Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
lượt xem 31
download
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở phân tích đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank giai đoạn 2016 – 03/2017, tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các kết quả, kết luận nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và chính xác. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Huyền Trang
- LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân cũng như được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học vừa qua. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương đã truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả thực hiện tốt đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Trần Thị Lương Bình, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội, các anh chị tai Ban Tín dụng, Ban Hộ sản xuất và cá nhân, Ban Khách hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn, cung cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này. Cuối cùng tác giả xin cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện của những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học khóa 22A, đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Huyền Trang
- MỤC LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ CHỮ VIẾT TẮT Tín dụng ngân hàng TDNH Ngân hàng Nhà nước NHNN Ngân hàng Thương mại NHTM Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông Agribank thôn Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài Gòn Sacombank Thương Tín Ngân hàng thương mại cổ phần Công Vietinbank thương Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Techcombank Việt Nam Công ty tài chính Quốc tế IFC Công ty phát triển tài chính Hà Lan FMO Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB Tổ chức tín dụng TCTD DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng xanh đã phát triển từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam vấn đề này dường như vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Một vài công trình nghiên cứu và bài báo đã đề cập đến tăng trưởng xanh như một xu hướng của nền kinh tế, hay tín dụng xanh là hướng đi tất yếu của ngành tài chính toàn cầu nói chung và ngành ngân hàng ở Việt Nam nói riêng, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức khai thác thông tin, đánh giá vai trò, chưa phân tích được đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt Nam. Và đặc biệt chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cho vấn đề tín dụng xanh nói chung, cũng như hoạt động tín dụng xanh tại Agribank nói riêng. Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả nhận thấy rằng hoạt động tín dụng xanh là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các NHTM tại Việt Nam nói chung cũng như Agribank nói riêng phải quan tâm nhằm hướng đến kinh doanh an toàn và bền vững. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Ở Chương I “Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại” tác giả đã trình bày khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, tín dụng xanh, và phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
- NHTM. Đồng thời thông qua kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng xanh ở một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Bangladesh để chỉ ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tiếp theo ở Chương II “Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ” tác giả đã khái quát được tình hình phát triển hoạt động tín dụng xanh tại một số NHTM ở Việt Nam. Đồng thời phân tích và đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank – một NHTM hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn với sự ra đời của Chương trình tín dụng ưu đãi phục vụ nông nghiệp sạch. Tuy mới triển khai, doanh số cho vay còn hạn chế nhưng chương trình đã đạt được những thành công nhất định, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tiếp được vốn cho nhiều mô hình nông nghiệp sạch. Ở Chương cuối, Chương III “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, tác giả đã chỉ ra xu hướng phát triển tín dụng xanh trên thế giới, phân tích các cơ hội và thách thức trong việc phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cũng như đề xuất các kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng.
- 7 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, môi trường ô nhiễm đã và đang có những ảnh hưởng nhất định tới sự ổn định môi trường sống của con người và là vấn đề khiến hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và cập nhật các kịch bản ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao đã được thực hiện, nhấn mạnh vào mối liên hệ giữa biến đổi khí hậu và sự phát triển bền vững, đồng thời thừa nhận rằng biến đổi khí hậu là một thách thức chung đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội bao gồm Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp. Nếu xem xét từ khía cạnh môi trường, mô hình tăng trưởng hiện nay của nước ta vẫn chủ yếu dựa trên việc sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, gây ảnh hưởng đến môi trường và gia tăng tác động của biến đổi khí hậu. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa sẽ càng làm tài nguyên thiên nhiên suy giảm, lượng phát thải CO2 tăng lên. Theo dự đoán của cơ quan Thông tin Năng lượng, mức phát thải khí CO2 sẽ tăng từ hơn 113 triệu tấn trong năm 2010 lên tới gần 471 triệu tấn vào năm 2030. Nền kinh tế Việt Nam thời gian qua chủ yếu phát triển theo mô hình nền “kinh tế nâu”, tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên với hiệu quả sử dụng thấp, phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất còn lạc hậu… Vì vậy, Việt Nam cần phải có các biện pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tình hình biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng. Hướng chuyển dịch sang mô hình nền “kinh tế xanh” là phương án lựa chọn tối ưu cho sự phát triển bền vững và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. Có thể xem kinh tế xanh là một nền kinh tế hay mô hình phát triển kinh tế dựa trên phát triển bền vững và kiến thức về kinh tế học sinh thái. Kinh tế xanh là mô hình đánh giá trực tiếp vốn tự nhiên và việc sử dụng tự nhiên như một giá trị của kinh tế học; nó tạo ra việc làm, bảo đảm tăng trưởng
- 8 kinh tế bền vững và ngăn chặn ô nhiễm môi trường, ngăn chặn tình trạng nóng lên toàn cầu, cạn kiệt nguồn tài nguyên và suy thoái môi trường. Phát triển kinh tế xanh là một cách tiếp cận phát triển mới, được xuất hiện gắn liền với bối cảnh tác động tiêu cực ngày càng rõ rệt, to lớn của biến đổi khí hậu. Kinh tế xanh vừa góp phần cải thiện đời sống con người và công bằng xã hội, vừa giảm thiểu đáng kể các rủi ro về môi trường và khủng hoảng sinh thái. Việt Nam đã xác định tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược Tăng trưởng xanh là “Tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội”. Trong quá trình xây dựng mô trình tăng trưởng xanh, doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, đồng thời đổi mới công nghệ và nâng cao hiệu quả sản xuất. Thời kỳ cạnh tranh bởi giá cả đơn thuần, sự khác biệt của sản phẩm đã qua, giờ đây, doanh nghiệp phải tạo ra sự cạnh tranh mang tính bền vững. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng xác định rõ những thách thức khi các nhân tố trong mô hình cạnh tranh – phát triển thay đổi, đồng thời vẫn phải đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường, nâng cao trách nhiệm xã hội như giảm phát thải, bảo vệ môi trường, loại bỏ ngành nghề kinh doanh không phù hợp và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Với vai trò là trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong việc quyết định nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, do đó, sẽ đóng vai trò chiến lược trong tiến trình phát triển bền vững.
- 9 Việc triển khai các giải pháp từ ngành ngân hàng sẽ góp phần định hướng dòng vốn tín dụng ngân hàng “chảy” vào các dự án xanh, thân thiện với môi trường, từ đó mang lại những lợi ích. Về phương diện quốc gia, phát triển tín dụng xanh - ngân hàng xanh đóng góp tích cực cho sự phát triển cân bằng, hài hòa giữa kinh tế, môi trường và xã hội, góp phần xóa đói, giảm nghèo và cải thiện chất lượng đời sống nhân dân; tránh rủi ro về môi trường và xã hội mà nhiều quốc gia đã gặp phải do quá chú trọng về phát triển kinh tế mà coi nhẹ môi trường sinh thái; phù hợp xu thế chung, là cơ hội để các tổ chức tài chính, tín dụng xanh quốc tế đầu tư vốn vào Việt Nam. Là ngân hàng thương mại đi đầu trong tài trợ tín dụng cho các mô hình tăng trưởng xanh, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) được lựa chọn là một trong bốn NHTM thực hiện thí điểm triển khai chương trình Tín dụng xanh giai đoạn 2015-2017. Với nhận thức sâu sắc rằng phát triển bền vững đem lại thu nhập ổn định cho người sản xuất kinh doanh và giúp Agribank giảm thiểu các rủi ro tín dụng, thời gian qua, Agribank luôn chú trọng tín dụng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh nông nghiệp phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi sinh, môi trường. Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả nhận thấy rằng hoạt động tín dụng xanh là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các NHTM tại Việt Nam nói chung cũng như Agribank nói riêng phải quan tâm nhằm hướng đến kinh doanh an toàn và bền vững. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng xanh đã phát triển từ lâu trên thế giới. Một vài công trình nghiên cứu và bài viết đã đề cập đến tăng trưởng xanh như một xu hướng của nền kinh tế, hay tín dụng xanh là hướng đi tất yếu của ngành tài chính toàn cầu:
- 10 - Octavio B. Peralta – Green Energy Finance Workshop ACEF, Asian Development Bank (June 2016): Introduction to Green Finance and Credict Cycle: Bài viết chỉ ra nội hàm của khái niệm Tài chính xanh, Khung tài chính xanh và chu trình tín dụng xanh. Các sản phẩm và dịch vụ tài chính xem xét đến các yếu tố môi trường trong suốt quá trình thẩm định, ra quyết định cho vay, giám sát rủi ro, quy trình quản lý để thúc đẩy đầu tư có trách nhiệm với môi trường và khuyến khích các công nghệ và các ngành công nghiệp ít carbon. Vai trò của ngân hàng xanh cũng được đề cập rất cụ thể trong bài viết này. - Madhu Aravamuthan, Marina Ruete, Carlos Dominguez - International Institute for Sustainable Development (May 2015): Credit Enhancement for Green Projects: Bài viết nghiên cứu các biện pháp nhằm thúc đẩy tài chính, nâng cao tín dụng từ các ngân hàng phát triển đa phương cho việc tài trợ cơ sở hạ tầng xanh. Theo đó xem xét các chương trình tăng cường tín dụng được cung cấp bởi các cơ chế đa phương, các ngân hàng phát triển và các định chế tài chính quốc tế. Thông qua việc phân tích khả năng áp dụng các cơ chế nâng cao tín dụng cho cơ sở hạ tầng và các dự án cơ sở hạ tầng xanh. Phân tích này nhằm cung cấp một khái niệm cơ bản về những thách thức mà những người tham gia khác nhau phải gánh chịu và phân bổ tài chính cho cả cơ sở hạ tầng và các dự án xanh. - IFC: Green Credit Guidelines: với mục đích thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh trong các tổ chức tài chính ngân hàng, Trung Quốc đã xây dựng những hướng dẫn cụ thể cho hoạt động tín dụng xanh trên cơ sở Quy chế Ngành Ngân hàng; Luật Hành chính; Luật Ngân hàng Thương mại của Trung Quốc. Theo đó, Các ngân hàng sẽ thúc đẩy tín dụng xanh như là một chiến lược, hỗ trợ nền kinh tế phát triển theo mô hình xanh, ít carbon và tái chế thông qua đổi mới kinh doanh, quản lý rủi ro môi trường và xã hội. Tuy nhiên ở Việt Nam, kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng xanh dường như vẫn chưa được chú trọng đúng mức.
- 11 Một số công trình nghiên cứu, bài báo chỉ dừng lại ở mức khai thác thông tin, đánh giá vai trò, chưa phân tích được đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt Nam. Và đặc biệt chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cho vấn đề tín dụng xanh nói chung, cũng như hoạt động tín dụng xanh tại Agribank nói riêng. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu, các bài báo: TS Nguyễn Phú Hà, Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia Hà Nội (2015): Mô hình ngân hàng xanh – kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam. Đề tài nghiên cứu hai mô hình ngân hàng xanh tiêu biểu ở Mỹ - Anh nhằm tổng kết kinh nghiệm quốc tế về phát triển mô hình ngân hàng xanh, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật của nhà nước tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng xanh phát triển trong điều kiện cụ thể của Việt Nam (Đề tài NCKH cấp cơ sở Trường). PGS. TS. Trần Thị Thanh Tú/ ThS. Trần Thị Hoàng Yến, Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia Hà Nội (2015): Đánh giá thực tiễn ngân hàng xanh ở Việt Nam. Đề tài tập trung tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về vai trò của ngân hàng xanh, mô hình ngân hàng xanh và kinh nghiệm xây dựng ngân hàng xanh trên thế giới. Nguyễn Hoàng Hải, Khoa TCNH, HV Ngân hàng (2013): Hoạt động tín dụng xanh tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. Đề tài hệ thống hóa những kiến thức về ngân hàng thương mại, tín dụng xanh trong lĩnh vực ngân hàng. Trên cơ sở đó xem xét thực trạng, nhấn mạnh tầm quan trọng của tín dụng xanh đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cấp tín dụng xanh tạo điều kiện phát triển mô hình doanh nghiệp xanh cho định hướng tăng trưởng xanh của nền kinh tế Việt nam hiện nay (Đề tài NCKH Sinh viên).
- 12 Trọng Triết, Viện chiến lược và chính sách tài chính, Bộ tài chính (2015): Tín dụng xanh: Mô hình tăng trưởng mới cho Việt Nam. Bài viết chỉ ra: Với vai trò là trung gian tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ngân hàng đóng góp quan trọng vào việc phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các chính sách tín dụng xanh đang là giải pháp quan trọng hướng nền kinh tế tới mục tiêu tăng trưởng xanh. Anh Thơ - Thời báo Kinh tế Việt Nam (2015): VietinBank và chiến lược” tín dụng xanh”. Bài viết đi tìm câu trả lời cho câu hỏi :”Yếu tố môi trường đang có vai trò như thế nào trong các quyết định cho vay của ngân hàng này?” Mạnh Hùng – Tạp chí ngân hàng (2016): Agribank ưu tiên đồng hành phát triển kinh tế xanh. Bài viết đề cập đến Chính sách hỗ trợ vốn và tiếp sức cho Tam nộng thay đổi tư duy, hành động vì một nền nông nghiệp Xanh – Sạch – An toàn và phát triển bền vững. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank giai đoạn 2016 – 03/2017, tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank thời gian tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại. - Phân tích đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Đề xuất một số giải phát nhằm phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại
- 13 - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) + Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank năm 2016 và quý I/2017, cũng như định hướng phát triển và mục tiêu hoạt động trong thời gian tới. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm Phương pháp quan sát Phương pháp điều tra Phương pháp thống kê, suy diễn 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- 14 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG XANH 1.1.1. Khái niệm - Đặc điểm - Mục tiêu của Tín dụng xanh 1.1.1.1. Khái niệm về Tín dụng xanh
- 15 Các Mác cho rằng: Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo Luật các tổ chức tín dụng, cấp tín dụng được hiểu là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Tín dụng thực chất là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thỏa thuận. Về mặt nguyên tắc, tín dụng có thể được thực hiện giữa hai chủ thể bất kỳ trong nền kinh tế. Có nhiều loại tín dụng như: - Tín dụng thương mại: Là loại tín dụng do người bán hàng cung cấp cho người mua hàng, lãi suất ẩn trong giá hàng hóa tăng thêm so với giá hàng hóa trả tiền ngay. - Tín dụng do cá nhân trao cho tổ chức và cá nhân khác như cá nhân mua trái phiếu, cá nhân cho vay tiền trên thị trường phi chính thức. - Tín dụng do các trung gian tài chính cung cấp: ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là NHTM), công ty tài chính, các loại quỹ đầu tư, quỹ của chính phủ. Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là TDNH) là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Xét theo nghĩa rộng, TDNH bao gồm cả việc khách hàng cho ngân hàng vay và ngân hàng cho khách hàng vay. Xét theo nghĩa hẹp, tức theo thuật ngữ chuyên môn của ngân hàng, thì khâu khách hàng cho ngân hàng vay được gọi là huy động
- 16 vốn, còn khâu ngân hàng cho khách hàng vay được gọi là tín dụng. Luận văn tiếp cận TDNH theo nghĩa hẹp, nghĩa là chỉ bao hàm hoạt động cho vay của NHTM. Dù hiểu theo nghĩa hẹp, thì cũng giống như mọi quan hệ tín dụng khác, TDNH bao hàm các nội dung sau: - Là hoạt động chuyển giao một lượng giá trị được quy ra tiền từ chủ thể cho vay sang chủ thể đi vay dựa trên độ tín nhiệm nhất định của người đi vay. Sự tín nhiệm là một trong những cơ sở quan trọng hàng đầu để cho vay. Nếu mức tín nhiệm thấp thì người vay, một là phải thế chấp, hai là phải chịu lãi suất cao. - Người đi vay phải hoàn trả gốc và lãi cho người cho vay khi hết hạn hợp đồng tín dụng. Nếu người đi vay, do một lý do nào đó, không có khả năng hoàn trả tiền gốc và lãi cho người cho vay thì người cho vay có thể mất cả gốc lẫn lãi, Nói cách khác, tín dụng tiềm ẩn rủi ro mất vốn từ phía người vay rất lớn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các NHTM. Nói đến môi trường và phát triển là nói đến mối quan hệ vô cùng đặc biệt, môi trường là đối tượng và cũng chính là địa bàn để phát triển, trong khi phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Trong mối liên kết đặc thù giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, ngân hàng đóng vai trò như một mắt xích trung gian có tác động một cách gián tiếp đến môi trường thông qua hoạt động của khách hàng. Thêm vào đó, công tác quản lý môi trường trong ngân hàng có nhiều nét tương đồng với quản lý rủi ro. Việc kiểm soát chất lượng danh mục các khoản vay không những giúp ngân hàng giảm thiểu một cách tối đa tổn thất có thể xảy ra, mà còn gia tăng giá trị sinh lời cũng như uy tín cho ngân hàng. Do đó, một trong những trách nhiệm của ngân hàng là tích cực và chủ động quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong điều hành hoạt động nội bộ, đồng thời chủ động
- 17 tìm kiếm và khai thác những sản phẩm và cơ hội kinh doanh thân thiện với môi trường. Tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng mà ngân hàng cấp cho các dự án không gây rủi ro hoặc nhằm bảo vệ môi trường. Nói cách khác, tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài trợ vốn, cho vay và các hình thức cấp tín dụng khác, mà trong đó có tính đến tác động môi trường và tăng cường bền vững môi trường, ví dụ: cho vay các công ty để đầu tư vào các dự án tiết kiệm năng lượng, nước, nhiên liệu; để giảm chất thải hoặc ô nhiễm; để xây dựng và khai thác các cơ sở năng lượng tái tạo (địa nhiệt, năng lượng sinh học, thủy điện, năng lượng gió, năng lượng mặt trời vv…). Với mục tiêu hướng tới các dự án tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo và công nghệ sạch, các sản phẩm tín dụng xanh góp phần đem lại những lợi ích to lớn về phát triển nền kinh tế hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh. Thông qua việc giảm các tác động tiêu cực của khối doanh nghiệp đến môi trường - xã hội, tín dụng xanh không những có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào quá trình phát triển bền vững của nền kinh tế. Vì vậy, phát triển dòng tín dụng xanh là một hành động rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Một số khái niệm liên quan: Kinh tế xanh là một nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống con người và tài sản xã hội, đồng thời chú trọng giảm thiểu những hiểm họa môi trường, khủng hoảng sinh thái và sự khan hiếm tài nguyên. Đây được xem là mô hình mới, góp phần giải quyết những thách thức mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Tăng trưởng xanh là quá trình “xanh hóa” hệ thống kinh tế truyền thống và là chiến lược để tiến tới một nền kinh tế xanh. Nói cách khác, tăng trưởng xanh là chiến lược tìm kiếm sự tối đa hóa trong sản lượng kinh tế và tối thiểu hóa gánh nặng sinh thái. Tăng trưởng xanh là cách tiếp cận để đạt được tăng trưởng kinh tế, với mục đích giảm nghèo, bảo đảm sự bền vững
- 18 về môi trường. Tăng trưởng xanh tập trung vào chất lượng tăng trưởng thông qua thúc đẩy hiệu quả về sinh thái; hơn nữa tăng trưởng xanh khác với tăng trưởng truyền thống ở chỗ không lấy phương châm “phát triển trước, bảo vệ môi trường sau”, mà lấy việc phòng, ngừa, lồng ghép bảo vệ môi trường, giảm phát thải các-bon trong sản xuất, kinh doanh làm động lực để tăng trưởng. Một khái niệm nữa cần được đề cập đó là Ngân hàng xanh. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, “Ngân hàng xanh chính là Ngân hàng bền vững”, trong đó một vài nghiên cứu chỉ ra rằng một ngân hàng để phát triển bền vững thì các quyết định đầu tư cần nhìn vào bức tranh lớn và hành động một cách có lợi cho người tiêu dùng, kinh tế, xã hội và môi trường. Khi đó, tồn tại một mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường. Ngân hàng chỉ có thể phát triển bền vững nếu đặt các lợi ích của ngân hàng gắn liền với các lợi ích của xã hội, môi trường. Theo nghĩa hẹp, “Ngân hàng xanh” chỉ các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát thải cacbon, ví dụ như khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ xanh; áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2, năng lượng tái tạo,.... Với vai trò là trung gian tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ngân hàng đóng góp quan trọng vào việc phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các chính sách tín dụng xanh đang là giải pháp quan trọng hướng nền kinh tế tới mục tiêu tăng trưởng xanh. 1.1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng xanh Tín dụng xanh mang đầy đủ đặc điểm của TDNH như: - TDNH thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ. Cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
- 19 - TDNH cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại. Quá trình vận động và phát triển của TDNH độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa đình trệ tuy nhiên nhu cầu TDNH không những không giảm mà vẫn được duy trì để ngăn chặn tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng TDNH lại không đáp ứng kịp nhu cầu. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế. Bên cạnh đó, Tín dụng xanh mang có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt với TDNH truyền thống như sau: - Tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài trợ vốn, cho vay và các hình thức cấp tín dụng khác, mà trong đó có tính đến tác động của dự án, phương án vay vốn đối với môi trường, bởi bảo vệ môi trường là góp phần quan trọng vào quá trình phát triển bền vững của nền kinh tế. - Tín dụng xanh ưu tiên các dự án, phương án vay vốn chú trọng đến giảm thiểu khủng hoảng sinh thái và sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên. 1.1.1.3. Mục tiêu của Tín dụng xanh Mục tiêu chung: Tín dụng xanh với các mảng nghiệp vụ của ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường như việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2 hoặc tài trợ cho công nghệ, dự án, ngành sản xuất, doanh nghiệp định hướng thân thiện môi trường từ đó xây dựng nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên, giảm phát thải tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính và hướng đến một nền kinh tế bền vững.
- 20 Mục tiêu cụ thể: + Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế tín dụng tại các NHTM theo hướng xanh hóa các nghiệp vụ hiện có và khuyến khích phát triển các nghiệp vụ tín dụng đầu tư hiệu quả vào năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao. + Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi hoạt động tín dụng xanh nhằm tìm kiếm, thẩm định và đầu tư cho các dự án sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. + Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các dự án từ nguồn vốn tín dụng xanh tại các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh. 1.1.2. Vai trò của Tín dụng xanh 1. 1.2.1. Đối với nền kinh tế Tín dụng xanh nói riêng và TDNH nói chung có vai trò to lớn trong việc: - Tập trung, tích tụ vốn cung cấp cho nền kinh tế. NHTM giúp tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế, từ các nguồn vốn nhỏ bé của từng chủ thể thành các khoản vốn lớn tài trợ cho đầu tư và tiêu dùng của doanh nghiệp, nhà nước và người dân. Với vai trò cung cấp vốn cho doanh nghiệp, tín dụng tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển chung của đất nước. Ở Việt Nam, vốn TDNH chiếm một phần không nhỏ trong phần vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì các doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trường. TDNH chính là một nguồn tài trợ chính cho các dự án sản xuất kinh doanh mới của doanh nghiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 423 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 112 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 79 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 27 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 146 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 64 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 23 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
98 p | 86 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 59 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong điều kiện kinh tế quốc tế
16 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng phát triển Việt Nam
15 p | 38 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn