intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

49
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn Kỹ Thƣơng Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích dẫn và kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các websites… Các giải pháp nếu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Hưng
  2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................5 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 5 1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại .......................................................... 5 1.1.2. Tổng quan về tín dụng ................................................................................. 5 1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại. .................................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn 6 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng khối khối khách hàng bán buôn .................... 10 1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn và hậu quả ............................................................................................................... 11 1.2.4. Đo lƣờng rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn bằng hệ thống xếp hạng.............................................................................................................. 13 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn tại các ngân hàng thƣơng mại ...................................................................................................... 17 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn ............ 17 1.3.2. Mục đích và vai trò cuả quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM ..................................... 17 1.3.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn ..... 18 1.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn ............. 23
  3. 1.3.5. Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn.............................................................................................................. 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM ..............................................................................................................37 2.1. Giới thiệu chung về Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam ........................................................................................... 37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 37 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 38 2.1.3. Mô hình quản trị rủi tín dụng tại khối khách hàng bán buôn .............. 42 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của khối khách hàng bán buôn giai đoạn 2014-2016 ............................................................................................... 46 2.2.1. Tình hình hoạt động chung của khối khách hàng bán buôn giai đoạn 2014-2016 .................................................................................................... 46 2.2.2. Tình hình nợ quá hạn khối khách hàng bán buôn giai đoạn 2014 - 2016 ...... 52 2.3. Phân tích công tác quản trị rủi ro Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam............................................................... 53 2.3.1. Xác định hạn mức quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn ............................................................................................................. 53 2.3.2. Nhận biết và đo lƣờng rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn . 62 2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn ...................... 67 2.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn................................. 68 2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam............................................................... 69 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................ 69 2.4.2. Những hạn chế ............................................................................................ 70 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 72
  4. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM ....................................................................................74 3.1. Định hƣớng của khối khách hàng bán buôn giai đoan 2017 - 2020 ........... 74 3.1.1. Định hƣớng trong hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 - 2020 ........... 74 3.1.2. Định hƣớng trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ........................... 76 3.2. Những thuận lợi và thách thức để thực hiện các chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn........................................................ 77 3.2.1. Những thuận lợi ......................................................................................... 77 3.2.2. Những khó khăn ......................................................................................... 77 3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam .................... 78 3.3.1. Nhóm giải pháp chiến lƣợc ........................................................................ 78 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật ................................................ 83 3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế Basel II ....................................................................... 85 3.3.4. Nhóm giải pháp về nhân sự ....................................................................... 88 KẾT LUẬN ..............................................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94 PHỤ LỤC .................................................................................................................97
  5. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. Ưu và nhược điểm của hệ thống xếp hạng độc lập và xếp hạng nội bộ ..........15 Bảng 1.2. So sánh giữa phương pháp xếp hạng nội bộ với xếp hạng theo các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp ............................................................................................16 Bảng 1.3. Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ .................................................................27 Sơ đồ 1.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung tại NHTM .............................32 Sơ đồ 1.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán tại NHTM ..............................35 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Khối khách hàng bán buôn ........................................39 Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay tại Khối khách hàng bán buôn ...................................43 Bảng 2.1. Chi tiết quy trình cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ........................44 Biểu 2.1. Bảng dư nợ cho vay huy động giai đoạn 2014 – 2016 ..............................47 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp thu nhập giai đoạn 2014 – 2016 .......................................48 Bảng 2.3. Các chỉ số tài chính giai đoạn 2014 - 2016...............................................49 Bảng 2.4. Số lượng khách hàng và dư nợ chia theo phân năm 2016 ........................50 Biểu 2.2. Thu nhập theo phân khúc khách hàng năm 2016 ......................................51 Bảng 2.5. Tỷ lệ trên tổng dư nợ tín dụng các nhóm nợ giai đoạn 2014 - 2016 .......52 Bảng 2.6. Các chỉ tiêu nợ quá hạn giai đoạn 2014 - 2016 ........................................52 Bảng 2.7. Phân loại khách hàng theo thời gian kinh doanh ......................................56 Bảng 2.8. Giới hạn cấp tín dụng tại Khối khách hàng bán buôn ..............................57 Bảng 2.10. Thang hạng tín dụng tại Khối khách hàng bán buôn ..............................65 Bảng 2.11. Tổng hợp xếp hạng khách hàng theo từng phân khúc khách hàng .............66 Bảng 3.1. Giá trị và mô hình kinh doanh cụ thể cho khối khách hàng bán buôn ............75 Bảng 3.2. Lộ trình thực hiện chiến lược phân chia khách hàng tại Khối khách hàng bán buôn giai đoạn 2017 - 2020 ................................................................................81 Bảng 3.3. Tiêu chí lựa chọn khách hàng hiệu quả theo từng phân khúc ..................82
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Danh mục viết tắt tiếng anh Kí tự Tên tiếng Anh Tên dịch tiếng Việt RM Relation Manager Chuyên viên quan hệ khách hàng SRM Senior Relation Manager Giám đốc quan hệ khách hàng CA Credit Analyst Bộ phận phân tính tín dụng CO Credit Operation Bộ phận vận hành tín dụng CC Credit Control Bộ phận kiểm soát tín dụng CS Customer Service Bộ phận dịch vụ khách hàng VVIP Very Very Important Person Phân khúc khách hàng lớn cỡ rất lớn CRB Corporate Banking Phân khúc khách hàng lớn cỡ lớn CMB Commerical Banking Phân khúc khách hàng lớn cỡ vừa FDI Foreign Direct Investment Phân khúc khách hàng có vốn nước ngoài Danh mục viết tắt Tiếng Việt Kí tự Nguyên nghĩa NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước KHDN Khách hàng doanh nghiệp
  7. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 vừa qua, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã có sự phục hồi nhất định. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn sẽ mở rộng quy mô kinh doanh bằng cách sử dụng nguồn vốn ngân hàng. Tuy nhiên khi nhu cầu tín dụng càng tăng cao thì rủi ro trong tín dụng càng nhiêu và đáng có nhiều diễn biến phức tạp. Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả thấy rằng việc nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề hết sức cấp thiết không chỉ với ngân hàng nói chung mà còn với khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)” làm đề tài nghiên cứu Ở Chương 1: “Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn tại ngân hàng thương mại”, tác giả đã tổng quát hệ thống lý luận của rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn , đưa ra được quy trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các bước: xác định chính sách chiến lược; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng. Đồng thời tham khảo thêm kinh nghiệm từ các ngân hàng khác Ở chương 2: “Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”, tác giả phân tích các số liệu về hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn Techcombank, từ đó rút ra được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới Ở chương 3: “Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”, từ hệ thống lý luận ở chương 1 cũng như phân tích thực trạng ở chương 2, tác giả đã đưa ra được các nhóm giải pháp nhằm mục tiêu hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn Techcombank trên cơ sở định hướng đã được đề ra
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng đóng vai trò huyết mạch của nền kinh tế và luôn giữ một vai trò quan trọng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như: góp phần ổn định quốc gia, kiềm chế lạm phát, thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia,…. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh lại là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là lĩnh vực rủi ro trong kinh doanh hoạt động ngân hàng bởi nó có khả năng gây ra phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ cuộc sống – kinh tế - chính trị - xã hội – và có thể lan rộng ra khỏi phạm vi một quốc gia thậm chí là cả khu vực và toàn cầu Xét riêng trong bối cảnh Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam trải qua nhiều năm đã có những bước phát triển mạnh mẽ, không chỉ trong kinh doanh mà còn cả trong việc quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt là đối với khối khách hàng bán buôn. Với đặc điểm của khối là phục vụ những khách hàng doanh nghiệp từ lớn đến rất lớn thì khối khách hàng bán buôn đã mang lại những khoản thu nhập khổng lồ cho ngân hàng nhưng trong đó cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro do dư nợ tín dụng trên 1 khách hàng là rất lớn. Đặc biệt qua cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 khiến cho một loạt những công ty tập đoàn lớn lâm vào tình cảnh khó khăn thậm chí phá sản thì vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên do mới tách từ khối khách hàng doanh nghiệp từ năm 2017, đến nay mới được 6 năm thì khối khách hàng bán buôn vẫn còn là một khối non trẻ, các quy trình và chính sách quản trị rủi ro tín dụng vẫn đang được hoàn thiện từng bước. Để có thể tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế cạnh tranh và đầy phức tạp như hiện nay, ngoài việc nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng thì quản trị rủi ro tín dụng cũng là một vấn đề mang tính chất cốt yếu trong chiến lược của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam nói chung và của khối khách hàng bán buôn nói riêng . Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu nêu trên, tác giả đã chọn đề tài:”Quản trị rủi tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”
  9. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại luôn là vấn đề quan trọng và là đề tài trong rất nhiều luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài: Ths. Nguyễn Đức Tú (2012) – Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế này đã làm rõ cơ sở lý luận rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, nội dung quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: nhận biết, đo lường rủi ro, ứng phó và kiểm soát rủi ro. Bên cạnh đó tác giả còn tìm hiểu kinh nghiệm quản lý tại các ngân hàng nước ngoài: Ngân hàng phát triển Hàn Quốc, Ngân hàng CitiBank – Mỹ, Ngân hàng ING bank của Hà Lan,…Qua tìm hiểu công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng trên tác giả rút ra được bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý rủi ro tín dụng cho Ngân hàng công thương Việt Nam Ths.Chu Văn Sơn (2008) – Quản lý tủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á, một ngân hàng TMCP nhỏ. Hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á chủ yếu là cho vay khách hàng đô thị, khách hàng ngoài quốc doanh, nên thực trạng và các giải pháp tác giả chủ yếu đề cập đến nhóm khách hàng này trong phạm vị hẹp. Ths.Nguyễn Thị Thu Đông (2012) – Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong nội dung luận án tiến sỹ tác giả đã làm rõ cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới. Trong phần đánh giá thực tiễn tác giả đã phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong đó có những chỉ tiêu rất quan trọng là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Tác giả đưa ra các biện pháp trong đó quan trọng là quản lý nợ xấu và kiểm sóat rủi ro tín dụng Trong rất nhiều các công trình trước đây, nhiều công trình đã lạc hậu về cả cơ sở lý luận cũng như thực tiễn hoạt động do vậy các giải pháp đưa ra sẽ không còn
  10. 3 phù hợp với hiện nay trong quá trình hội nhập và phát triển ngày càng cao giữa các ngân hàng.. Bên cạnh đó cũng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện cụ thể rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn . Vì vậy đề tài:”Quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank” được phát triển nhằm bổ sung cơ sở lý luận và từ cơ sở đó tìm hiểu thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp 3. Mục tiêu nghiên cứu - Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn - Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank - Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn tại ngân hàng thương mại - Phân tích về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank giai đoạn 2014 – 2016 - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao công tác quản trị rủi ro Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank 5. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn - Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank giai đoạn 2014 - 2016 6. Phƣơng pháp nghiên cứu
  11. 4 - Nhóm các phương pháp tổng hợp lý thuyết: phương pháp này sẽ tổng hợp các cơ sở lý luận, các vấn đề cơ bản mà đề tài này đề cập đến thông qua những tài liệu, giáo trình hay các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học của các Thạc sỹ, Tiến sỹ liên quan đến vấn đề được nghiên cứu - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp này sẽ sử dụng những số liệu thực tế và trực tiếp qua quá trình vận hành tại khối khách hàng bán buôn để tổng hợp tại thành bài viết - Nhóm các phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh tại khối khách hàng bán buôn để tóm tắt, thu gọn lại thành các bảng biểu sở đồ phục vụ cho mục đích nghiên cứu 7. Kết cấu đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
  12. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng hoặc ngược lại.Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Theo luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM) Các nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay vốn đầu tư. Tuy nhiên cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có các ngân hàng thƣơng mại mà các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời hơn, từ đó việc kiểm soát các hoạt động của các doanh nghiệp được dễ dàng, theo đúng luật pháp hơn. 1.1.2. Tổng quan về tín dụng 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán 1.1.2.2. Phân loại tín dụng Theo mục đích vay: Vay kinh doanh bất động sản; Vay công nghiệp và thương; Vay nông nghiệp, Vay tiêu dùng, Các mục đích khác
  13. 6 Theo thời hạn vay: vay ngắn hạn, vay trung hạn, vay dài hạn Theo tài sản bảo đảm: vay tín chấp, vay có tài sản bảo đảm 1.1.2.3. Vai trò của tín dụng Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết nền kinh tế: Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và vấn đề quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Do đó hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và giúp cho người thừa vốn kiếm lời Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn: trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung vốn của tín dụng ngân hàng thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn so với thời bao cấp. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện sản xuất, làm sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đông thời ngân hàng cũng hạn chế rủi ro tín dụng Tín dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: với sự tài trợ vốn từ các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế độ hạch toán kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi nợ vay đúng hạn, cũng như chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là vấn đề tài chính. 1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại. 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn 1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại là một khái niệm quen thuộc trong kinh tế nói chung và trong Ngân hàng thương mại nói riêng. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng được đưa ra tuy nhiên các thuật ngữ đó đều thể hiện các quan điểm cơ bản: - Rủi ro phát sinh trong tương lai gắn liền với các hoạt động và/hoặc phi hoạt động, dự tính trước và không dự tính trước
  14. 7 - Rủi ro được hiểu về cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Chiều tác động tích cực của rủi ro là việc tạo lợi nhuận dự tính, còn chiều tác động tiêu cực của rủi ro là việc thu hẹp lợi nhuận (thậm chí gây tổn thất) so với dự tính ban đầu. Trong nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng có thể kể đến: Theo từ điển về ngân hàng của Barron năm 1998: “rủi ro tín dụng là khả năng bên đi vay không thực hiện trả đầy đủ nợ gốc và tiền lãi tiền vay, và có thể vỡ nợ” - Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết (Ngân hàng nhà nước, 2013) Trong nhiều khái niệm được đưa ra thì khái niệm được dùng nhiều hơn cả là khái niệm được nêu ra trong dự thảo Thông tư quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng:”Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Ngân hàng nhà nước, 2014). Khái niệm rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn cũng được định nghĩa là rủi ro tín dụng mà đối tượng là những khách hàng doanh nghiệp và tập đoàn lớn 1.2.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn - Rủi ro tín dụng có tính chất bị động: rủi ro tín dụng thường phát sinh sau khi khoản vay đã được giải ngân. Mặc dù có cơ chế kiểm soát sau vay tuy nhiên ngân hàng khó có thể luôn biết chính xác được tiền khách hàng sử dụng có đúng mục đích không. Chỉ khi xuất hiện sai sót ngân hàng mới phát hiện thì lúc đó rủi ro đã hình thành. Hơn nữa, việc sử dụng vốn như thế nào chỉ có khách hàng là người biết rõ nhất, ngân hàng chỉ sử dụng các thông tin đã xảy ra và do khách hàng đưa nên mang tính chất bị động - Rủi ro tín dụng mang tính chất đa dạng và phức tạp: các sản phẩm ngân hàng ngày càng đa dạng phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường và phù hợp với rất nhiều ngành nghề như hiện nay, từ nông nghiệp công nghiệp cho đến dịch vụ.
  15. 8 Hơn nữa mỗi khách hàng có những đặc điểm tính cách khác nhau, ngành nghề thu nhập và tài sản đảm bảo khác nhau do đó mỗi một khách hàng lại mang 1 đặc điểm riêng, khiến cho rủi ro tín dụng với từng ngành nghề và từng khách hàng lại rất khác nhau. Chính vì vậy mà công tác quản trị rủi ro tín dụng càng phải được coi trọng - Rủi ro tín dụng có tính chất tất yếu: trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng rủi ro gần như là điều không thể tránh khỏi. Thậm chí có một mối quan hệ vô cùng đặc biệt là “lợi nhuận-rủi ro”. Nhiều người cho rằng rủi ro càng cao đi kèm với mức lợi nhuận càng cao và ngược lại. Do đó ngân hàng luôn luôn phải có những phương án để đối phó với rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào và đặt cho ngân hàng của mình mức rủi ro mà ngân hàng đó có thể chấp nhận để đạt được mức lợi nhuận như mong muốn - Rủi ro tín dụng có đặc điểm là rất lớn và có tính dây chuyền: với đặc điểm khách hàng là các doanh nghiệp lớn do đó dư nợ tín dụng mỗi khoản vay là rất lớn, do đó nếu xảy ra rủi ro tín dụng thì hậu quả cũng sẽ rất lớn, số tiền phải trích lập rủi ro theo tỷ lệ phần trăm cũng rất nhiều. Hơn nữa nếu các tập đoàn lớn có vấn đề về kinh doanh thì các công ty con của họ và các đối tác sẽ bị ảnh hưởng nhiều, thậm chí có thể xảy ra khủng hoảng đổ vỡ theo dây chuyển 1.2.1.3. Sự khác nhau giữa rủi ro tín dụng của khối khách hàng bán buôn, khối khách hàng doanh nghiệp và khối ngân hàng bán lẻ - Đối tượng khách hàng: Ngay từ tên gọi ta có thể thấy được sự khác biệt về mặt quy mô và tính chất khách hàng trong từng khối. Khối khách hàng bán buôn bao gồm các khách hàng doanh nghiệp có doanh thu từ 600 tỷ trở lên. Khối khách hàng doanh nghiệp bao gồm các khách hàng doanh nghiệp có doanh thu từ 600 tỷ trở xuống. Còn khối ngân hàng bán lẻ bao gồm các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Như vậy về mặt quy mô thì khách hàng tại khối khách hàng bán buôn có quy mô lớn hơn rất nhiều so với các khối khác và đều là các công ty lớn, các tập đoàn lớn. Về mặt tính chất khách hàng thì khối khách hàng bán buôn và khối khách hàng doanh nghiệp có tính chất tương đối giống nhau về các vận hành cũng như các quy trình chỉ có quy mô là khác nhau, còn với khối khách hàng bán buôn và khối ngân hàng bán lẻ khác nhau cả về bản chất và quy mô nên cách thức tiếp cận và các quy trình cũng có những sự khác biệt đáng kể
  16. 9 - Quy trình nghiệp vụ: với đặc thù là các khách hàng doanh nghiệp lớn, quy mô khoản vay cũng rất lớn cho nên các nghiệp vụ và quy trình cấp tín dụng cũng phức tạp hơn nhiều và đòi hỏi những người thực hiện phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ tốt. Khối ngân hàng bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân nên nghiệp vụ về mặt tính toán số liệu, thẩm định khách hàng cũng đơn giản hơn, không yêu cầu tính quá nhiều về các chỉ số tài chính cũng như các kế hoạch kinh doanh của khách hàng cũng không quá khó để có thể tính toán được. Tuy nhiên sang đến khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là khối khách hàng bán buôn với những khách hàng doanh nghiệp lớn thì từ khâu thẩm định đến vận hành đều đòi hỏi yêu cầu cao về mặt chuyên môn. Khâu thẩm định khách hàng cần thẩm định kỹ lưỡng tình hình tài chính, phân tích các chỉ số tài chính, phân tích các báo cáo tài chính. Các kế hoạch kinh doanh cũng rất phức tạp để có thể tính ra được nhu cầu vốn chính xác của khách hàng. Đặc biệt với những khoản vay cho các dự án đầu tư, việc thẩm định các dự án là vô cùng phức tạp, từ chạy dòng tiền cho các dự án, lên kế hoạch đầu ra đầu vào rồi tính toán xem dự án có khả thi hay không với các công thức không hề đơn giản. Cũng vì lẽ đó đội ngũ chuyên viên làm việc tại ngân hàng bán buôn luôn là những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính để đáp ứng được nhu cầu của khối - Vấn đề rủi ro tín dụng: các khoản vay của khối khách hàng bán buôn thường có giá trị lớn do đó nếu xảy ra rủi ro thì hậu quả sẽ nặng nề hơn rất nhiều so với khách hàng doanh nghiệp vừa và khách hàng cá nhân. Ví dụ một công ty vay cho một dự án bất động sản, khoản vay có thể lên tới 2,000 – 3,000 tỷ đồng, có thể bằng hoặc hơn tổng dư nợ tín dụng cảu một chi nhánh ngân hàng lớn. Tuy nhiên xét một mặt nào đó, khách hàng tại khối khách hàng bán buôn là những công ty tập đoàn lớn, có uy tín nhiều năm trên thị trường và tài chính cũng rất ổn định do đó nếu xảy ra rủi ro các công ty này cũng có nhiều phương án hơn để thanh toán các khoản gốc lãi đối với ngân hàng. Rủi ro đạo đức cũng ít có khả năng xảy ra hơn khi các khâu vận hành từ khách hàng đến ngân hàng được quản lý vô cùng nghiệm ngặt và những người trực tiếp làm việc với ngân hàng thường không có quyền quyết định hay kí kết trên các văn bản với ngân hàng
  17. 10 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng khối khối khách hàng bán buôn 1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro - Rủi ro giao dịch: đây là loại rủi ro tín dụng liên quan đến từng khoản tín dụng, nó phát sinh từ những hạn chế sai sót trong quá trình từ thẩm định khách hàng, quá trình xét duyệt tín dụng, thực hiện giao dịch cho đến kiểm soát sau vay với khách hàng. Loại rủi ro này có thể xảy ra do thông tin bất cân xứng trước khi quyết định tín dụng, phát sinh từ các hợp đồng bảo đảm cũng như đến từ công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay - Rủi ro danh mục tín dụng: là rủi ro mà nguyên nhân của nó xuất phát từ các đặc điểm riêng biệt của từng khách hàng, từng ngành nghề cũng như do ngân hàng quá tập trung vào một khách hàng hay 1 ngành kinh tế 1.2.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân khách quan hay chủ quan - Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng: đây là rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý định chiếm dụng vốn của ngân hàng bằng cách sử dụng hồ sơ giả để vay vốn, khai báo sai các thông tin về bản thân, thông đồng với cán bộ ngân hàng để trục lợi - Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng: đây là rủi ro tín dụng do ngân hàng cố ý làm sai các quy định của ngân hàng và pháp luật nhằm thông đồng với khách hàng để chiếm đoạt vốn ngân hàng bằng cách làm giả hồ sơ, số liệu khi thẩm định, cho vay sai quy trình, sai sản phẩm,.. - Rủi ro tín dụng từ các yếu tố khác: đây là rủi ro tín dụng xuất phát không phải trực tiếp khách hàng hay ngân hàng. Nó có thể đến do khủng hoảng nền kinh tế chung dẫn đến khách hàng khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả được nợ, hay có thể do thời tiết thiên tai bão lũ ảnh hưởng đến hoạt động tạo doanh thu của khách hàng cũng như chính hoạt động của ngân hàng. Các yếu tố này là không thể tránh khỏi nên ngân hàng và khách hàng phải luôn có biện pháp đề phòng 1.2.2.3. Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro - Rủi ro trước khi cho vay: là rủi ro xuất phát trước khi ngân hàng quyết định cho vay. Loại rủi ro này xuất hiện khi cán bộ tín dụng gặp gỡ khách hàng, thu thập thông tin khách hàng và thẩm định khách hàng trước khi trình các cấp phê duyệt hồ sơ khách hàng.
  18. 11 - Rủi ro trong khi cho vay: rủi ro trong quá trình giải ngân, cấp tín dụng bao gồm sai sót trong quá trình thực hiện các thao tác, giải ngân không đúng tiến độ, không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên hay không dự báo được rủi ro tiềm năng - Rủi ro sau khi cho vay:rủi ro xảy ra khi ngân hàng không năm được tình hình và mục đích sử dụng vốn vay thay đổi trong khả năng tài chính cũng như thiện chí trả nợ của khách hàng 1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn và hậu quả 1.2.3.1. Nguyên nhân của rủi ro Nguyên nhân từ phía khách hàng - Khách hàng vay vốn kinh doanh nhưng không có kế hoạch rõ ràng dẫn đến kinh doanh thua lỗ, không đủ trả nợ - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ví dụ dùng vốn ngắn hạn để mua tài sản cố định, khi đến hạn trả ngắn hạn không đủ trả do tài sản dài hạn chưa phát sinh doanh thu - Khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, không đổi mới kinh doanh và đa dạng sản phẩm dẫn đến kinh doanh giảm sút - Khách hàng có ý định chiếm đoạt vốn của ngân hàng, cố tình làm giả hồ sơ vay vốn, khai báo sai thông tin cá nhân và công ty, thông đồng với cán bộ ngân hàng,…. Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu quả, không phù hợp với nền kinh tế, quy chế tín dụng không chặt chẽ để khách hàng có cơ hội dựa vào đó chiếm đoạt vốn - Cán bộ tín dụng không chấp hành đúng quy trình tín dụng, không đánh giá chính xác khách hàng trước khi vay, cho vay khống, cho vay vượt tỷ lệ an toàn,, không giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng - Trình độ của nhân viên ngân hàng yếu kém, không đánh giá được phương án kinh doanh của khách hàng dẫn đến cho vay mà khách vẫn đang dư vốn; thiếu tinh
  19. 12 thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức thông đồng với khách hàng chiếm đoạt vốn ngân hàng, nhận quà biếu, hối lộ,… - Ngân hàng quá chú trọng lợi nhuận mà bỏ qua quản trị rủi ro, do áp lực cạnh tranh mà nới lỏng các điều kiện tín dụng để thu hút khách hàng Nguyên nhân do các yếu tố khác - Môi trường chính trị và luật pháp: mỗi quốc gia có một thể chế chính trị riêng và bộ máy quản lý hành chính cũng như hệ thống pháp luật riêng. Nếu như không tìm hiểu kĩ về luật pháp thì cả ngân hàng lần ngân hàng sẽ dẫn đến những sai lầm trong quá trình cấp tín dụng. Đặc biệt với những khu vực bất ổn về chính trị do các đảng phái cũng như chiến tranh càng chứa đựng nhiều rủi ro tín dụng - Môi trường kinh tế: các yếu tố liên quan đến môi trường kinh tế sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Những chỉ số kinh tế: lãi suất thị trường, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tốc độ phát triển của nền kinh tế,…sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến rủi ro tín dụng - Thiên tai bệnh dịch: đây là nguyên nhân không thể tránh khỏi. Ví dụ như có một bệnh dịch cúm lan rộng trên địa bàn có thể khiến việc kinh doanh tại khu vực đó bị ngưng trệ, ảnh hưởng đến việc trả nợ, hay như bão lũ có thể tàn phá công cụ kinh doanh cũng như hồ sơ lưu tại ngân hàng gây khó khăn trong khắc phục 1.2.3.2. Hậu quả của rủi ro Đối với khách hàng - Các doanh nghiệp khi đã từng xảy ra nợ xấu với ngân hàng thì họ sẽ rất khó có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Các thông tin về lịch sử giao dịch sẽ được lưu tại cơ sở dữ liệu ngân hàng đó và hệ thống thông tin ngân hàng quốc gia. Bất kì ngân hàng nào cũng có thể tra cứu được và biết doanh nghiệp đã từng có nợ quá hạn. Đặc biệt các doanh nghiệp lớn đầu tư các dự án lớn nếu không có được nguồn vốn sẽ rất khó khăn trong việc thực hiện kinh doanh - Khi doanh nghiệp có khoản tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, nếu rủi ro tín dụng xảy ra dù không phải với doanh nghiệp của mình nhưng nếu ngân hàng bị rơi vào trạng thái mất thanh khoản thậm chí phá sản thì các khoản tiền gửi rất khó được
  20. 13 lấy lại hoặc nếu có lấy được cũng sẽ mất thời gian dài, ảnh hưởng đến dòng tiền kinh doanh của doanh nghiệp Đối với ngân hàng: - Ngân hàng khi xảy ra rủi ro tín dụng thì ngân hàng sẽ không thu được lãi vay dự kiến mà vẫn phải trả lãi cho khối nguồn vốn dẫn đến giảm lợi nhuận. Mặt khác theo quy định sẽ phải trích lập dự phòng tín dụng. Các khoản vay của doanh nghiệp lớn là nhiều nên số tiền dùng để trích lập không hề nhỏ. Ngoài ra các chi phí dùng để để xử lý rủi ro tín dụng, chi phí cho kiện tụng, cho tòa án cũng tốn kém không ít thời gian cũng như tiền bạc để xử lý - Việc khách hàng không trả được nợ dẫn đến việc thanh khoản của ngân hàng. Khi mà việc huy động từ dân cư sẽ mất nhiều thời gian thì ngân hàng sẽ phải vay từ thị trường liên ngân hàng liên ngân hàng lãi suất cao. Dù dùng cách nào thì việc không có nguồn tiền sẵn có ảnh hưởng đến tính thanh khoản - Ngân hàng nếu thường xuyên bị nợ quá hạn sẽ dẫn đến mất uy tín trên thị trường. Với khối khách hàng bán buôn phục vụ các khách hàng lớn thì uy tín là cực kỳ quan trọng. Các doanh nghiệp luôn tìm một ngân hàng uy tín tốt để tài trợ cho các dự án của mình. Hơn nữa rủi ro tín dụng xuất hiện liên tục khiến ngân hàng có thể bị phá sản, dẫn đến đổ vỡ dây chuyển Đối với nền kinh tế: - Rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn có thể dẫn đến đổ vỡ dây chuyển. Các dự án bất động sản nếu không được tài trợ do doanh nghiệp phá sản khiến cho người dân không lấy được nhà, thị trường bất động sẽ bị ảnh hưởng. Người gửi tiền sẽ không lấy lại được tiền nếu ngân hàng phá sản, từ đó người dân mất niềm tin và ngân hàng và chính phủ, gây ảnh hưởng trầm trọng với nền kinh tế 1.2.4. Đo lường rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn bằng hệ thống xếp hạng 1.2.4.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng - Xếp hạng tín dụng là việc đánh giá mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của người đi vay (hiện tại và tương lai) thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nhằm hạn chế lựa chọn đối nghịch và rủi ro tín dụng, thúc đẩy và mở rộng quan hệ tín dụng như một tổng thể
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1