intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn tp Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

876
lượt xem
157
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Môi trường sinh thái đang là mối quan tâm bức xúc của nhân loại và trở thành thách thức đối với toàn cầu. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu là quá trình suy thoái môi trường đang diễn ra ngày càng sâu sắc, tạo ra cho loài người những thách thức trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn tp Hà Nội

  1. Luận văn THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1
  2. MỤC LỤC Mục lục ................................................................................................................. 1 Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................ 3 Danh mục bảng biểu và hình vẽ ............................................................................. 4 PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ ... 5 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯ ỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ 1.1. Quản lý nhà nước và quản lý môi trường ........................................................ 10 1.1.1. Quản lý nhà nước................................ .................................................... 10 1.1.2. Quản lý môi trường ................................................................................. 12 1 .1.2.1. Khái niệm quản lý môi trường ....................................................... 12 1 .1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường .............................. 13 1 .1.2.3. Phân loại các công cụ quản lý môi trường...................................... 15 1.2. Quản lý môi trư ờng bằng công cụ kinh tế ....................................................... 17 1.2.1 Khái niệm công cụ kinh tế ................................ ........................................ 18 1.2.2. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.......................................... 18 1 .2.2.1. Thu ế tài nguyên ................................ .............................................. 18 1 .2.2.2. Thu ế môi trường ............................................................................. 20 1 .2.2.3. Phí và lệ phí ................................................................................... 21 1 .2.2.4. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường ............................... 22 1 .2.2.5. Ký quỹ môi trường .......................................................................... 24 1 .2.2.6. Trợ cấp môi trường ................................ ........................................ 25 1 .2.2.7. Quỹ môi trường ................................ .............................................. 26 1.2.3. Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường 1 .2.3.1. Kinh nghiệm các nước phát triển .................................................... 27 1 .2.3.2. Kinh nghiệm các nước đang phát triển ........................................... 30 1.2.4. Kinh nghiệm áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trư ờng ở Việt Nam .............................................................. 32 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về thành phố Hà Nội ..................................................................... 35 2
  3. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 35 2.1.2. Dân cư và lao động .................................................................................. 37 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ...................................................................... 37 2 .1.3.1. Tăng trưởng kinh tế ................................ ........................................ 37 2 .1.3.2. Cơ cấu kinh tế ................................................................................ 38 2.1.4. Hiện trạng môi trường ............................................................................. 40 2.2. Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trư ờng trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................... 42 2.2.1. Thuế môi trường ...................................................................................... 42 2.2.2. Các loại phí ............................................................................................. 42 2 .2.1.1. Phí xăng dầu .................................................................................. 43 2 .2.1.2. Phí bảo vệ môi trường đối với rác thải ........................................... 44 2 .2.1.3. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải................................ ......... 47 2.2.2. Quỹ môi trường Hà Nội ........................................................................... 50 2.3. Đánh giá việc áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường tại thành phố Hà Nội ...................................................................................... 52 2.3.1. Thuận lợi ................................ ................................................................. 52 2.3.2. Khó khăn ................................ ................................................................. 53 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Giải pháp về thể chế chính sách ...................................................................... 55 3.1.1. Các giải pháp chung ................................................................................ 55 3.1.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................ 56 3.2. Giải pháp giáo dục và truyền thông ................................................................. 57 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 57 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 63 3
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền BPP Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền PPP Hệ thống thông tin đ ịa lý G IS Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Châu Âu O ECD Các nước công nghiệp mới N ICs Tổng sản phẩm quốc nội GDP Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA Quỹ Môi trường thế giới G EF Trách nhiệm hữu hạn TNHH Ủy ban nhân dân Thành phố U BNDTP HĐND Hội đồng nhân dân 4
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bản đồ hành chính khu vực thành phố Hà Nội H ình 1 Biểu đồ thể hiện giá trị GDP của Hà Nội qua các năm H ình 2 Bảng 1 Các công cụ kinh tế được áp dụng ở các nước OECD Bảng 2 Giá trị GDP của thành phố Hà Nội giai đoạn 2002 -2006 Bảng 3 Giá trị và tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế Bảng 4 Sản lượng xăng dầu xuất bán trên địa bàn Hà Nội Bảng 5 Tổng số phí xăng dầu thu được ở Hà Nội Bảng 6 Khối lượng rác thải phát sinh năm 2006 Bảng 7 Doanh thu từ phí thu gom rác thải sinh hoạt Bảng 8 Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải 5
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lời nói đầu Môi trường sinh thái đang là m ối quan tâm bức xúc của nhân loại và trở thành thách thức đối với toàn cầu. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu là quá trình suy thoái môi trường đang d iễn ra ngày càng sâu sắc, tạo ra cho loài người những thách thức trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tăng trưởng kinh tế mà hy sinh môi trường hay đầu tư để bảo vệ môi trường mà bỏ qua tăng trưởng kinh tế, đây là hai quan điểm phát triển đối lập nhau. Cả hai mô hình này đ ều tồn tại những hạn chế rất lớn và không thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, để phát triển bền vững cần đồng thời tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý môi trường là cần tiến hành quản lý môi trường như thế nào để đảm bảo kinh tế vẫn tăng trưởng cao. Công cụ kinh tế, công cụ mệnh lệnh kiểm soát và các biện pháp giáo dục môi trường nằm trong hệ thống công cụ của quản lý môi trường. Trên thế giới, cùng với các công cụ mang tính mệnh lệnh bắt buộc thì các công cụ kinh tế cũng đ ã được áp dụng một cách rộng rãi, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, do đó phải đối mặt với những thách thức lớn về bảo vệ môi trường. Quá trình đ ô thị hóa diễn ra m ạnh mẽ kéo theo đó là những tổn hại về môi trường. Các chất thải ngày càng tăng lên cả về khối lượng và m ức độ nguy hại. Tình trạng này ở các thành phố lại càng đáng báo động. Nồng độ các chất độc hại có trong đất, nước, không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. 6
  7. Thành phố Hà Nội với vị thế là thủ đô của cả nước cũng không tránh được những hệ quả về suy thoái môi trường do các hoạt động sinh sống, hoạt động sản xuất công nghiệp,…Do đó cần thiết phải tiến hành quản lý môi trường bằng các biện pháp kinh tế bởi các công cụ kinh tế tiếp cận môi trường linh ho ạt, hiệu quả và kinh tế, nó cho phép các doanh nghiệp lựa chọn phương án tối ưu đáp ứng các yêu cầu về môi trường. Hiện tại Hà Nội đã b ước đầu áp dụng các công cụ kinh tế và thu được những kết quả nhất định. Để đánh giá công tác áp dụng các biện pháp kinh tế vào trong quản lý môi trường nên tôi đã lựa chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích thực trạng áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường vào thực tế, cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đ ề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: áp dụng các công cụ kinh tế trong công tác quản lý môi trường - Phạm vi nghiên cứu: địa bàn thành phố H à Nội - Thời gian nghiên cứu: số liệu thống kê sử dụng đến năm 2008 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu: phương pháp phổ biến được áp dụng trong quá trình nghiên cứu. Các tài liệu về văn bản quy định pháp luật về môi trường, vấn đề kinh tế xã hội thành phố Hà N ội và định hướng phát triển, thực trạng công tác thu phí. - Phương pháp tổng hợp tài liệu: các tài liệu sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp và phân tích, chọn lọc để sử dụng nghiên cứu. 7
  8. 5. Kết cấu chuyên đề N goài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề được trình bày trong ba chương: CHƯƠNG I: Lý luận chung về quản lý môi trường và quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế CHƯƠNG II: Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội CHƯƠNG III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên đ ịa bàn thành phố Hà Nội CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ 1.1. Quản lý nhà nước và quản lý môi trường 1.1.1. Quản lý nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm quản lý Thuật ngữ quản lý đ ược sử dụng rộng rãi trong m ọi lĩnh vực từ doanh nghiệp, khu vực tư nhân, khu vực công, nhất là trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu của các ngành khoa học mà thuật ngữ q uản lý được sử dụng cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Một cách khái quát nhất, quản lý có thể được hiểu như sau: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người, nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra… các quá trình xã hội và hoạt đ ộng của 8
  9. con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất” Như vậy, quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo mục tiêu đã định. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là quản lý công việc của Nhà nước. Quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm ho ạt động lập pháp (Quốc hội), hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp (Tòa án, V iện Kiểm sát). Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đối tượng quản lý là toàn bộ dân cư sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của x ã hội Theo đó, khái niệm chung về quản lý nhà nước là: “Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực Nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở pháp luật” 1.1.2. Quản lý môi trường 1.1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý môi trường  K hái niệm quản lý môi trường: Quản lý môi trường là sự tác động liên tục có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các ho ạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi 9
  10. trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. N hư vậy, quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.  Mục tiêu quản lý môi trường Mục tiêu cơ bản của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đó là: - Thứ nhất, khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống của con người. - Thứ hai, phát triển đất nước theo 9 nguyên tắc phát triển bền vững do Hội nghị Rio-92 đề xuất và được tuyên bố Johannesbug, Nam Phi về phát triển bền vững 26/8 – 4 /9/2002 tái khẳng định. Trong đó với nội dung cơ bản cần phải đạt được là phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học. - Thứ ba, xây dựng các công cụ kinh tế có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp với từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư. 1.1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường Quản lý môi trường phải phản ánh các quy luật khách quan vào điều kiện cụ thể của từng đối tượng quản lý. Ở nước ta, quản lý môi trường cần dựa vào những nguyên tắc sau:  Bảo đảm tính hệ thống Môi trường là một hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp thành. Các phần tử có bản chất tự nhiên và xã hội khác nhau. Trên cơ sở thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin về hoạt động của các đối tượng trong hệ thống môi trường, nhiệm vụ của quản lý môi trường là đưa ra các quyết định 10
  11. quản lý phù hợp nhằm thúc đẩy các phần tử cấu thành hoạt động đều đặn, cân đối, hài hòa hướng tới mục tiêu đã định.  Bảo đảm tính tổng hợp Các hoạt động phát triển thường diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, dù dưới hình thức nào, quy mô và tốc độ hoạt động ra sao, mỗi loại hoạt động đều gây ra tác động tổng hợp lên hệ thống môi trường. Vì thế, trong khi hoạch định chính sách quản lý môi trường cần phải tính đến tác động tổng hợp và hậu quả của chúng.  Bảo đảm tính liên tục và nhất quán Môi trường là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển thông qua chu trình trao đổi vật chất, năng lượng. Đặc tính này quy đ ịnh tính nhất quán và tính liên tục của tác động quản lý lên môi trường, đòi hỏi không ngừng nâng cao năng lực dự đoán và xử lý tổng hợp cũng như năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.  Bảo đảm tập trung dân chủ Quản lý môi trường được thực hiện nhiều cấp khác nhau. Vì thế, cần phải bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý môi trường. Tập trung phải thực hiện trên cơ sở trong b àn bạc, quyết định các vấn đề có liên quan tới môi trường theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Ngược lại, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung, không mâu thuẫn, đối với tập trung, tráng lãng phí nguồn lực xã hội.  K ết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Mỗi thành phần môi trường như không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng,… thường do từng ngành quản lý và sử dụng, nhưng các thành phần môi trường không chỉ phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể. Trong khi một yếu tố môi trường có thể chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau. D o đó nếu không kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và 11
  12. quản lý theo lãnh thổ thì sẽ làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý môi trường.  K ết hợp hài hòa các loại lợi ích Quản lý môi trường là quản lý các hoạt động phát triển do con người tiến hành, tổ chức và phát huy tính tích cực của ho ạt động vì mục đích phát triển bền vững. Các cá nhân, tập thể hay cộng đồng, đều có những lợi ích, nguyện vọng, nhu cầu nhất định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý môi trường là chú ý đến lợi ích của con người, để khuyến khích có hiệu quả hành vi và thái độ ứng xử phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường.  K ết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, hướng đến một xã hội bền vững trong tương lai, ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển, phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược phát triển đúng đắn, có tầm bao quát và có tính tổng hợp, thông qua quá trình hòa nhập các kế hoạch và đầu tư về môi trường vào các kế hoạch và đầu tư vào kinh tế - xã hội ở tất cả các khâu, các cấp quản lý của Nhà nước.  Tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ với nhau của quản lý môi trường, đảm bảo khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả. Thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia để giảm tiêu hao năng lượng, tiết kiệm lao động, đảm bảo đầu tư vật chất và tài chính có trọng điểm. 1.1.2.3. Phân loại các công c ụ quản lý môi trường  Phân loại theo chức năng: 12
  13. Theo chức năng của các công cụ có thể phân ra làm 3 loại chức năng chủ yếu của công cụ quản lý môi trường là: công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động, công cụ hỗ trợ.  Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật phápvà các chính sách của Nhà nước, thông qua đó Nhà nước có thể điều chỉnh các hoạt động sản xuất có tác động mạnh mẽ tới việc phát sinh ra chất ô nhiễm.  Công cụ hành động: là các công cụ hành chính (xử phạt vi phạm môi trường trong kinh tế, sinh hoạt…), công cụ kinh tế, có tác động trực tiếp tới lợi ích kinh tế - xã hội của cơ sở sản xuất kinh doanh. - Công cụ hành động là công cụ chủ yếu của các tổ chức môi trường được xây dựng trên cơ sở luật pháp, chính sách của quốc gia. - Công cụ hành độ ng nhìn chung rất đa dạng, có ảnh hưởng trong một phạm vi nhất định.  Công cụ hỗ trợ: là các công cụ không có tác động điều chỉnh hoặc không tác động trực tiếp tới hoạt động. Các công cụ này dùng đ ể quan sát, giám sát các hoạt động gây ô nhiễm, giáo dục con người trong xã hội. - Công cụ hỗ trợ có thể là các công cụ kỹ thuật như: GIS, mô hình hóa, giáo d ục môi trường, thông tin môi trường. - Công cụ hỗ trợ có chức năng hoàn thiện dần các công cụ hành đ ộng của các tổ chức và các cá nhân gây ô nhiễm môi trường.  Phân loại theo bản chất công cụ: Có thể phân loại công cụ quản lý môi trường theo bản chất thành 4 loại cơ bản là: công cụ luật pháp - chính sách, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật quản lý, công cụ hỗ trợ.  Công cụ luật pháp – chính sách: các quy định luật pháp – chính sách về môi trường và bảo vệ tài nguyên môi trường như các bộ luật về môi trường, luật nước, luật bảo vệ và phát triển bền vững, luật đất đai. 13
  14.  Công cụ kinh tế: là các công cụ đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. - Công cụ kinh tế rất đa dạng: thuế môi trường, nhãn sinh thái, phí môi trường, cota ô nhiễm, quỹ môi trường, … - Công cụ kinh tế được xác định và áp dụng cho từng quốc gia, tùy vào mức độ phát triển của nền kinh tế và sự chặt chẽ của các quy định pháp luật đã có. - Công cụ kinh tế được nhanh chóng hoàn thiện theo thời gian. - Công cụ kinh tế chỉ được áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.  Công cụ kỹ thuật môi trường: - Công cụ kỹ thuật quản lý tác động trực tiếp vào các hoạt động tạo ra ô nhiễm hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành và vận hành hoạt động sản xuất. - Các công cụ kỹ thuật quản lý bao gồm: công cụ đánh giá môi trường, monitoring môi trường, kế toán môi trường, quy hoạch môi trường, công nghệ xử lý các chất thải, tái chế và tái sử dụng,… - Công cụ kỹ thuật quản lý được thực hiện thông qua vai trò kiểm soát và giám sát. - Công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kì một nền kinh tế phát triển như thế nào.  Công cụ giáo dục và truyền thông: giáo d ục và truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về môi trường thông qua biện pháp phổ biến kiến thức pháp luật, tuyên truyền, phổ cập nhận thức môi trường bằng các phương tiện thông 14
  15. tin đại chúng hoặc mở các lớp tập huấn, đưa nội dung bảo vệ môi trường vào tất cả các cấp học, đào tạo chuyên gia về môi trường. - G iáo dục môi trường thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy để nâng cao nhận thức, kỹ năng và sử dụng môi trường theo cách bền vững. - Truyền thông là quá trình trao đổi thô ng tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái độ giữa các cá nhân hoặc nhóm người để hiểu về các yếu tố môi trường, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và các tác động liên quan. 1.2. Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế 1.2.1. Khái niệm công cụ kinh tế Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường có tác động trực tiếp tới thu nhập hoặc hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm ngăn ngừa tác động tiêu cực tới môi trường. Công cụ kinh tế có thể tác động trực tiếp vào các nhà sản xuất dưới dạng thuế môi trường, phí xả thải hoặc trực tiếp vào người tiêu thụ dưới dạng phí sử dụng. Trong tất cả các trường hợp đó, công cụ kinh tế đều có mục đích chung là hạn chế lượng chất thải phát sinh và giảm ảnh hưởng của việc tiêu thụ tài nguyên, năng lượng. Các công cụ kinh tế hoạt động thông qua giá cả từ đó làm thay đổi chi phí ho ặc lợi ích của các chủ thể. Việc sử dụng công cụ kinh tế để kích thích các chủ thể hoạt động có lợi cho môi trường theo 2 nguyên tắc: BPP (người hưởng lợi phải trả tiền) và PPP (người gây ô nhiễm phải trả tiền). Theo nguyên tắc PPP thì ở mức ô nhiễm cao sẽ phải chịu phạt về tài chính cao hơn, còn ở mức ô nhiễm thấp hơn thì chịu phạt thấp hơn, hoặc được thưởng. Đối 15
  16. với nguyên tắc BPP thì người sử dụng phải trả to àn bộ chi phí xã hội cho sự cung cấp nguồn lực đó (ví dụ phí nước thải và phí dịch vụ liên quan đến việc xử lý nước thải) Công cụ kinh tế rất đa dạng, gồm thuế môi trường, phí và lệ phí môi trường, quỹ môi trường, cota ô nhiễm, trợ cấp môi trường, nhãn sinh thái, ký quỹ môi trường,… Mỗi công cụ đều có những ưu điểm tùy theo từng nội dung quản lý cụ thể. Công cụ kinh tế cần các điều kiện để phát huy hiệu lực trong quản lý môi trường: - N ền kinh tế thị trường thực sự, hàng hóa tự do trao đổi theo đúng chất lượng và giá trị. - Chính sách và các quy định pháp luật chặt chẽ, cho phép kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm hoặc sử dụng các thành phần môi trường. - H iệu lực cao của các tổ chức quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương trong quá trình thi hành các quy định của nhà nước về pháp luật, quy định. - Thu nhập bình quân của quốc gia (GDP) cao, cho phép quốc gia có những nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường và giáo d ục ý thức môi trường cho mọi người dân. Trong điều kiện kinh tế, khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay các công cụ kinh tế trong quản lý cần luôn được nghiên cứu để ho àn thiện, tránh sự phản ứng của nhà sản xuất và người tiêu thụ. Sự mở cửa của nền kinh tế đòi hỏi rất cao đối với các sản phẩm thương mại quốc tế, yêu cầu về an toàn trong quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm. 16
  17. Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là một phần của chính sách môi trường có tác dụng hỗ trợ nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ của mình. 1.2.2. Các loại công cụ kinh tế trong quản lý môi trường 1.2.2.1. Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là một loại thuế thực hiện điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước Đối tượng nộp thuế: các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế quốc doanh, không phân biệt ngành nghề, hình thức khai thác, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, có địa điểm lưu động hay cố định, có khai thác sử dụng tài nguyên lòng đất, mặt đất, mặt nước. Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản,… Cơ cấu tính thuế tài nguyên phải được thay đổi phù hợp với khả năng công nghệ của doanh nghiệp, phương thức quản lý của Nhà nước và điều kiện địa chất kỹ thuật của khu vực khai thác tài nguyên để bảo đảm có sự phân biệt đối với các doanh nghiệp hoặc hoạt động gây ra tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường ở các mức độ khác nhau. Nguyên tắc chung của thuế tài nguyên là: hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu mức thuế cao hơn. Trong thực tế, người ta thường phân biệt thuế tài nguyên theo mức độ xác định trữ lượng: - Tài nguyên đã xác định trữ lượng: thuế đ ược tính dựa trên trữ lượng địa chất (hoặc trữ lượng công nghiệp) của loại tài nguyên mà doanh nghiệp đ ược phép khai thác. - Tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc xác định chưa chính xác: có thể sử dụng sản lượng khai thác làm cơ sở tính thuế trong khi chờ có thăm dò địa chất về trữ lượng bổ sung. 17
  18. Đánh giá: Ưu điểm: áp d ụng thuế tài nguyên có tác dụng lớn trong việc bổ sung cho nguồn Ngân sách quốc gia, đồng thời thông qua việc đóng thuế tài nguyên N hà nước theo dõi và giám sát được việc khai thác và sử dụng tài nguyên trong thực tế. Nhược điểm: đối với các tài nguyên không có khả năng tái tạo, cách tính thuế theo giá bán sản phẩm chưa phù hợp, không khuyến khích được doanh nghiệp giảm sản lượng tài nguyên khai thác. Đồng thời điều kiện địa chất khác nhau ở mỗi vùng do đó hiệu quả khai thác khác nhau, nếu tính cùng một mức thuế như nhau giữa các vùng là không công bằng đối với chủ khai thác. 1.2.2.2. Thuế môi trường Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các ho ạt động bảo vệ môi trường quốc gia, bù đắp chi phí mà xã hội bỏ ra để giải quyết các vấn đề như: chi phí y tế, chi phí mất ngày công lao động, chi phí phục hồi môi trường, chi phí phục hồi tài nguyên, chi phí xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm,… Nguyên tắc tính thuế môi trường là thuế phải lớn hơn chi phí đ ể giải quyết phế thải và khắc phục ô nhiễm. Thuế môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Thuế môi trường nhằm khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng nguồn thu cho ngân sách. Thuế môi trường buộc các nhà sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên, nhiên liệu hoặc thay thế nguyên, nhiên liệu ít gây ô nhiễm hơn. Có hai loại thuế môi trường là thuế trực thu và thuế gián thu:  Thuế trực thu đánh vào lượng chất thải độc hại đối với môi trường do cơ sở gây ra, ví dụ thuế CO 2, SO 2, thuế môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản. 18
  19.  Thuế gián thu đánh vào giá trị sản phẩm hàng hóa gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất. Ở lĩnh vực mà thiệt hại môi trường rất khó đo đếm thì thuế môi trường có thể được tính trên tổng doanh thu về sản phẩm của hoạt động sản xuất. Đánh giá: Ưu điểm: - K huyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng ô nhiễm thải ra môi trường. - K huyến khích người sản xuất thay đổi công nghệ, sản phẩm, quy trình sản xuất để giảm mức thuế phải đóng. - Thuế dựa trên nguyên tắc càng gây ô nhiễm nhiều thì càng phải trả nhiều tiền, do đó kích thích nhà sản xuất giảm ô nhiễm đến mức tối đa để giảm số thuế phải nộp. Nhược điểm: - Làm tăng chi phí đầu vào, giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. - Ảnh hưởng tới phân phối thu nhập: nhóm đối tượng có thu nhập thấp sẽ bị ảnh hưởng lớn hơn so với nhóm đối tượng có thu nhập cao. - Đ ầu tư hệ thống thiết bị và hệ thống quản lý giám sát, kiểm soát việc đánh thuế vào các hành vi gây ô nhiễm môi trường đòi hỏi chi phí lớn. 1.2.2.3. Phí và lệ phí Lệ phí là kho ản thu của ngân sách Nhà nước khi Nhà nước giải quyết công việc quản lý hành chính, tư pháp của Nhà nước theo thẩm quyền đ ược luật quy định. Còn phí là khoản thu của ngân sách Nhà nước nhằm bù đắp chi phí của Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia để phục vụ các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoặc hoạt động công cộng. Thực hiện theo nguyên tắc “người sử dụng phải trả tiền”, các quốc gia quy định thu phí và lệ phí tùy theo mục đích sử dụng và hoàn cảnh sử dụng như 19
  20. phí x ử lý nước thải, khí thải, chôn lấp và phục hồi môi trường trên các bãi thải; lệ phí thu dọn rác sinh hoạt, quét dọn đ ường phố, lệ phí đổ rác, xử lý rác thải, lệ phí giám sát, thanh tra môi trường, cấp giấy phép môi trường,… Phí gây ô nhiễm có thể được sử dụng một phần để chi phí cho các hoạt động như nghiên cứu và áp d ụng tiến bộ khoa học , công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm. Lệ phí môi trường được áp dụng cho các trường hợp như: Lệ phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, lệ phí cấp giấy phép môi trường… Những loại lệ phí này được thu khi cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường giải quyết quản lý hành chính Nhà nước về bảo vệ môi trường đã được Luật bảo vệ môi trường quy định. Phạm vi áp dụng của các loại phí môi trường như sau:  Phí đánh vào nguồn ô nhiễm Là loại phí đánh vào các chất gây ô nhiễm được thải ra môi trường. Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm được xác định trên cơ sở khối lượng và hàm lượng chất ô nhiễm. Biện pháp này có tác d ụng khuyến khích các tác nhân gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng thêm nguồn thu cho Chính phủ để sử dụng vào việc cải thiện chất lượng môi trường.  Phí sử dụng Là tiền phải trả do được sử dụng các hệ thống công cộng xử lý và cải thiện chất lượng môi trường như: hệ thống thoát nước, thu gom rác thải… Các kho ản thu từ phí này được dùng để góp phần bù đắp chi phí bảo đảm cho hệ thống này ho ạt động. Mục đích chính của phí này chủ yếu là nhằm tăng nguồn thu cho Chính phủ và đối tượng thu là những cá nhân hay đơn vị trực tiếp sử dụng hệ thống dịch vụ công cộng.  Phí đánh vào sản phẩm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1