.2.2. Quy trình cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV ................45 2.2.3. Kết quả mở rộng hoạt động cho vay mau ô tô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...................................................53 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển cho vay mua ô tô tại Ngân hàng BIDV ...................................................................................................................................50 2.3.2. Hạn chế............................................................................................................52 2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .......................................................................................57 3.1. Định hướng mở rộng sản phấm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới ......57 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong 5 năm tới .................................................................................................57 3.1.2. Định hướng mở rộng Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới ......59 3.2. Giải pháp nhằm mở rộng Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................60 3.2.1.Về chuyên môn, tác giả có đề xuất một số giải pháp:......................................60 3.2.2. Về vấn đề liên quan đến nghiệp vụ, tác giả có đề xuất một số giải pháp sau: 63 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................71 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................................71 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................72 3.3.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước khác ...................................................74 KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CBTD : Cán bộ tín dụng HĐQT : Hội Đồng Quản Trị NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước HSBC : Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải CVTD : Cho vay tiêu dùng
  7. v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Dư nợ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân trên tổng Dư nợ cho vay của BIDV (2017-2019): 49 Bảng 2.2: Doanh số cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân tại BIDV 50 Biểu đồ 2.1: So sánh tổng dư nợ cho vay và Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 49 Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua 25 Sơ đồ 1.2: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô 26 Sơ đồ 2.2. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ tại BIDV 53
  8. vi TÓM TẮT LUẬN VĂN Bài luận gồm có 3 chương. Chương I viết về tổng quan về mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân. Chương này tập trung làm nổi bật về khái niệm, phân loại, mục đích, vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân và khái quát về mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân. Chương II cho thấy thực trạng mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV, quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay và giải ngân. Cũng như nhiều ngân hàng TMCP ở Việt Nam, BIDV cũng có các hoạt động liên quan đến huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, quy trình cho vay mua ô tô của các chi nhánh dựa trên hướng dẫn từ ngân hàng nhà nước và quy trình của BIDV. Chương III tập trung nghiên cứu các giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng đồn thời đưa ra các kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các cơ quan quản lý khác.
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn là nước có tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định so với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tỷ lệ ấn tượng so với các quốc gia khác, bên cạnh đó các chính sách phát triển kinh tế luôn được nhà nước quan tâm, liên tục được sửa đổi phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và sự biến động của nên kinh tế khu vực. Vì thế, Việt Nam đang từng bước trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Sự hội nhập sâu và rộng của nền kinh tế đã mở ra sự phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, sự tham gia của nhiều thành phần tạo động lực nền kinh tế ngày càng phát triển theo cả chiều sâu và chiều rộng. Trong những đóng góp của các thành phần kinh tế này không thể không nói đến hệ thống các NHTM, các NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, đảm bảo duy trì sự cân bằng về “cung – cầu vốn” cho toàn xã hội. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế thế giới (WTO), đặc biệt trong năm 2018 là Hiệp định Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi tắt là Hiệp định CPTPP, là một hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, gồm 11 nước thành viên là: Australia, Brunei, Canada, Chilê, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, Newzeland, Peru, Singapo và Việt Nam. Đây sẽ là cơ hội và đồng thời cũng là thách thức cho nền kinh tế nói chung và đặc biệt lĩnh vực Ngân hàng nói riêng. Bên cạnh cơ hội đồng thời cũng là thách thức, mở cửa nền kinh tế đồng nghĩa với việc các NHTM 100% vốn nước ngoài, các NHTM liên doanh tham gia vào thị trường, điều này đang dần dần tạo áp lực canh tranh thực sự manh mẽ đối với NHTM Việt Nam truyền thống đặc biệt là hoạt động huy động vốn và cho vay. Đặc biệt khi hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất và cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại của hệ thống NHTM Vì vậy vấn đề đặt ra trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay đối với các NHTM là phải mở rộng tất cả các sản phẩm cho vay, nâng tầm hoạt động cho vay cả chiều sâu và chiều rộng, đặc biệt tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, tất yếu đời sống con người cũng được nâng cao, nhu cầu con người
  10. 2 ngày càng gia tăng, các cá nhân ngày càng tập trung vào việc thay đổi chất lượng cuộc sống. Song hành cùng đó là các chính sách phát triển của Nhà nước tập trung vào việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để bắt kịp cùng với sự phát triển của kinh tế cũng là cơ hội tốt để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế từ đó gia tăng thu nhập của các thành phần kinh tế. Các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp hơn với nhu cầu của người mua, hệ thông các kênh phân phối ngày càng đa dạng đưa tất cả các sản phẩm tiêu dùng đến với người mua ngày càng dễ dàng và tiện lợi. Tuy sự phát triển và tăng trưởng của nên kinh tế có tác động sâu rộng đến tất cả các đối tượng trong xã hội, nhưng không phải tất cả người tiêu dùng có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu cùng lúc, đặc biệt đối với những vật dụng đắt tiền với mức thu nhập bình quân đầu người như hiện nay. Khi đó Ngân hàng với chức năng cho vay của mình sẽ là cầu nối phù hợp nhất để cung cấp nguồn vốn an toàn và hiệu quả đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng phù hợp với thu nhập và khả năng chi trả của các đối tượng đó. Nguồn cung vốn của Ngân hàng góp vốn thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa, gián tiếp đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội. Vì vậy thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM chứng minh vai trò cầu nối cực kỳ quan trọng giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, điều này tạon nên đòi bẩy rất mạnh mẽ, kích cầu tiêu dùng của toàn bộ nền kinh tế và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Qua thời gian công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tôi đã có cơ hội tìm hiểu nhiều hơn về các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, trong đó có mảng cho vay mua ôtô. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng đã đề ra mục tiêu đẩy mạnh phát triển bán lẻ, hướng đến là một trong những Ngân hàng đứng đầu về hoạt động bán lẻ và cho vay tiêu dùng trong hệ thống các NHTM tại Việt nam. Ban lãnh đạo Ngân hàng đã xác định phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng và ngân hàng bán lẻ là nhiệm vụ quan trọng, có tính chiến lược lâu dài đảm bảo an toàn và hiệu quả trong thời gian này và thời điểm sắp tới. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng và tín dụng bán lẻ là vấn đề cấp thiết và nhận được nhiều sự quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng.
  11. 3 Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam” để nghiên cứu. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU a) Tình hình nghiên cứu ở trong nước Luận văn thạc sĩ: “ Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Bình Định” – 2015, tác giả Nguyễn Đức Huy. Tài liệu nghiên cứu tập trung vào việc xác định đối tượng đánh giá vai trò của cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói riêng. Bài viết nhấn mạnh về cách thức triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng (trong đó có cho vay mua ô tô đối với các khách hàng cá nhân) cũng như những giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng, các giải pháp tiếp cận với thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- Một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam Luận văn thạc sĩ: “ Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Nam” – 2016, tác giả Huỳnh Lê Hoài Tâm. Bài viết nghiên cứu phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân đánh giá những tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân (trong đó có cho vay mua ô tô đối với các khách hàng cá nhân), các yếu tố tác động cũng như giải pháp nâng cao chất lượng đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi. Bài viết trên Tạp chí tài chính: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh -2019, tác giả Lương Trung Ngãi – BIDV Trà Vinh và TS. Phạm Văn Tài- Cao đẳng Kinh tế đối ngoại Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết đã khảo sát nghiên cứu và đánh giá trên 300 khách hàng đang giao dịch để đưa ra những nhận định khái quát nhất về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân bao gồm: Thương hiệu, thủ tục vay vốn, lãi suất cho vay, nhân viên phục vụ tại ngân hàng. Trong đó các yếu tố thương hiệu, lãi suất cho vay và nhân viên phục vụ là yếu tố quyết định cao nhất. Bài viết cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc cho vay vốn của khách
  12. 4 hàng BIDV Trà Vinh trong giai đoạn tới b) Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Tác phẩm: “Factors Affecting Customers' Decision for Taking out Bank Loans: A Case of Greek Customers” – 2012 tác giả Christos C. Frangos và cộng sự. Bài viết đánh giá về yếu tố chất lượng dịch vụ, chính sách cho vay, sự hài lòng từ dịch vụ của ngân hàng có ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân. Bài viết đã nêu bật được các yếu tố ảnh hưởng, các chính sách và những biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong trường hợp nghiên cứu cụ thể tại Hy Lạp và mở rộng mô hình ra chung cho các Ngân hàng Thương mại trên diện rộng theo các kết quả của nghiên cứu. Tác phẩm “An Empirical analysis of the determinants of Banks Selection in Pakitstan: A customer view” -2008 tác giả Hafeez Ur Rehman and Ahmed. Bài viết là một phân tích thực nghiệm về các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng ở Pakitstan dựa trên việc đánh giá quan điểm tiếp cận với khoản vay của khác hàng cá nhân tại Ngân hàng Pakitstan . Nghiên cứu này phân tích các yếu tố chính quyết định lựa chọn ngân hàng của một khách hàng trong ngành ngân hàng Pakistan. Nó dựa trên một cuộc khảo sát với 358 khách hàng của các ngân hàng tư nhân, tư nhân hóa và quốc hữu hóa nằm ở thành phố Lahore (Pakistan). Những phát hiện của nghiên cứu cho thấy các biến quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng là dịch vụ khách hàng, sự tiện lợi, cơ sở ngân hàng trực tuyến và môi trường ngân hàng tổng thể. Nghiên cứu nhằm thu hẹp khoảng cách hiện có trong tài liệu ngân hàng địa phương thông qua việc xác định các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng quan trọng và kết luận với một số hàm ý chính sách dự kiến sẽ có tác động đến nỗ lực tiếp thị của các ngân hàng Pakistan. Tác phẩm: “Determinants of Bank Selection Choices and Customer Loyalty the Case of Ethiopian Banking Secto” – 2017, tác giả Metasebiay Boru Lelissa, Tesfaye Boru Lelissa. Nghiên cứu nhằm mục đích khám phá các yếu tố cá nhân và cụ thể của ngân hàng quan trọng có liên quan đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Kết quả về các yếu tố riêng lẻ xác định bốn yếu tố quan trọng quyết định sự lựa chọn của các ngân hàng thương mại ở Ethiopia: tốc độ dịch vụ thuộc
  13. 5 loại tốt nhất trong ngành, phạm vi của mạng lưới chi nhánh là phù hợp, vị trí của các chi nhánh phù hợp và nguồn lực ngoại hối dễ dàng. Nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ và tính sẵn có cũng như chất lượng và khả năng tiếp cận nguồn nhân lực và vật chất dường như là yếu tố quyết định chính trong lựa chọn ngân hàng. Kết quả cho thấy các yếu tố nêu trên không chỉ ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến mức độ trung thành của họ 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay mua ôtô, để từ đó thấy được tầm quan trọng của việc vay đối với nền kinh tế, ngân hàng, người có nhu cầu vay vốn, nhà sản xuất… Đồng thời nhận biết các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh về cho vay mua ôtô trong giai đoạn hiện nay và sắp tới - Đánh giá thực trạng hoạt động của sản phấm tín dụng vay mua ôtô tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. Từ đó rút ra những mặt hạn chế, khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong thời gian gần đây. - Đề xuất giải pháp đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và kiến nghị với Nhà nước Nhà nước Việt Nam cùng các cơ quan chức năng có liên quan nhằm mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ôtô tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động vay mua ôtô và các giải pháp để mở rộng sản phấm tín dụng vay mua ôtô tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam khu vực miền Bắc. - Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam khu vực miễn Bắc từ năm 2014 đến năm 2018. Trong đó đối tượng được tập trung phân tích là hoạt động cho vay mua ô tô. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp các dữ liệu thứ cấp từ ngân hàng cung cấp, các website, sách báo, tạp chí và các tài liệu liên quan khác để làm rõ vấn đề cần giải quyết.
  14. 6 - Về phương pháp thống kê: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu thống kê, các Báo cáo đã được công bố - Tổng hợp: Luận văn này kế thừa các nghiên cứu khác đã được thực hiện để đưa ra các ý kiến, nhận định cho nghiên cứu này - So sánh: Các số liệu được so sánh giữa kỳ này với kỳ trước giữa các giai đoạn để đánh giá được các biến động và nhận định các yếu tố tác động đến các biến động đó - Về phương pháp phân tích số liệu: Dựa trên các số liệu đã thu thập được để tác giả đưa ra các đánh giá 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về sản phẩm tín dụng vay tiêu dùng và mua ô tô đối với khách hàng cá nhân Chương 2: Thực trạng về sản phẩm tín dụng vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
  15. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.1 Khái quát chung về cho vay tiêu dung cá nhân tại các Ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng cá nhân là các khoản cho vay dành cho cá nhân và hộ gia đình nhằm mục đích thỏa mãn các nhu cầu cá nhân trong cuộc sống. Các cá nhân hoặc gia đình có thể sử dụng nguồn vay này để chi tiêu một số nhu cầu cấp thiết ngay lập tức mà bản thân họ không có khả năng tài chính để thanh toán một lần. Nhu cầu ấy thường liên quan đến việc mua sắm nhà ở, ô tô, xe máy, điện thoại… Hoặc nhu cầu về giáo dục, y tế, du lịch, thẩm mỹ … cũng là những mảng tiêu dùng thường được quan tâm. Cá nhân có thể sẵn sàng chi tiêu một số tiền không nhỏ để thỏa mãn nhu cầu ngay lập tức mặc dù bản thân họ phải tích lũy trong thời gian dài mới có đủ tài chính đã chi trả. Sự mâu thuẫn giữa nhu cầu chi tiêu và khả năng thanh toán ngay lập tức đã hình thành nên nhu cầu cần vay. Bên cạnh đó, hầu hết các nhà sản xuất mong muốn tiêu thụ được sản phẩm một cách nhanh chóng và thu tiền về ngay để tái sản xuất. Vậy nên khi các Ngân hàng cho vay tiêu dùng không chỉ thoả mãn nhu cầu chi tiêu của khách hàng mà còn thúc đẩy nhà sản xuất. Điều này giúp cho nền kinh tế phát triển hơn. Khi thu nhập tăng và ổn định thì sẽ tạo Nền kinh tế phát triển thì thu nhập của người dân ngày càng tăng và tạo nên một nguồn trả nợ chắc chắn nếu Ngân hàng triển khai hoạt động cho vay cá nhân. 1.1.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay tiêu dùng là một hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại mang tính chất tài trợ. Vì vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc trưng cơ bản của như: Đối tượng khách hàng, mục đích cho vay, lãi suất, nguồn trả nợ…Bên cạnh đó, có những đặc điểm khác với những hình thức tín dụng khác. Đối tượng chính của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập cao và ổn định. Họ có nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập của mình để thỏa mãn mức sống cao hơn nữa. Đây là sự khác biệt so với nhóm khách hàng doanh nghiệp. Đối với các đối tượng cá nhân này, việc sử dụng nguồn vay từ Ngân hàng
  16. 8 sẽ giúp họ đáp ứng nhu cầu cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà trong tương lai mới có thể chi trả được. Các cá nhân nói đến ở đây là những người có năng lực, có thể chứng minh nguồn trả nợ và đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Cho vay tiêu dùng là nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình chứ không phải nhằm mục đích kinh doanh như một số hình thức tín dụng khác. Mục đích vay thường là: mua nhà ở, mua ô tô, điện thoại, laptop, sửa nhà, làm đẹp,…. Đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nên khoản vay thường không quá lớn .Các khoản vay khác nhau tùy thuộc vào mục đích tiêu dùng và chứng minh khả năng trả nợ . Tuy nhiên có một điểm chung là giá trị khoản vay này thường nhỏ hơn nhiều so với các khoản vay liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, các khách hàng vay cũng thường có sự tích lũy từ trước một phần đối với những nhu cầu của mình… Do kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên, lượng khách hàng vay tiêu dùng càng nhiều nên dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng. Thêm vào đó, tâm lý của con người là được thoả mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ hoặc mua sắm trước khi có đủ khả năng tài chính.Cho nên, càng ngày càng có nhiều đối tượng cần vay từ Ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chi tiêu của người dân cũng theo đó đi lên, khách hàng sẽ vay nhiều hơn để thỏa mãn nhu cầu của bản thân, gia đình do không phải ai cũng có khả năng thanh toán cho nhưng nhu cầu tiêu dùng của mình ngay lập tức. Do đó, số lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng là rất đông khiến tổng quy mô CVTD cũng trở nên rất lớn. Nguồn trả nợ của CVTD hoàn toàn độc lập với khoản vay, thường đến từ thu nhập của người đi vay. Tuy nhiên nguồn này có thể biến đổi nhanh chóng tùy thuộc vào tình hình diễn biến kinh tế, thay đổi công việc, …dẫn đến thay đổi thu nhập. Chưa kể đến việc thẩm định một khoản vay CVTD cũng thường không chính xác do vấn đề thông tin không đầy đủ nên việc thẩm định các khoản vay cũng bị sai
  17. 9 lệch. Để hạn chế rủi ro thì hiện nay hầu hết các ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo. Lãi suất CVTD thường cao do chi phí thẩm định cao để có thể đủ bù đắp những chi phí lớn trong việc thẩm định. Hiện nay, ở hầu hết các Ngân hàng, lãi suất cho vay tiêu dùng thường thả nổi. Nếu có thì cũng chỉ cố định trong 1 đến 2 năm đầu tiên. Lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản. CVTD nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng khi chưa có khả năng thanh toán ngay chứ không nhằm mục đích kinh doanh. Do vậy, khách hàng thường sẽ thanh toán cho Ngân hàng bằng một phần thu nhập hàng tháng của mình. Việc Ngân hàng thương mại cho các cá nhân hoặc hộ gia đình vay chi tiêu cũng thúc đẩy những khách hàng về tâm lý tích luỹ, tiết kiệm, động lực làm việc khiến cho năng suất lao động cao hơn. Vì vậy mà Ngân hàng cũng đưa ra những chỉ tiêu như: khả năng về thu nhập, học vấn, nơi làm việc,…làm tiêu chí quan trọng để đánh giá cho khách hàng vay hay không. 1.1.2. Mục đích cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Cụ thể, những mục đích tiêu dùng có thể được kể như sau: • Vay tiền mua đồ nội thất, vật dụng gia đình • Vay tiền mua xe, điện thoại, điện tử, điện máy • Vay tiền sửa chữa, trang trí nhà cửa • Vay tiền đi du lịch, học tập • Vay tiền đáp ứng chi tiêu, chăm sóc sắc đẹp, y tế, đám cưới,... 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng Để có thể quản lý tốt cho vay tiêu dùng cần thiết phải phân loại cho vay tiêu dùng. Tiêu thức sử dụng để phân loại cho vay tiêu dùng là các tiêu thức sau: theo hình thức bảo đảm, theo phương thức hoàn trả và theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng.
  18. 10 Theo Có đảm bảo hình thức bảo Không đảm đảm bảo Cho vay tiêu Theo Trả một lần dùng phươn g thức hoàn trả Trả tuần hoàn Theo Trực tiếp phươn g thức cho Gián tiếp vay 1.1.3.1 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay Vay bảo đảm có hai hình thức là bảo đảm bằng uy tín hoặc bảo đảm bằng tài sản. Với bảo đảm bằng uy tín thì hình thức CVTD phổ biến là cho vay thế chấp lương (tín chấp) hoặc bằng bảo lãnh của bên thứ 3. Khách hàng được vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương hay còn gọi là tín chấp. Hình thức này thường được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi phí hàng ngày còn có tích luỹ để trả nợ vay (công nhân viên chức nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình thức vay thế chấp bằng lương phù hợp với những món vay giá trị nhỏ, thời hạn vay ngắn và trung hạn. CVTD thường yêu cầu có tài sản đảm bảo và được chia thành hai loại như sau: Loại 1: là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng hoặc đảm bảo của bên thứ 3 cho khách hàng của ngân hàng. Những đảm bảo này không
  19. 11 được hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng. Có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ sau. Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá như trái phiếu, ngoại tệ mạnh, kim loại quý… Cho vay thế chấp. Trong hình thức này khách hàng phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu( hoặc giấy sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản thế chấp thường là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trên đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó không thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay để tạo ra lợi nhuận.Tuy nhiên, điều này sẽ gây ra hạn chế là quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề yêu cầu cần có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến nhu cầu vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với CVTD thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh. Loại 2 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn cho vay của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ôtô thì ngân hàng sẽ yêu cầu lấy chính chiếc ôtô đó làm vật đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ
  20. 12 ngân hàng sẽ phát mại ôtô đó thể thu hồi nợ. Để chắc chắn việc khách hàng không bán tài sản hoặc bảo quản không tốt dẫn đến việc làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản bắt buộc và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng. 1.1.3.2 Phân loại theo cách thức hoàn trả Nếu phân theo cách thức hoàn trả, CVTD có thể được phân thành ba loại : cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay , và cho vay tuần hoàn. Cho vay tiêu dùng trả một lần là phương thức mà người vay sẽ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá trị không lớn, thời hạn cho vay ngắn. Cho vay tiêu dùng . là hình thức trong đó người vay sẽ trả nợ cho ngân hàng thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất định trong thời hạn vay. Hình thức này được sử dụng phổ biến đối với những khoản vay có giá trị lớn, thu nhập thường xuyên của khách không đủ để thanh toán hết một lần số tiền vay. Để được chấp nhận cho vay thì người vay phải trả trước một phần giá trị tài sản mua sắm. Khách hàng sẽ phải trả trước một phần tùy thuộc vào khả năng tài chính, phần còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Khách hàng vẫn được sử dụng tài sản và khi trả nợ hết ngân hàng thì tài sản thuộc sở hữu của họ. Số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay lớn hơn số tiền lãi đối với món vay trả một lần do chứa đựng nhiều rủi ro hơn vì thời hạn dài hơn nên ngân hàng phải tính lãi cao hơn để có lợi nhuận bù đắp được rủi ro. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Là phương thức khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong kỳ không được vượt quá hạn mức cho phép. Khách hàng rất thuận tiện khi sử dụng hình thức này vì chỉ phải làm thủ tục vay một lần, nhưng có thể vay nhiều lần nhằm sử dụng cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên, không xác định trước. Hình thức thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn là các hình thức CVTD tuần hoàn phổ biến hiện nay. Đối với hình thức thẻ tín dụng, khách hàng được cấp thẻ và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh toán cho tiền hàng hoá, dịch vụ ở các đơn vị chấp nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ, trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1