intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số VN30-Index - Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô lên TTCK Việt Nam thông qua chỉ số VN30-Index. Từ kết quả phân tích, đưa ra gợi ý giúp các nhà điều hành chính sách quản lý và phát triển thị trường chứng khoán một cách bền vững và ổn định và hỗ trợ thông tin cho việc ra quyết định đầu tư trên thị trường đối với nhà đầu tư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số VN30-Index - Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC NHI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ VN30-INDEX - SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC NHI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ VN30-INDEX - SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Minh Sơn TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn nghiên cứu về sự tác động của các biến số vĩ mô gồm lạm phát, tỷ giá, cung tiền, lãi suất, sản lượng công nghiệp, đầu tư nước ngoài, chỉ số chứng khoán Mỹ, giá dầu thế giới đến chỉ số giá chứng khoán VN30 trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 02/2012 đến 02/2019. Thông qua việc tổng hợp cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, luận văn đã lựa chọn ra mô hình nghiên cứu phù hợp cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích dữ liệu chuỗi thời gian thông qua mô hình hồi quy VECM và FMOLS kết hợp với kiểm định đồng liên kết Johansen. Kết quả mô hình chỉ ra các biến lạm phát, lãi suất có tác động nghịch biến đến chỉ số VN30, tức là khi các biến này tăng lên thì sẽ gây hiệu ứng tiêu cực đến chỉ số VN30; biến cung tiền, giá dầu và chỉ số sản xuất công nghiệp tác động cùng chiều đến chỉ số VN30, tức là sự tăng lên của các biến này tạo hiệu ứng tích cực lên thị trường; biến tỷ giá, đầu tư nước ngoài và chỉ số chứng khoán Mỹ không có mối liên vệ với VN30, tức là sự biến động của các biến này không gây ra hiệu ứng gì trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn nghiên cứu. Cuối cùng, dựa vào kết quả phân tích từ mô hình trên cùng với định hướng phát triển TTCK của Chính phủ, bài luận án đã gợi ý các giải pháp trong việc xây dựng, quản lý và hoàn thiện các chính sách vĩ mô liên quan đến các yếu tố lạm phát, cung tiền, lãi suất và chỉ số sản xuất công nghiệp với mục đích thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán và nền kinh tế Việt Nam.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ VN30-INDEX - SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP.HCM, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Nhi
  5. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ VN30-INDEX - SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”, tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM và TS. Lê Minh Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học đáng quý trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Dù đã rất cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót trong quá trình làm luận văn, tôi mong nhận được những lời đóng góp, phê bình tích cực của TS. Lê Minh Sơn và quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
  6. MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 2 1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 5 1.3.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 5 1.3.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 5 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 5 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 5 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 6 1.7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ................................................................ 6 1.8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 6 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN .......................................... 8 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN ........................................................... 8 1.2. KINH TẾ VĨ MÔ VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ LÊN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN ................................................................ 9 1.2.1. Lạm phát và sự tác động của yếu tố lạm phát đến Chỉ số giá chứng khoán 9 1.2.2. Lãi suất và sự tác động của yếu tố lãi suất lên Chỉ số giá chứng khoán .. 10 1.2.3. Tỷ giá và sự tác động của yếu tố tỷ giá lên Chỉ số giá chứng khoán ....... 12 1.2.4. Cung tiền và sự tác động của yếu tố cung tiền lên Chỉ số giá chứng khoán 13 1.2.5. Sản lượng công nghiệp và sự tác động của yếu tố sản lượng công nghiệp lên Chỉ số giá chứng khoán ................................................................................... 14 1.2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự tác động của yếu tố đầu tư trực tiếp nước ngoài lên Chỉ số giá chứng khoán ................................................................ 15 1.2.7. Sự tác động của yếu tố giá dầu lên Chỉ số giá chứng khoán .................... 16 1.2.8. Sự tác động của yếu tố chỉ số giá chứng khoán Mỹ lên Chỉ số giá chứng khoán 17 1.3. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 18
  7. 1.3.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................ 19 1.3.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................... 21 1.3.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. ... 22 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN ................................ 24 2.1. LÝ THUYẾT SƠ LƯỢC VỀ CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 24 2.1.1. Mô hình Vector tự hồi quy VAR .............................................................. 24 2.1.2. Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số VECM .................................................. 25 2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26 2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ....................................................... 27 2.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 27 2.5. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT ................................................................. 29 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 30 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN ........................................................... 31 3.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN30 ............................................................................ 31 3.1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ....... 31 3.1.1.1. Giới thiệu ........................................................................................... 31 3.1.1.2. Vai trò của Thị trường chứng khoán Việt Nam đối với nền kinh tế . 31 3.1.1.3. Diễn biến của thị trường chứng khoán qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu ......................................................................................................... 32 3.1.2. CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN30 ................................................... 35 3.1.2.1. Giới thiệu ........................................................................................... 35 3.1.2.2. Tiêu chuẩn chọn cổ phiếu vào chỉ số VN30...................................... 35 3.1.2.3. Phương pháp tính chỉ số và tỷ trọng cổ phiếu VN30 ........................ 37 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN30 .............................................. 38 3.2.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu .............................................................. 38 3.2.1.1. Thống kê mô tả các biến.................................................................... 38 3.2.1.2. Kết quả tương quan các biến ............................................................. 39 3.2.2. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu .................................................... 39
  8. 3.2.3. Lựa chọn độ trễ tối ưu .............................................................................. 41 3.2.4. Kiểm định đồng liên kết Johansen ........................................................... 41 3.2.5. Kết quả phân tích mô hình Vector hiệu chỉnh sai số (VECM) ................ 43 3.2.6. Kiểm tra phương sai sai số thay đổi ......................................................... 44 3.2.7. Kiểm tra tự tương quan chuỗi mô hình VECM ....................................... 45 3.2.8. Các kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy................................................. 45 3.2.8.1. Phản ứng của CSGCK VN30 với CPI ............................................... 45 3.2.8.2. Phản ứng của CSGCK VN30 với IR ................................................. 46 3.2.8.3. Phản ứng của CSGCK VN30 với EX................................................ 47 3.2.8.4. Phản ứng của CSGCK VN30 với IP ................................................. 48 3.2.8.5. Phản ứng của CSGCK VN30 với M2 ............................................... 49 3.2.8.6. Phản ứng của CSGCK VN30 với FDI .............................................. 49 3.2.8.7. Phản ứng của CSGCK VN30 với CRUDE ....................................... 50 3.2.8.8. Phản ứng của CSGCK VN30 với SP500 .......................................... 51 3.2.9. Kết quả phân rã phương sai của VN30-Index .......................................... 51 3.2.10. Phương trình hồi quy đồng liên kết bằng mô hình FMOLS ................. 53 3.3. PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN VN30- INDEX TỪ KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................. 53 3.3.1. Kết quả tác động của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đến VN30 .................... 53 3.3.2. Kết quả tác động của lãi suất (IR) đến VN30 .......................................... 54 3.3.3. Kết quả tác động của tỷ giá (EX) đến VN30 ........................................... 54 3.3.4. Kết quả tác động của biến cung tiền (M2) đến VN30 ............................. 55 3.3.5. Kết quả tác động của biến sản lượng công nghiệp (IP) đến VN30 .......... 56 3.3.6. Kết quả tác động của đầu tư nước ngoài (FDI) đến VN30 ...................... 56 3.3.7. Kết quả tác động của biến giá dầu thế giới (CRUDE) đến VN30 ........... 56 3.3.8. Kết quả tác động của biến chỉ số giá chứng khoán Mỹ (SP500) đến VN30 57 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 57 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ NHẰM PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................ 59 4.1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59 4.2. GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ NHẰM PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .............................................................. 59 4.3. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................... 63
  9. 4.4. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI .......... 64 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 68
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá - Arbitrage Pricing APT Theory BMV Giá trị vốn hoá thị trường cơ sở CMV Giá trị vốn hoá thị trường hiện tại CPI Chỉ số giá tiêu dùng CRDUDE Giá dầu CSCK Chỉ số chứng khoán CSGCK Chỉ số giá chứng khoán CSTK Chính sách tài khóa CSTT Chính sách tiền tệ ETF Quỹ hoán đổi danh mục (Exchange-Traded Fund) EX Tỷ giá (exchange rate) FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Foreign direct Investment FED Cục Dự trữ liên bang (Federal Reserve System) FMOLS Fully Modified Ordinary Least Squares GDP Tổng sản phẩm quốc nội HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh IP Chỉ số sản xuất Công nghiệp IPO Phát hành công khai lần đầu (Initial Public Offering) IR Lãi suất KLCP Khối lượng cổ phiếu M&A Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp M2 Cung tiền M2 NĐT Nhà đầu tư NHNN Ngân hàng nhà nước OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OLS Ordinary Least Squares OPEC Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa SBV The State Bank of Vietnam TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trường chứng khoán VAR Mô hình vector tự hồi quy (Vector autoregression) VECM Vector Error Correction Model VN Việt Nam
  11. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt tên các biến và nguồn thu thập dữ liệu ....................................... 28 Bảng 2.2: Kỳ vọng chiều tác động của các biến vĩ mô đến chỉ số VN30 ................. 28 Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến trong giai đoạn 02/2012 – 02/2019 .................. 38 Bảng 3.2: Kiểm tra tương quan các biến ................................................................... 39 Bảng 3.3: Kết quả kiểm định tính dừng ADF ........................................................... 40 Bảng 3.4: Kết quả xác định độ trễ tối ưu cho mô hình ............................................. 41 Bảng 3.5: Kết quả kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Trace ...................... 42 Bảng 3.6: Kết quả kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Maximum Eigenvalue ................................................................................................................................... 42 Bảng 3.7: Kết quả hồi quy mô hình VECM ........................................................... 43 Bảng 3.8: Hệ số hiệu chỉnh sai số ECT..................................................................... 44 Bảng 3.9: Kiểm định phương sai số thay đổi ............................................................ 45 Bảng 3.10: Kết quả tự tương quan chuỗi mô hình VECM ....................................... 45 Bảng 3.11: Phân rã phương sai ................................................................................. 52 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Tăng trưởng chỉ số VNINDEX và VN30 từ 02/2012 đến 02/2019 .......... 32 Hình 3.2: Tỷ trọng ngành trong rổ VN30 quý 1 2019 .............................................. 35 Hình 3.3: Phản ứng của Chỉ số giá chứng khoán VN30 với CPI.............................. 46 Hình 3.4: Phản ứng của Chỉ số giá chứng khoán VN30 với IR ................................ 47 Hình 3.5: Phản ứng của Chỉ số giá chứng khoán VN30 với EX .............................. 47 Hình 3.6: Phản ứng của Chỉ số giá chứng khoán VN30 với IP ................................ 48 Hình 3.7: Phản ứng của Chỉ số giá chứng khoán VN30 với M2 .............................. 49 Hình 3.8: Phản ứng của Chỉ số giá chứng khoán VN30 với FDI ............................. 49 Hình 3.9: Phản ứng của Chỉ số giá chứng khoán VN30 với CRUDE ...................... 50 Hình 3.10: Phản ứng của Chỉ số giá chứng khoán VN30 với SP500 ....................... 51
  12. 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nền kinh tế hiện đại và không ngừng đổi mới như hiện nay, sự phát triển của Thị trường chứng khoán (TTCK) có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế của một đất nước. Tại Việt Nam, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy phát triển vững mạnh nền kinh tế quốc gia và dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế một cách hiệu quả thì nền kinh tế cần có đủ vốn cho việc hỗ trợ và thúc đẩy đầu tư, vì thế việc xây dựng và phát triển TTCK là điều hoàn toàn tất yếu trong thời kỳ phát triển hội nhập kinh tế. Năm 2000, TTCK Việt Nam được chính thức đưa vào vận hành, ở thời điểm đó, thị trường chỉ có vỏn vẹn 2 doanh nghiệp niêm yết với giá trị vốn hóa ở con số 986 tỷ đồng, tương đương 0.28% GDP. Theo thông tin công bố từ Ủy ban Chứng khoán nhà nước, tổng giá trị vốn hóa của cả hai thị trường cổ phiếu và trái phiếu năm 2018 đã đạt tương đương 110% GDP. Hiện tại, TTCK không những được cải thiện và hoàn thiện về thể chế chính sách, khung pháp lý, đa dạng hàng hóa, tăng trưởng về quy mô, số lượng công ty niêm yết mà còn ngày càng tăng trưởng về lượng nhà đầu tư tham gia, giá trị giao dịch, được nâng cao chất lượng về tổ chức, quản lý, giám sát thị trường. Trải qua nhiều năm hoạt động, TTCK thực sự đã trở thành kênh huy động nguồn vốn trung, dài hạn chủ lực của nền kinh tế và là một bộ phận quan trọng trong Thị trường tài chính, nơi giúp rút ngắn khoản cách giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư (NĐT), qua đó doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn để thúc đẩy, mở rộng kinh doanh, sản xuất. Thị trường chứng khoán được xem là cực kỳ nhạy cảm trước các thông tin kinh tế vĩ mô và tâm lý của các NĐT, một ảnh hưởng tiêu cực nhỏ cũng có thể tạo tổn thất dây truyền lên thị trường tài chính chứng khoán, gây ra những phản ứng tiêu cực lên cả nền kinh tế. Sự nhạy cảm này lý giải vì sao việc duy trì và phát triển ổn định TTCK vẫn luôn là mối quan tâm chính trong chiến lược phát triển và ổn định kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh tế, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững, ổn định thì trong từng giai đoạn vận hành và phát triển, chính phủ phải thường xuyên điều chỉnh các chính sách vĩ mô một cách linh hoạt, sao cho phù
  13. 2 hợp với bối cảnh và nội lực của nền kinh tế. Trong khi đó, việc thay đổi chính sách điều hành lại dẫn đến sự biến động của các chỉ số vĩ mô, qua đó sẽ gây tác động đến hoạt động của TTCK và nền kinh tế. Vậy nên, việc nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của TTCK là một điều hoàn toàn hữu ích và cần thiết. Hoạt động phân tích, nghiên cứu sẽ góp phần gợi ý những phương án khắc phục sự tác động tiêu cực của các yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán, đồng thời giúp phát triển TTCK một cách hiệu quả và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thị trường tài chính nói chung và Thị trường chứng khoán nói riêng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia và đặc biệt Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm trước các thông tin biến đổi kinh tế vĩ mô. Trên thực tế, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng qua lại giữa TTCK và các biến số vĩ mô nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và các học giả trên thế giới như Chen, Roll và Ross (1986), Kyereboah-Coleman Anthony (2008), Karam Pal Ruhee Mittal (2011), Adam, Anokye, and George Tweneboah (2008)... Hiện nay, ở thị trường Việt Nam cũng có nhiều học giả đã nghiên cứu về các tác động của biến số kinh tế lên tỷ suất sinh lợi của TTCK như nghiên cứu của Nguyệt & Thảo (2003), Huỳnh Thị Cẩm Hà (2014), Nguyễn Huỳnh Đoàn Trang (2016)... Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào việc đo lường tác động của các biến số tiêu biểu như cung tiền, lạm phát, tỷ giá, giá dầu, lãi suất, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) … đến chỉ số giá VNI –Index (chỉ số được xem là đại diện cho hiệu quả hoạt động của Thị trường chứng khoán Việt Nam). Đây cũng là điểm gợi mở để bài luận văn này có hướng phát triển hoàn thiện một phần khoảng trống tri thức trong lĩnh vực nghiên cứu, cụ thể quan điểm của tác giả như sau: Thứ nhất, yếu tố tăng trưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng là một trong những chỉ số quan trọng có thể gây biến động cho TTCK. FDI đóng vai trò là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, theo thông tin thống kê của Bộ kế hoạch và Đầu tư, mức đóng góp của khu vực FDI trong GDP của
  14. 3 cả nước ngày càng tăng trưởng, từ 9,3% năm 1995 lên 19,6% năm 2017. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp, xúc tiến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo nên các ngành công nghiệp chủ lực cho nền kinh tế như công nghệ thông tin, điện tử, công nghiệp chế biến chế tạo…là những ngành nghề quan trọng giúp tăng trưởng kinh tế đất nước trong dài hạn. Đối với TTCK, vốn FDI đóng vai trò là vốn đầu tư tham gia vào thị trường thông qua các quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy thị trường mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ, làm tăng tính thanh khoản và quy mô cho thị trường chứng khoán. Có thể thấy, sự ảnh hưởng của nền kinh tế lên TTCK và từ FDI đến sự phát triển của nền kinh tế đã được kiểm tra rộng rãi trong nhiều tài liệu nghiên cứu như của Carp. L (2013), Meyer, K. E., & Nguyen, H. V. (2005), Anwar, S., & Nguyen, L. P. (2010). Tuy nhiên, việc phân tích ảnh hưởng của FDI đến TTCK một cách trực tiếp có vẻ còn hạn chế ở Việt Nam, vì thế, nghiên cứu tác động của chỉ số FDI đến TTCK sẽ giúp nhà hoạch định và NĐT có cái nhìn rộng hơn về tầm quan trọng của tăng trưởng FDI đối với hiệu quả hoạt động của TTCK. Thứ hai, Mỹ được xem là nền kinh tế lớn nhất thế giới và có tính chi phối, ảnh hưởng cao đến kinh tế của nhiều quốc gia, mọi sự biến động của kinh tế Mỹ và TTCK Mỹ đều gây ra hiệu ứng đến các thị trường tài chính khác, đặc biệt là các thị trường có mối quan hệ thương mại với Mỹ. Do đó, Việt Nam có thể cũng dễ bị chi phối bởi nền kinh tế này khi Mỹ luôn là đối tác kinh tế thương mại lớn nhất của Việt Nam trong những năm gần đây, theo số liệu từ Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chiếm tỷ trọng cao nhất với mức 14% trong bốn tháng đầu của năm 2018. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này, sự căng thẳng của chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang ngày càng leo thang và có khả năng tạo ra những biến động lớn đến kinh tế và TTCK Mỹ. Vì thế, việc nghiên cứu sự tác động của TTCK Mỹ đến TTCK Việt Nam sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách cũng như nhà đầu tư có những nhận định kỹ hơn về tầm quan trọng của kinh tế Mỹ đối với sự tăng trưởng TTCK trong nước.
  15. 4 Thứ ba, đa số các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu xem xét về sự ảnh hưởng của các biến số kinh tế lên Chỉ số giá chứng khoán (CSGCK) VNI – Index, trong khi TTCK Việt Nam còn có các chỉ số quan trọng khác cũng góp phần tạo nên thị trường như VN30-Index, HNX-Index, HNX30-Index, UPCoM-Index và mức độ phản ứng với sự biến đổi về chính sách vĩ mô có thể sẽ khác nhau ở từng chỉ số. Trong đó, chỉ số VN30 được xem là chỉ số đầu tư hiệu quả nhất trên Thị trường chứng khoán với các công ty niêm yết dẫn đầu thị trường về vốn hóa, thanh khoản, là cơ sở để phát triển các quỹ đầu tư chỉ số, quỹ ETF. Đặc biệt từ năm 2017, VN30 được chọn là chỉ số cơ sở duy nhất cho sản phẩm Hợp đồng tương lai ở TTCK Việt Nam, điều này càng góp phần tăng lên tầm quan trọng của VN30 trong rổ các chỉ số cũng như trong việc hỗ trợ các NĐT nhận định diễn biến thị trường, vì thế, chỉ số VN30 đã và đang nhận được nhiều quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhận định được vai trò của VN30 trên TTCK cũng như mối quan tâm từ các nhà đầu tư, phân tích tác động của các biến vĩ mô lên VN30 sẽ là một đề tài hấp dẫn giúp cung cấp thêm thông tin cho các nhà đầu tư trong việc dự đoán xu hướng giá các cổ phiếu thuộc VN30- Index khi có biến đổi của biến số vĩ mô trên thị trường. Cuối cùng, ở mỗi giai đoạn với tình hình kinh tế khác nhau thì mức độ và chiều hướng tác động từ các yếu tố vĩ mô lên TTCK sẽ không giống nhau. Đặc biệt đối với thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn hiện nay, bên cạnh những tín hiệu tích cực từ yếu tố vĩ mô, thì những thách thức, khó khăn từ nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung vẫn đang là nỗi lo của thị trường nói chung và NĐT nói riêng. Do đó, sự tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô sẽ có thể khác với những giai đoạn trước đây. Dựa trên những tiêu chí đã nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn và thực hiện đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ VN30- INDEX - SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” trên cơ sở bổ sung nghiên cứu thêm sự tác động của FDI, chứng khoán Mỹ đến TTCK Việt Nam và sử dụng VN30 – Index làm bằng chứng thực nghiệm để góp phần giúp các nhà đầu tư, nhà chính sách có cái nhìn rõ hơn về sự phản ứng của chỉ số VN30
  16. 5 nói riêng và TTCK nói chung đối với các biến động thuộc yếu tố vĩ mô. Tác giả nhận định rằng, việc thực hiện đề tài nghiên cứu trên là thực sự cần thiết và hữu ích. 1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô lên TTCK Việt Nam thông qua chỉ số VN30-Index. Từ kết quả phân tích, đưa ra gợi ý giúp các nhà điều hành chính sách quản lý và phát triển thị trường chứng khoán một cách bền vững và ổn định và hỗ trợ thông tin cho việc ra quyết định đầu tư trên thị trường đối với nhà đầu tư. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể  Xác định chiều hướng tác động của 8 yếu tố vĩ mô gồm lạm phát, lãi suất, cung tiền, sản lượng công nghiệp, tỷ giá, đầu tư nước ngoài, chỉ số chứng khoán Mỹ, giá dầu thế giới lên VN30- Index  Xác định mức độ tác động của biến vĩ mô lên VN30-Index  Đề xuất các gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách trong việc phát triển thị trường và hỗ trợ thông tin cho các nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư trên chỉ số VN30 nói riêng và TTCK nói chung. 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU  Câu hỏi tổng quát: Các yếu tố vĩ mô có tác động như thế nào đến chỉ số VN30 – Index?  Câu hỏi cụ thể: - Chiều hướng tác động của các yếu tố vĩ mô đến VN30 - Index là như thế nào? - Sự tác động của các yếu tố vĩ mô đến VN30 – Index có mức độ như thế nào? - VN30 – Index sẽ phản ứng như thế nào trước những biến đổi của các yếu tố kinh tế vĩ mô? 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán VN30- Index.
  17. 6 Phạm vi nghiên cứu: Do chỉ số VN30 được thành lập từ tháng 6/2/2012, nên để có thể quan sát được trọn vẹn diễn biến của chỉ số qua các năm, đề tài nghiên cứu trong phạm vi thời gian của chỉ số giá VN30 trong giai đoạn 2/2012 – 2/2019. 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với tính đặc thù của nền kinh tế Việt Nam (VN), tác giả áp dụng 8 yếu tố vĩ mô thuộc ba nhóm gồm có nhóm yếu tố tiền tệ là lãi suất, lạm phát, cung tiền, nhóm yếu tố kinh tế thực là sản lượng công nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhóm yếu tố ngoại vi gồm tỷ giá, chỉ số chứng khoán Mỹ, giá dầu thế giới làm đại diện cho các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế. Bài luận văn sẽ thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích hồi quy các dữ liệu chuỗi thời gian đã thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp bằng mô hình VECM và FMOLS, kết hợp với kiểm định đồng liên kết Johansen để xem xét sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô trên đến thị trường chứng khoán thông qua nghiên cứu sự tác động của các yếu tố này đến VN30- Index. 1.7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Thông qua phân tích kiểm định, bài luận văn đưa ra được chiều hướng và mức độ tác động của các biến kinh tế lên chỉ số tiêu biểu của TTCK. Từ đó, đề xuất các gợi ý về điều hành chính sách kinh tế vĩ mô với mục đích phát triền TTCK Việt Nam ổn định và bền vững, đồng thời cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước có cái nhìn rõ hơn về chỉ số VN30 nói riêng và TTCK nói chung để giảm thiểu được rủi ro khi đầu tư vào thị trường. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu sâu thêm về sự tác động của yếu tố FDI và Chứng khoán Mỹ đến chỉ số VN30 của TTCK Việt Nam cũng góp phần giúp các nhà hoạch định và nhà đầu tư có cái nhìn bao quát hơn về tầm quan trọng của hai yếu tố này, để từ đó có các chính sách vĩ mô giúp phát triển TTCK cũng như có các chiến lược đầu tư hợp lý khi xuất hiện sự biến động của hai yếu tố này trên thị trường. 1.8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN
  18. 7 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ NHẰM PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
  19. 8 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN Vai trò của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong việc phản ánh tỷ suất sinh lời của TTCK đã được khẳng định trong Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (tên tiếng Anh là Arbitrage Pricing Theory – APT) bởi nhà kinh tế học Stephen Ross vào năm 1976, lý thuyết có nội dung chính là nói về mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro trong đầu tư. Lý thuyết APT cho rằng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản tài chính nào đó có thể đo lường được thông qua các yếu tố kinh tế vĩ mô hoặc vi mô khác nhau, mọi sự biến đổi về các yếu tố vĩ mô như cung tiền, tỷ giá, lạm phát, lãi suất… đều có thể tác động đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán qua việc tác động đến tỷ lệ chiết khấu, cổ tức kỳ vọng của cổ phiếu, hoặc tác động lên cả hai. Lý thuyết này xác định tỷ suất sinh lời kỳ vọng của chứng khoán theo công thức với k nhân tố: (1.1) Trong đó: E (R): là lợi nhuận kỳ vọng của tài sản rủi ro Fk: là yếu tố vĩ mô. bk: là độ nhạy của tài sản với yếu tố k ε: là cú sốc ngẫu nhiên của tài sản rủi ro Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh được sự tác động của các yếu tố vĩ mô như lạm phát, GDP, lãi suất, cung tiền, giá dầu, tỷ giá, FDI… đến lợi suất của cổ phiếu. Nhìn chung, đa số các biến vĩ mô thể hiện sự ảnh hưởng rõ rệt đến lợi suất của TTCK. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng lại không theo một xu hướng chung nhất cho tất cả các nền kinh tế, sự khác biệt được tìm thấy nhiều nhất giữa nhóm các quốc gia phát triển với nhóm các quốc gia mới nổi. Có thể nói, ở nền kinh tế thực, không
  20. 9 phải biến vĩ mô nào cũng có ảnh hưởng lên TTCK như các khẳng định trên lý thuyết, nó có thể có tầm ảnh hưởng lớn ở thị trường này nhưng lại không tác động đến thị trường khác và thậm chí một số yếu tố vĩ mô lại có tác động đến TTCK một cách ngược chiều với các lý thuyết kinh tế đề ra. Dựa vào khung lý thuyết của Stephen Ross, luận văn sẽ phân tích các tác động của các biến vĩ mô quan trọng đến CSGCK. Những biến số được chọn là biến đã được nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu và khẳng định vai trò trong việc dự báo suất sinh lời và biến động của TTCK. 1.2. KINH TẾ VĨ MÔ VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ LÊN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN Kinh tế học vĩ mô (Macroeconomic) là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh tế nói chung. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của biến động ngắn đối với thu nhập quốc gia (còn gọi là chu kỳ kinh tế) và nghiên cứu những yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Các phân tích kinh tế vĩ mô thường tập trung nghiên hoạt động của toàn nền kinh tế như tổng sản phẩm quốc gia, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lượng cung tiền trong nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá,.. 1.2.1. Lạm phát và sự tác động của yếu tố lạm phát đến Chỉ số giá chứng khoán Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa, dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó (N. Gregory Mankiw, 2012). Hiện nay, chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer Price Index) là một chỉ số thông dụng có thể để làm thước đo cho lạm phát, đây là chỉ số đo giá cả của một số lượng lớn các loại hàng hóa và dịch vụ, bao gồm lương thực, thực phẩm, các dịch vụ giáo dục, y tế…được mua bởi người tiêu dùng. Giả thuyết trung gian (Proxy hypothesis) của Fama (1981) cho rằng mối quan hệ giữa suất lợi nhuận cổ phiếu và lạm phát là ngược chiều. Sự tương quan âm là kết quả của hai mối quan hệ song song giữa lạm phát với hoạt động kinh tế và giữa các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2