intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:112

51
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá nhằm hạn chế rủi ro, tăng quy mô, chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: luận văn “Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro   tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” là công trình nghiên  cứu của riêng cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả  trình bày   trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Hà Nội, ngày  11  tháng  4  năm 2017 Tác giả luận văn
  2. 2 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Ngoại Thương   Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường. Tôi xin chân thành cảm  ơn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  đã tạo điều kiện cho tôi cập nhật thông tin, số  liệu và khảo sát trong quá  trình hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm  ơn PGS.TS Đỗ Thị  Kim Hảo – PGĐ Học viện   Ngân hàng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này. 2
  3. 3 MỤC LỤC
  4. 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BĐH : Ban điều hành BLĐ : Ban lãnh đạo ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông FTP : Fund Transfer Pricing HĐQT : Hội đồng quản trị NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam QLRRTT : Quản trị rủi ro thị trường QLRR : Quản trị rủi ro TMCP : Thương mại cổ phần TGĐ : Tổng giám đốc TSC : Tài sản Có TSN : Tài sản Nợ VietinBank : Ngân hàng TMCP Công thương Việt  Nam 4
  5. 5 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Ảnh hưởng của tỷ giá đối với từng trạng thái ngoại tệ...............11 Bảng 1.2: Giá trị hợp đồng tương lai được chuẩn hóa tại CME..................30 Bảng 1.3: Các chiến thuật quyền chọn và cách sử dụng...........................32 Bảng 2.1: Các chỉ số kết quả kinh doanh VietinBank 2012 ­ 2016..............40 Bảng 2.2: Cơ cấu một số chỉ tiêu huy động vốn của VietinBank ..............44 Bảng 2.3: Cơ cấu một số chỉ tiêu cho vay của VietinBank ........................45 Bảng 2.4: Kết quả tính VaR theo 3 phương pháp ......................................55 Bảng 2.5: Kết quả tính E­VaR ....................................................................57 Bảng 2.6: Hạn mức trạng thái ngoại tệ tại các chi nhánh .........................59 Bảng 2.7: Trạng thái ngoại tệ và hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ .............60 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Minh họa Var trong phân phối tỷ suất sinh lợi danh mục ...........19 Hình 2.1: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức VietinBank .................................38 Hình 2.2: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2011 đến nay ...............................43 Hình 2.3: Mô hình quản trị rủi ro tỷ giá tại VietinBank ...............................47 Hình 2.4: Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá tại VietinBank .............................52 Hình 2.5: Kết quả Stress­test .....................................................................56 Hình 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ và sử dụng công cụ phái sinh ngoại  tệ của VietinBank .......................................................................................61
  6. 6 6
  7. 7 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để  thực hiện đề  tài: “Giải pháp tăng cường quản trị  rủi ro tỷ giá   tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, tác giả  đã hệ  thống hóa  các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tỷ giá của ngân hàng thương mại. Qua  đó có cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị  rủi ro tỷ  giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Từ những đánh giá đó đề  xuất hệ  thống các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác  quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Về cơ sở lý luận của đề tài, luận văn đã chỉ ra những vấn đề  lý luận  và thực tiễn về  rủi ro tỷ  giá, sự  cần thiết quản trị  rủi ro tỷ  giá, các biện  pháp quản trị  rủi ro tỷ giá, các công cụ  đánh giá và đo lường rủi ro tỷ  giá  hiện nay đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại. Trong các  công cụ đo lường, tác giả  tập trung nhấn mạnh và đi sâu phân tích về  mô  hình VaR (Value at Risk) và ứng dụng của mô hình này trong việc đo lường  rủi ro tỷ giá tại các ngân hàng thương mại. Tác giả  cũng nêu lên các công  cụ  quản trị  rủi ro tỷ  giá đang áp dụng tại các ngân hàng thương mại như  giới hạn giao dịch, các sản phẩm phái sinh tiền tệ…   Trên cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tỷ giá,  tác giả đã phân tích thực trạng về rủi  ro tỷ giá và công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt  Nam. Thông qua việc phân tích về mô hình tổ chức, chính sách quản trị rủi ro tỷ  giá cũng như các công cụ, biện pháp đo lường và quản trị rủi ro tỷ giá, song song  với phương pháp khảo sát lấy ý kiến chuyên gia là các lãnh đạo, cán bộ đang trực  tiếp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro tại  Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tác giả đã chỉ ra các điểm đạt được và  các hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tỷ giá của Ngân hàng. Luận văn đã đề  xuất ra các giải pháp thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro  tỷ giá tại các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương  Việt Nam nói riêng, đồng thời đưa ra kiến nghị tới các cấp Chính phủ, Ngân hàng  Nhà nước và Hiệp hội ngân hàng nhằm mục đích tạo ra khung pháp lý và môi  trường kinh doanh hoàn thiện, hỗ trợ công tác quản trị rủi ro tỷ giá của các ngân  hàng thương mại.
  8. 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tốc độ  toàn cầu hóa và tự  do hóa thương mại nhanh chóng trong  những năm vừa qua đã tạo ra nhiều thay đổi to lớn về  môi trường kinh tế  quốc tế. Các tập đoàn, công ty đa quốc gia đã mở rộng lãnh thổ hoạt động  của mình và ngày càng có nhiều ảnh hưởng đến các quốc gia trên thế giới,   trong đó có Việt Nam. Dòng vốn quốc tế  chảy vào Việt Nam cũng đã và   đang gia tăng mạnh mẽ. Cũng như các thị trường khác, thị trường tài chính Việt Nam giờ đây  cũng phải chịu những sức ép lớn của quá trình hội nhập. Đặc biệt các   ngân hàng thương mại ­ tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng   trong việc kết nối giữa khu vực tiết ki ệm và đầu tư của nền kinh tế ­ ngày   càng bị cạnh tranh bởi các trung gian tài chính phi ngân hàng và các ngân   hàng nước ngoài. Tiến trình tự  do hóa kinh tế  tất yếu dẫn đến tự  do hóa   các dòng vốn, tự do hóa lãi suất và tự do hóa tỷ giá hối đoái. Thêm vào đó, hoạt động của các ngân hàng trong những năm trước   đây chủ  yếu tập trung vào khâu tín dụng, có những ngân hàng hoạt động  tín dụng chiếm đến hơn 90%. Vì thế, vấn đề kinh doanh ngoại tệ cũng như  quản trị rủi ro tỷ giá chưa đượ c các ngân hàng quan tâm đúng mức. Chỉ  đến thời gian gần đây, khi thị trường ngoại hối, t ỷ giá ngoại tệ biến độ ng  mạnh, tỷ trọng kinh doanh tín dụng giảm dần, nhiều loại hình kinh doanh   mới xuất hiện như đầu tư tài chính, kinh doanh vàng,… áp lực cạnh tranh   trên thị  trường tăng cao thì các ngân hàng mới bắt đầu quan tâm nhiều  hơn đến việc sử  dụng các công cụ  phòng ngừa rủi ro tỷ  giá trong hoạt   động kinh doanh của mình và các giải pháp khác trong việc quản trị  rủi   ro về tỷ giá. 
  9. 9 Về  phía các ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ  luôn đượ c  kỳ  vọng đem lại nhiều lợi nhuận với rủi ro th ấp nh ất, Trong khi  đó, sự  biến động của tỷ  giá ngoại tệ  là rất khó để  dự  đoán và có thể  gây ra   nhiều thiệt hại cho ngân hàng. Ngân hàng TMCP Công thươ ng Việt Nam   là một trong nh ững ngân hàng dẫn đầu trên thị  trườ ng tài chính trong   nướ c, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến ngoại tệ đa dạng, phong phú.  Do vậy, quản trị rủi ro t ỷ giá luôn là yếu tố rất đượ c quan tâm bởi BLĐ và  các phòng ban chức năng trong ngân hàng. Với   những   kinh   nghiệm  thực   ti ễn  làm  việc  tại  Ngân   hàng  TMCP  Công thương Việt Nam và những kiến thức đã tích lũy đượ c sau hai năm  theo học chương trình cao học tại Trường  Đại học Ngoại Thươ ng, tác  giả đã chọn “Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng   TMCP Công thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sỹ. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Hoạt   động   kinh   doanh   của   các   tổ   chức   tín   dụng   trên   thế   giới   nói   chung, hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng đang ngày càng nhạy cảm  với biến động của tỷ giá. Do vậy, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về rủi  ro này của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu của giáo sư  McGraw­   Hill (1998) trong cuốn “Foreign currency trading”  mô tả  các giao dịch ngoại  hối một cách chi tiết, cho thấy những rủi ro, lợi ích và những cơ hội có thể  tận dụng được từ thị trường ngoại hối. Sam Y­Cross (1998) trong cuốn “All   about   the   Foreign   Exchange   Market   in   the   United   States”   đã   mô   tả   thị  trường ngoại hối Mỹ ở góc độ  vi mô, nhấn mạnh về cấu trúc thị  trường và  sự thay đổi trong cấu trúc thị trường, các thành viên tham gia thị trường và  các nghiệp vụ kinh doanh... Ở  Việt Nam, có thể  kể  đến công trình của một số  tác giả  như: “Phát  triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt 
  10. 10 Nam”, luận văn thạc sỹ  của tác giả  Trang Quốc Hưng năm 2008; đề  tài   “Giải pháp mở  rộng kinh doanh ngoại tệ  tại ngân hàng Công thương chi  nhánh Đà Nẵng” đăng trong “Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên  cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010” của tác giả Trần Thị  Thảo Nhi; đề  tài “Giải pháp mở  rộng kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch   Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn”, luận văn thạc sỹ  của tác  giả Quản Trần Tùng năm 2010… Tuy nhiên trong phân tích thực trạng kinh  doanh của các ngân hàng, các tác giả  chưa đi sâu phân tích mức độ  phát  triển hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá của NHTM thông qua hệ thống đầy đủ  các chỉ tiêu định tính và định lượng. Tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đến nay chưa có đề  tài  nào nghiên cứu về giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá trong các hoạt  động của ngân hàng. Do vậy, đề  tài này đượ c thực hiện, n hững nghiên  cứu trên là nguồn dữ liệu quan trọng trong phân tích các nội dung của luận   văn. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm các giải pháp tăng cường   quản trị rủi ro tỷ giá nhằm hạn chế rủi ro, tăng quy mô, chất lượng dịch vụ,  nâng cao hiệu quả  kinh doanh và lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Công   thương Việt Nam. 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là vấn đề  quản trị  rủi ro tỷ giá của  các ngân hàng thương mại. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng  TMCP Công thương Việt Nam  trong  khoảng  thời gian từ  năm 2014  đến  2016.
  11. 11 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra đối tượng nghiên cứu, đề  tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau: ­ Nghiên cứu cơ  sở lý luận về rủi ro tỷ giá và hoạt động quản trị  rủi  ro tỷ giá tại ngân hàng thương mại. ­ Phân tích thực trạng của hoạt động quản trị  rủi ro tỷ  giá tại Ngân  hàng TMCP Công thương Việt Nam. ­ Đề  xuất các giải pháp tăng cường quản trị  rủi ro tỷ  giá tại Ngân  hàng TMCP Công thương Việt Nam. 7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu tìm ra các  giải pháp  tăng cường quản trị  rủi ro  tỷ  giá thì Ngân  hàng TMCP Công thương Việt Nam sẽ hạn chế  được rủi ro, tăng quy mô,  chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận. 8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Để  thực hiện được mục đích nghiên cứu đề  tài sẽ  sử  dụng những   phương pháp nghiên cứu sau đây: ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân   tích và tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thống kê, thu thập số  liệu và xử lý số liệu. 9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài  phần  mở  đầu,  kết  luận,  danh  mục  tài  liệu  tham  khảo,  đề  tài  được trình bày ba chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về rủi ro tỷ giá và quản trị rủi ro tỷ giá tại  ngân hàng thương mại.
  12. 12 Chương 2: Thực trạng quản trị  rủi ro tỷ  giá tại Ngân hàng  TMCP  Công thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng  TMCP Công thương Việt Nam. Do thời gian nghiên cứu và trình độ  hiểu biết các vấn đề  của đề  tài   còn hạn chế  nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận  được sự  đóng góp ý kiến của các thầy cô và những ai quan tâm tới đề  tài  luận văn. Tác giả xin cảm ơn PGS,TS. Đỗ Thị Kim Hảo, các thầy cô trường  Đại học Ngoại thương và đồng nghiệp đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến   thức để  tác giả  hoàn thành khoá học tại Trường Đại học Ngoại thương và  hoàn thành luận văn này.
  13. 13 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ QUẢN TRỊ  RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Tổng quan rủi ro tỷ giá của ngân hàng thương mại 1.1.1. Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền  với sự  phát triển của kinh tế  hàng hoá. Sự  phát triển của hệ  thống ngân  hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát   triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh   mẽ  đến giai đoạn cao của nó – kinh tế  thị  trường – thì ngân hàng thương  mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính  không thể thiếu được. Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, định nghĩa “Ngân  hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả  các hoạt   động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật   này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh   doanh, cung  ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ  như nhận  tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.  Như vậy  ngân hàng thương mại là định chế  tài chính trung gian quan trọng vào loại  bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế  này mà các   nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to  lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Dựa vào hình thức sở  hữu, các ngân hàng thương mại được phân  loại  thành  ngân   hàng  thương  mại   quốc  doanh,  ngân   hàng  TMCP,  ngân  hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại  100% vốn nước ngoài.
  14. 14 Ngoài ra có thể  dựa vào chiến lược kinh doanh và tính chất hoạt  động để  phân loại ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, ngân hàng   chuyên doanh hay ngân hàng kinh doanh tổng hợp. 1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại Căn cứ  vào định nghĩa  ở  trên, các hoạt động cốt lõi của ngân hàng  thương mại bao gồm nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, đầu tư  và nghiệp vụ  trung gian khác như  dịch vụ  thanh toán qua tài khoản, kinh   doanh ngoại tệ, tư vấn tài chính… 1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn (Tài sản Nợ) Nghiệp vụ  huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề  có ý nghĩa đối  với bản thân ngân hàng cũng như  đối với xã hội. Trong nghiệp vụ  này,  ngân hàng thương mại được phép sử  dụng những công cụ  và biện pháp  cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong   xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau: ­ Nhận tiền gửi của tổ  chức, cá nhân và các tổ  chức tín dụng khác  dưới hình thức tiền gửi không kỳ  hạn, tiền gửi có kỳ  hạn và các loại tiền  gửi khác, ­ Phát hành chứng chỉ  tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ  có giá khác   để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, ­ Vay vốn của các tổ  chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và  các tổ chức nước ngoài, ­ Vay vốn ngắn hạn của NHNN, ­ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
  15. 15 1.1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng, đầu tư  (Tài sản Có) Nghiệp vụ  tín dụng và đầu tư  là nghiệp vụ  sử  dụng vốn quan trọng   nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương  mại. Đây là các nghiệp vụ  cấu thành bộ  phận chủ  yếu và quan trọng của  tài sản Có của ngân hàng. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới   hình thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức  khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng  và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngân hàng thương mại được cho các tổ  chức,   cá nhân vay vốn dưới các hình thức: ­ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp  ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh   doanh, dịch vụ và đời sống, ­ Cho vay trung hạn và dài hạn để  thực hiện các dự  án đầu tư  phát   triển sản xuất, kinh doanh. Về  bảo lãnh, ngân hàng thương mại được thực hiện bảo lãnh vay,   bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và  các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và bằng khả  năng tài chính của  mình đối với người nhận bảo lãnh. Về chiết khấu, ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu  và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái  chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ  có giá ngắn hạn khác với tổ  chức  tín dụng khác. Ngân hàng thương mại  được hoạt động cho thuê tài chính nhưng  phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Đây là loại hình tín dụng  trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình 
  16. 16 hay vốn do phát hành trái phiếu để  mua tài sản, thiết bị  theo yêu cầu của   người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi   thuê phải trả  tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết   thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời  hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê. Bên cạnh tín dụng, hoạt động đầu tư  cũng đóng vai trò quan trọng  mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng thương mại.  Trong nghiệp vụ  này,  ngân hàng sẽ  dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn huy động  ổn định  khác để  đầu tư  dưới các hình thức như  hùn vốn mua cổ  phần, cổ  phiếu  của các công ty hay mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái   phiếu công ty… 1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ  đáng kể  cho nghiệp vụ  khai thác nguồn vốn, mở  rộng các nghiệp vụ  đầu   tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ  phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng  thương mại. Dịch vụ  thanh toán và dịch vụ  ngoại hối là hai dịch vụ  chính   mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng thương mại trong nghiệp vụ  này.  Dịch vụ thanh toán Để  thực hiện các dịch vụ  thanh toán giữa các doanh nghiệp thông  qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng  trong và ngoài nước. Hoạt động dịch vụ  thanh toán của ngân hàng bao  gồm các hoạt động như  cung cấp các phương tiện thanh toán, dịch vụ  thanh toán trong nước cho khách hàng, dịch vụ thanh toán quốc tế.  Dịch vụ ngoại hối
  17. 17 Ngoại hối, theo định nghĩa tại Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam năm   2005, là đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và  đồng tiền chung khác được sử  dụng trong thanh toán quốc tế  và khu vực  (sau đây gọi là ngoại tệ); phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc,   thẻ  thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ  và các phương tiện   thanh   toán  khác;   các loại   giấy  tờ  có  giá  bằng  ngoại  tệ,  gồm  trái  phiếu   Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá   khác; vàng thuộc dự  trữ  ngoại hối nhà nước, trên tài khoản  ở  nước ngoài  của người cư  trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp   mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ  Việt Nam; đồng tiền của nước Cộng  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra   khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Dịch vụ ngoại hối bao gồm việc mua, bán, huy động và cho vay các  loại ngoại tệ nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng, đảm bảo cân đối nhu   cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch về  tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau. Theo nghĩa hẹp, hoạt động   kinh doanh ngoại hối đơn thuần là các hoạt động mua bán ngoại tệ  của   các ngân hàng thương mại khi tham gia trên thị trường trong nước và quốc  tế nhằm đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng, đem lại lợi nhuận   cho khách hàng. 1.1.3. Rủi ro tỷ giá Các hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm các sản phẩm  dịch vụ cốt lõi đến các sản phẩm nghiệp vụ khác ngày càng liên quan đến  ngoại tệ như huy động và cho vay bằng ngoại tệ, chiết khấu giấy tờ có giá  bằng ngoại tệ, đầu tư  trái phiếu quốc tế, thanh toán quốc tế, kinh doanh 
  18. 18 ngoại tệ…Tất cả các hoạt động này đều làm phát sinh rủi ro tỷ giá cho các  ngân hàng thương mại. Vậy rủi ro tỷ giá là gì? 1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá Rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại được xếp vào nhóm rủi   ro thị trường và có thể đo lường, xác định được. Có nhiều định nghĩa về rủi   ro tỷ giá: Theo Peter S, Rose: “Rủi ro hối đoái (tỷ  giá) là khả  năng thiệt hại  (tổn thất) mà ngân hàng phải gánh chịu do sự biến động giá cả tiền tệ thế  giới.” Theo Hennie Van Greunung và Soja Brajovic Bratanovic: “Rủi ro hối   đoái (tỷ giá) là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và  ngoại tệ.”  Theo định nghĩa của NHNN Việt Nam, rủi ro tỷ giá là rủi ro do biến   động bất lợi của tỷ  giá khi tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước  ngoài có trạng thái ngoại tệ. Như  vậy rủi ro tỷ  giá là rủi ro phát sinh do sự  biến động của tỷ  giá   làm  ảnh hưởng đến giá trị  kỳ  vọng trong tương lai, gây thiệt hại cho ngân   hàng. Hay nói cách khác, rủi ro tỷ giá là khả năng gây ra tổn thất ngoài dự  kiến cho ngân hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi ngoài dự tính. 1.1.3.2. Phân loại rủi ro tỷ giá Đối   với   các   doanh   nghiệp   nói   chung,   ngân   hàng   thương   mại   nói  riêng,   rủi   ro   tỷ   giá   được   chia   làm   3   loại:   rủi   ro   giao   dịch   (transaction   exposure), rủi ro ghi sổ  (accounting/translation exposure) và rủi ro kinh tế  (economic exposure). ­ Rủi ro giao dịch (transaction exposure) là rủi ro phát sinh đối với  các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến ngoại tệ hay nói cách khác là rủi 
  19. 19 ro phát sinh khi doanh nghiệp có dòng tiền phát sinh trong tương lai (dòng  tiền về  hoặc dòng tiền đi) liên quan đến ngoại tệ. Đối với các ngân hàng   thương mại, đây là rủi ro phát sinh từ  các khoản thu ngoại tệ  khi tỷ  giá   giảm như thu lãi và gốc các khoản vay ngoại tệ, phí dịch vụ bằng ngoại tệ,   đang nắm giữ  ngoại tệ  từ các giao dịch mua bán ngoại tệ... và rủi ro phát   sinh từ các khoản chi bằng ngoại tệ khi tỷ giá tăng như trả lãi và gốc khoản  vay ngoại tệ, phí dịch vụ bằng ngoại tệ, đang bán ứng ngoại tệ  trong hoạt   động kinh doanh ngoại tệ... ­ Rủi ro ghi sổ  (accounting/ translation exposure) là rủi ro phát sinh   khi các báo cáo và tổng hợp báo cáo tài chính đòi hỏi có sự chuyển đổi từ  ngoại tệ  sang nội tệ. Điều này xảy ra khi một phần vốn, tài sản, nợ, thu   nhập của ngân hàng bằng ngoại tệ. ­ Rủi ro kinh tế  (economic exposure) là rủi ro phát sinh do thay đổi  của tỷ  giá làm thay đổi giá trị  của thu nhập và chi phí trong tương lai của  ngân hàng. Rủi ro này thường xảy ra khi ngân hàng có sự chênh lệch về tỷ  lệ thu nhập và chi phí bằng ngoại tệ hoặc chỉ có thu nhập bằng đồng tiền  này nhưng lại trả  chi phí bằng đồng tiền khác. Rủi ro kinh tế  bao hàm cả  rủi ro giao dịch đã đề cập ở trên. 1.1.3.3. Nguyên nhân rủi ro tỷ giá Rủi ro tỷ giá phát sinh do việc các ngân hàng duy trì trạng thái ngoại   tệ. Khi ngân hàng đang duy trì trạng thái ngoại tệ  mở, rủi ro xảy ra khi tỷ  giá thay đổi tăng hoặc giảm. Như vậy, có hai nguyên nhân dẫn đến rủi ro  tỷ giá: ­ Trạng thái ngoại tệ mở (nguyên nhân chủ quan) ­ Tỷ giá biến động (nguyên nhân khách quan)  Trạng thái ngoại tệ và mối quan hệ với rủi ro tỷ giá:
  20. 20 Trong các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, có những giao dịch chỉ  làm phát sinh sự chuyển giao quyền sử dụng (như quan hệ tín dụng) và có  những giao dịch làm phát sinh không những chuyển giao quyền sử  dụng   mà còn làm phát sinh sự  chuyển giao quyền sở  hữu. Trong số  các giao  dịch đó, thì chỉ những giao dịch nào làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở  hữu về  ngoại tệ  mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ. Các giao dịch làm  phát sinh trạng thái ngoại hối bao gồm: ­ Các giao dịch mua bán ngoại tệ, ­ Thu, chi lãi bằng ngoại tệ, ­ Các khoản chi, thu phí bằng ngoại tệ, ­ Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ, ­ Ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng… Tại một thời điểm nhất định (ví dụ  như  cuối ngày giao dịch), nếu   chênh lệch giữa TSC và TSN nội và ngoại bảng của ngoại tệ là dương thì  ngoại   tệ   đó   ở   trạng   thái   dương   (hay   trạng   thái   trường);   ngược   lại,   nếu  chênh lệch giữa TSC và TSN nội và ngoại bảng của ngoại tệ  là âm thì  ngoại tệ đó ở trạng thái âm (hay trạng thái đoản). Thời điểm phát sinh trạng   thái ngoại tệ  là ngay tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ,   tức tại thời điểm ký kết hợp đồng chứ không phải tại thời điểm thanh toán.  Như  vậy, trạng thái ngoại tệ  là chênh lệch giữa TSC và TSN nội và  ngoại bảng của một ngoại tệ tại một thời điểm nhất định. Nếu TSC lớn hơn  TSN thì ngoại tệ ở trạng thái dương (trường); ngược lại, nếu TSC nhỏ hơn  TSN thì ngoại tệ   ở  trạng thái âm (đoản). Khi trạng thái ngoại tệ ròng khác  0, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro về tỷ giá, cụ thể: ­ Khi trạng thái ngoại tệ ròng dương, tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại tệ  và tỷ giá giảm sẽ gây lỗ ngoại tệ cho ngân hàng,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2