intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng Thể nhân tại Vietcombank- Chi nhánh Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:109

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại Vietcombank- Chi nhánh Hà Nội, từ đó xác định những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng thể nhân tại Vietcombank- Chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở đó, góp phần phát triển hoạt động cho vay nói chung của Chi nhánh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng Thể nhân tại Vietcombank- Chi nhánh Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG THỂ  NHÂN  TẠI VIETCOMBANK­ CHI NHÁNH HÀ NỘI Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng PHẠM HÙNG SƠN
  2. 2 Hà Nội ­ 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Phát triển hoạt động cho vay khách hàng Thể nhân tại Vietcombank­ Chi nhánh Hà Nội Ngành: Tài chính­Ngân hàng­Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính­Ngân hàng Mã số: 60340201 Họ và tên học viên: Phạm Hùng Sơn Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Việt Dũng
  3. Hà Nội ­ 2017
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và  kết quả  nghiên cứu trong luận văn do tôi tự  tìm hiểu, đúc kết và phân tích một  cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên  cứu của mình. Tôi xin được gửi lời cảm  ơn đến tất cả  quý thầy cô đã giảng dạy trong   chương trình Cao học ngành Tài chính – Ngân hàng tại Đại học Ngoại Thương,  những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở để tôi thực  hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm  ơn PGS.TS. Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hướng  dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Những gì thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo  đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực hiện đề tài. Sau cùng, tôi   cũng   xin   gửi   lời   cảm    ơn   chân thành đến Ban lãnh đạo  cũng như các cán bộ nhân viên của Phòng khách hàng thể nhân – Vietcombank Hà   Nội đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông  tin cho luận văn này.                          Hà Nội, tháng 04 năm 2017.       Học viên                                                     Phạm Hùng Sơn
  5. 5
  6. 6 MỤC LỤC
  7. 7 BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam KHTN Khách hàng thể nhân NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần GTCG Giấy tờ có giá NHNT Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam CVTN Cho vay thể nhân
  8. 8 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU   Ngoài phần mở  đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn   gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động cho vay đối với  Thể nhân của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với Thể  nhân tại   Vietcombank – Chi nhánh Hà Nội. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với Thể  nhân tại  Vietcombank­ Chi nhánh Hà Nội
  9. 9 CHƯƠNG 1:  Làm rõ những vấn đề  lý luận về  hoạt động cho vay của Ngân   hàng thương mại nói chung và hoạt động cho vay đối với thể  nhân của Ngân  hàng thương mại nói riêng, khái niệm và sự  cần thiết phát triển hoạt động cho  vay thể nhân, các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay thể nhân  và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho vay thể nhân. CHƯƠNG 2: Giới thiệu tổng quan về Vietcombank Hà Nội, tình hình hoạt động  kinh doanh của Vietcombank Hà Nội qua năm năm qua, thực trạng phát triển hoạt  động cho vay thể nhân của Vietcombank Hà Nội qua năm năm qua: về số lượng   khách hàng thể  nhân và số  lượng khoản vay, về  quy mô và tốc độ  tăng trưởng  doanh số cho vay thể nhân, về quy mô và tốc độ  tăng trưởng dư nợ  cho vay thể  nhân, về hiệu quả cho vay thể nhân, về cơ cấu cho vay thể nhân và mức độ đầu   tư  hệ  thống phòng giao dịch, từ  đó đưa ra những phân tích đánh giá thực trạng   hoạt động cho vay thể  nhân tại Vietcombank Hà Nội qua các năm qua. Nêu ra  được những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế  trong hoạt động cho vay thể  nhân.  CHƯƠNG   3:  Dựa   trên   những   định   hướng   hoạt   động   kinh   doanh   của  Vietcombank Hà Nội trong năm tới, luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm   phát triển hoạt động cho vay thể nhân tại Vietcombank Hà Nội bao gồm: Nhóm  giải pháp về  chính sách tín dụng của Ngân hàng, nhóm giải pháp về  chính sách  khách hàng thể nhân, nhóm giải pháp về công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm,  nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự, nhóm giải pháp nhằm tăng cường cơ sở vật   chất, trang thiết bị và hệ thống thông tin. Cuối cùng là một số kiến nghị đối với  các cơ  quan có thẩm quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi để  phát triển hoạt   động cho vay thể nhân.
  10. 10 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Mặc dù chịu  ảnh hưởng của những diễn biến phức tạp của nền kinh tế  thế giới trong những năm qua, nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây tiếp  
  11. 11 tục được duy trì ổn định và tăng trưởng ở mức hợp lý: Tốc độ tăng trưởng GDP   của Việt Nam năm 2016 đạt 6,21%/năm, (năm 2015 là 6,68%/năm), thu nhập bình  quân đầu người năm 2011 đạt 2.215 USD (năm 2015 là 2.109 USD/người/năm)  ( Theo Tổng cục Thống kê). Cùng với sự ổn định của nền kinh tế,  đời sống của   người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng và các nhu cầu đầu tư  như mua nhà đất, ô tô, phát triển kinh doanh…của các cá nhân và hộ gia đình tăng   mạnh, đặc biệt là tại các TP lớn như Hà Nội, TP HCM. Đây thực sự là mảnh đất   màu mỡ  cho các Ngân hàng nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng như  góp phần thực   hiện chủ trương kích cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế tư nhân của Chính Phủ. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chính của các ngân  hàng thương mại  ở  Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế  hiện nay, cho vay đối với   các khách hàng doanh nghiệp v ẫn chi ếm t ỷ tr ọng l ớn trong t ổng d ư n ợ cho vay   của các ngân hàng. Phân đoạn thị trường cho vay đối với khách hàng thể  nhân   (cá nhân và hộ  gia đình) mặc dù đã đượ c các ngân hàng quan tâm nhưng chưa   thực sự  đượ c khai thác hiệu quả. Trong khi đó, tại các ngân hàng nước ngoài,  cùng với sự  phát triển công nghệ  và kinh nghiệm lâu năm, mảng hoạt động   này đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện nay, kinh t ế phát triển, đời sống xã hội   ngày càng cao thì nhu cầu của nguời dân ngày càng đa dạng, phong phú trong  đó nhu cầu về  nhà  ở, trang thiết bị, học hành, du lịch,.... đượ c đặt lên hàng  đầu. Nhiều nhu cầu phát sinh dẫn đến nhu cầu vay ngân hàng là một tất yếu.   Vì vậy,  các  ngân hàng cần nhận thức   đượ c tiềm lực  phát triển rất lớn thị  trườ ng cá nhân  ở  Việt Nam, đặc biệt sản phẩm tín dụng tiêu dùng rất tiềm   năng và là xu thế  tất yếu, phù hợp với xu hướng chung c ủa Ngân hàng trong   khu vực và thế giới. Hoạt   động   cho   vay   đối   với   khách   hàng   thể   nhân   tại   Ngân   hàng   TMCP  Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ( Sau đây gọi là Vietcombank­ Chi   nhánh Hà Nội) đã được quan tâm phát triển trong khoảng 7 năm trở lại đây và bước  đầu đã đạt được những kết quả nhất định nhưng chưa thực sự tương xứng với tiềm 
  12. 12 năng, nguồn lực của Vietcombank – Chi nhánh Hà Nội cũng như nhu cầu tín dụng   thể nhân trên thị trường tại Hà Nội: Tổng dư nợ cho vay đối với thể nhân ngày càng  chiếm tỷ lệ lớn hơn trên tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh qua các năm qua. Tuy   nhiên các loại hình cho vay chưa thực sự được đa dạng, đối tượng khách hàng vay   vốn chưa được mở  rộng, chưa đáp  ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách  hàng… Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với khách hàng thể  nhân và thực tế kém phát triển của hoạt động này tại Vietcombank­ Chi nhánh Hà   Nội, là một cán bộ đang công tác tại phòng Khách hàng Thể nhân của Ngân hàng,   tôi đã chọn đề  tài  “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng Thể  nhân tại   Vietcombank­ Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu.  2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng  thể  nhân của Ngân hàng thương mại, từ  đó làm rõ thêm về  tầm quan trọng của   hoạt động này trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng. - Phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại  Vietcombank­ Chi nhánh Hà Nội, từ  đó xác định những kết quả  đạt được, hạn   chế và nguyên nhân. - Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với khách   hàng thể nhân tại Vietcombank­ Chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở đó, góp phần phát  triển hoạt động cho vay nói chung của Chi nhánh. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay vốn đối với   khách hàng thể nhân (sau đây gọi tắt  là Thể nhân) của Ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay vốn đối với Thể  nhân tại Vietcombank ­ Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm  2016.
  13. 13 4. Phương pháp nghiên cứu: ­ Cơ  sở  phương pháp luận: Tác giả  sử  dụng phương pháp duy vật biện  chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu. ­ Phươ ng pháp: Áp dụng c ả  ph ươ ng pháp đị nh lượ ng và đị nh tính trong  thu thập và xử lý thông tin liên quan đến hoạt độ ng cho vay đố i vớ i Thể nhân   tại Ngân hàng. ­ Nguồn dữ  liệu: Tác giả  sử  dụng chủ  yếu là nguồn dữ  liệu thứ  cấp để  phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với Thể  nhân tại Vietcombank­ Chi  nhánh Hà Nội như: Các Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của chi nhánh hàng  năm, báo cáo hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ  từ  Vietcombank TW…   Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại  khác trên địa bàn để có sự phân tích, so sánh. 5. Những đóng góp của đề tài: ­ Trên phương diện lý luận: Tác giả  làm rõ và nhấn mạnh được vai trò, xu   hướng phát triển của hoạt động cho vay đối với thể nhân trong hoạt động chung  của các ngân hàng hiện nay. ­ Trên phương diện thực tiễn: Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt   động cho vay đối với thể nhân tại Vietcombank­ Chi nhánh Hà Nội. Từ đó, đề ra   một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại Vietcombank­ Chi nhánh Hà  Nội. Tác giả  cũng đã có một số  kiến nghị  hữu ích đối với Chính phủ, Các Bộ  ngành, NHNN và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nhằm hoàn thiện  những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. 6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở  đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn  gồm những phần chính sau:
  14. 14 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động cho vay đối với  Thể nhân của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với Thể  nhân tại   Vietcombank – Chi nhánh Hà Nội. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với Thể  nhân tại  Vietcombank­ Chi nhánh Hà Nội
  15. 15 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG  CHO VAY ĐỐI VỚI THỂ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. 1.1.1. Quan niệm về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Cho vay là một trong ba hoạt động chính của Ngân hàng thương mại bao  gồm: Cho vay, huy động vốn và các hoạt động dịch vụ khác. Hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được hiểu là một hình thức cấp tín   dụng, theo đó ngân hàng (bên cho vay) giao hoặc cam kết giao cho bên vay một  khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo  thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là chức năng kinh tế  hàng đầu của các NHTM, để  tài trợ  cho chi   tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân/hộ  gia đình và các cơ  quan chính phủ. Hoạt  động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết đối với tình hình phát triển  kinh tế tại địa bàn ngân hàng hoạt động. 1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, quản lý khác nhau mà người ta thường phân   loại hoạt động cho vay của ngân hàng thành nhiều loại, theo những tiêu thức   khác nhau. Đặc biệt, ngày nay, khi mà các hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày  càng phát triển mạnh, nhiều hình thức cho vay mới của ngân hàng được ra đời để  đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nền kinh tế. Dưới đây là một số  tiêu thức chủ yếu để phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng: ­ Căn cứ vào đối tượng khách hàng vay vốn ­ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn ­ Căn cứ theo thời hạn cho vay ­ Căn cứ tài sản bảo đảm
  16. 16 ­ Căn cứ vào hình thái giá trị trong quan hệ cho vay ­ Căn cứ vào độ rủi ro ­ Căn cứ theo phương thức vay vốn ­ Căn cứ vào phương thức hoàn trả vốn… Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này để phục vụ cho mục đích nghiên cứu,  tác giả  chỉ  quan tâm đến cách phân loại căn cứ  vào đối tượng khách hàng vay  vốn. Căn cứ vào tiêu thức này thì hoạt động cho vay được chia thành hai loại là:   Cho vay đối với Doanh nghiệp và cho vay đối với Thể nhân. 1.2. Hoạt động cho vay đối với thể nhân của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Cho vay đối với thể nhân (hay còn gọi tắt là cho vay thể nhân) là hình thức  tài trợ vốn cho các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể sử dụng vào mục đích phát triển  sản xuất kinh doanh cá thể  hoặc tiêu dùng nhằm thoả  mãn nhu cầu tiêu dùng  hàng hoá dịch vụ của họ trước khi tích luỹ  đủ  phương tiện thanh toán và tài trợ  vốn đầu tư, vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là hình thức cho vay phát triển những năm gần đây và xuất phát từ nhu   cầu vay vốn chủ  yếu cho hoạt động tiêu dùng (bao gồm cả  tiêu dùng cho hoạt  động sản xuất như: mua máy móc thiết bị, công cụ  lao động, nguyên vật liệu  phục vụ cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt) đang ngày một tăng  cao trong nền kinh tế. Đặc biệt là tiêu dùng cho sinh hoạt vì loại hình tiêu dùng  này được coi là mục tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất, nó thúc đẩy sản xuất  phát triển, khuyến khích quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Các NHTM Việt Nam hiện nay rất coi trọng phát triển loại hình cho vay   này, bởi hoạt động tiêu dùng là khâu rất quan trọng trong quá trình tái sản xuất.  Hình thức cho vay này đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu tiêu dùng trong  nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đồng thời gián tiếp trở  thành một  công cụ điều tiết nền kinh tế của Nhà nước.
  17. 17 1.2.2. Đặc điểm 1.2.2.1.  Mâu thuẫn giữa số lượng và giá trị khoản vay Các khoản cho vay thể nhân mang tính chất nhỏ, lẻ, giá trị thấp (Ngoại trừ  một số trường hợp cho vay bất động sản thì quy mô có thể  lớn hơn nhưng nếu   so sánh với cho vay sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì không đáng  kể). Điều này là do nhu cầu thực tế  của thể  nhân chủ  yếu là tiêu dùng và phát   triển kinh doanh hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, số lượng khách hàng thể nhân   lại nhiều hơn so với các doanh nghiệp, bởi vì khách hàng thể  nhân là những đối   tượng không có tư  cách pháp nhân thông thường, họ  là những cá thể  không xác   định như một người hay một hộ gia đình nào đó. Đặc điểm này đòi hỏi các NHTM muốn phát triển đượ c cho vay thể  nhân phải có những chiến l ượ c tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, nhằm gia  tăng số lượ ng khách hàng giao dịch, t ạo s ự tin t ưở ng cho khách hàng vay vốn  khi đến ngân hàng.  1.2.2.2. Chi phí cho vay lớn Chi phí cho vay đối với khách hàng thể nhân bao gồm chi phí của các khâu  tìm kiếm, thu thập thông tin khách hàng; xác minh, xử  lý các thông tin thu thập  được; giải ngân và kiểm soát sau cho vay…. Do các khoản cho vay thể  nhân  thường có quy mô nhỏ, trong khi số lượng các khoản vay lại lớn nên thời gian và   chi phí thẩm định thường sẽ cao hơn so với các loại hình cho vay khác. 1.2.2.3. Ảnh hưởng lớn của môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội Cho vay thể  nhân thường rất nhạy cảm với chu kỳ  kinh tế. Thật vậy,   trong thời kỳ kinh tế mở rộng, khi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai, họ  có nhu cầu vay vốn nhiều hơn, cho vay thể  nhân sẽ  phát triển. Ngược lại, khi 
  18. 18 nền kinh tế  rơi vào tình trạng suy thoái, rất nhiều khách hàng cảm thấy không  lạc quan, tin tưởng thì họ sẽ hạn chế vay ngân hàng. Mặt khác, nhu cầu vay vốn của khách hàng thể nhân rất đa dạng và phức  tạp do các nhóm dân cư khác nhau về thu nhập, giới tính, địa vị  xã hội, độ  tuổi,   tập quán, thói quen tiêu dùng… sẽ có những nhu cầu riêng và khác nhau. Vì vậy,  để  có thể  phục vụ  tốt nhất khách hàng, phát triển cho vay đòi hỏi các NHTM  phải có sự phân đoạn khách hàng, từ đó có các chính sách cho vay phù hợp. 1.2.2.4.  Mức độ rủi ro cao của các khoản vay  Cho vay thể  nhân có đặc điểm là nguồn trả  nợ  thông thường là thu nhập   thường xuyên của người đi vay như lương, thưởng, trợ cấp. Mức độ ổn định của   các nguồn thu nhập phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, công việc của khách hàng   vay vốn. Tình hình tài chính của khách hàng thể nhân có thể thay đổi nhanh chóng  tùy theo tình trạng công việc, sức khỏe của họ. Điều này,  ảnh hưởng trực tiếp   đến khả năng thu hồi nợ của các ngân hàng. Vấn đề  thông tin bất cân xứng và rủi ro đạo đức cũng có  ảnh hưởng  nhiều tới rủi ro của các khoản cho vay thể  nhân. Các thông tin của khách hàng   thể nhân thường không rõ ràng và minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh   nghiệp,  1.2.3. Phân loại 1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả. Dựa vào phương thức hoàn trả  của khoản vay người ta chia ra thành các  hình thức cho vay cụ thể như: Cho vay trả  góp: là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng cho phép khách  hàng trả  gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thoả  thuận thường theo  tháng hoặc theo quý). Cho vay trả góp thường áp dụng đối với các khoản cho vay   trung hoặc dài hạn. Những khoản vay này được dùng để mua sắm những tài sản   có giá trị  như  nhà cửa, ô tô, máy móc thiết bị, các đồ  dùng có giá trị  trong sinh 
  19. 19 hoạt gia đình… Số  tiền mỗi lần trả  được tính toán sao cho phù hợp với nguồn  thu nhập của khách hàng. Nhìn chung cách cho vay trả  góp hiện nay đang được   áp dụng một cách phổ biến. Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép khách  hàng vay được chi trội (vượt) trên số  dư  tiền gửi thanh toán của mình đến một   giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là  hạn mức thấu chi. Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ  tục   đơn giản do hoàn toàn thực hiện tự động bằng công nghệ ngân hàng, phần lớn là  không có bảo đảm và thường áp dụng cho các khách hàng có độ  tín nhiệm cao,   thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. Cho vay từng lần:  Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ  kinh  doanh cá thể để  đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần  khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của các khoản vay này tương đối nhỏ, phần lớn  các khoản vay loại này được dùng để  chi trả  cho các mục đích thiếu vốn tạm  thời của các cá nhân trong trường hợp họ có nhu cầu đổi nhà, mua đồ  gia dụng,   xây sửa nhà… trong khi nhà cũ chưa bán được hoặc có GTCG chưa đến hạn   nhưng lại cần tiền để chi tiêu gấp hoặc các hộ  kinh doanh cá thể  thiếu vốn lưu  động... Cho vay theo hạn mức: Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ cho vay trong  đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay   có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trong khoảng thời gian nhất định theo thoả  thuận, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả  làm nhiều   lần. Khách hàng vay có thể vay tới mức tối đa, hoàn trả tất cả hoặc một phần số  tiền đã vay sau đó lại vay tiếp, có thể lên đến mức tối đa… cho tới khi hết thời  hạn rút vốn quy định trong hợp đồng. Trường hợp này chỉ  áp dụng cho các hộ  kinh doanh cá thể vay vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
  20. 20 1.2.3.2. Căn cứ vào đối tượng vay Việc thẩm định và xét duyệt cho vay đối với khách hàng chủ yếu là dựa vào   nguồn trả  nợ  của họ. Vì vậy, việc phân loại khách hàng theo công việc và thu   nhập sẽ  thuận lợi cho ngân hàng trong việc thiết kế  sản phẩm để  phù hợp với   mọi đối tượng vay và đảm bảo trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. ­ Phân loại khách hàng theo mức thu nhập. + Những khách hàng có mức thu nhập thấp. Thông thường nhu cầu vay vốn của những cá nhân này rất ít, thu nhập của   họ  không đủ  để  trang trải cho các hàng hoá dịch vụ  nhằm thoả mãn những nhu   cầu tiêu dùng đa dạng của mỗi cá nhân hoặc nuôi sống chính bản thân. Nếu  những người này có cơ hội vay vốn để mua sắm các hàng hoá dịch vụ mang tính  thiết yếu nhưng nằm ngoài khả năng chi trả của họ  hoặc giúp tạo công ăn việc   làm cho họ và gia đình là rất tốt. Nhóm đối tượng này sẽ ít có cơ hội tiếp cận với  nguồn vốn vây của Ngân hàng mà chủ yếu phải thông qua các đoàn, hội hay các   chương trình hỗ  trợ  tín dụng của Nhà nước như  hội Nông dân, hội Phụ  nữ, hội   làm kinh tế trang trại…Tuy nhiên, ngân hàng cần có những biện pháp quản lý các   món vay một cách phù hợp để tránh hiện tượng khách hàng không trả được nợ. + Những khách hàng có thu nhập trung bình. Nhu cầu vay đối với nhóm người này có xu hướng tăng cao trong tương lai,   chủ yếu sử dụng vào mục đích tiêu dùng trong sinh hoạt hoặc mua sắm những tài  sản có giá trị  như: nhà, căn hộ  chung cư, sửa chữa nhà, họ  muốn chi tiêu trước  khi họ  có được một nguồn thu nhập trong tương lai nhằm nâng cao đời sống.  Đây là nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản cho vay thể nhân tại  các ngân hàng. Nếu các ngân hàng có chính sách tiếp cận và sàng lọc khách hàng   một cách phù hợp thì hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng này sẽ  mang  lại hiệu quả khá tốt. + Những khách hàng có thu nhập cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2