intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược phẩm Lĩnh Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

32
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược phẩm Lĩnh Nam" nhằm hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, các quy định của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành, củng cố và giúp bản thân sinh viên hiểu sâu hơn, rõ hơn những kiến thức đã học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược phẩm Lĩnh Nam

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM LĨNH NAM HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN MINH HUỆ LỚP: CQ55/21.06 CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP GV HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN PHI HÙNG HÀ NỘI – 2021
  2. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Nguyễn Minh Huệ Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  3. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính MỤC LỤC (Đánh lại) Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  4. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BTC Bộ Tài chính 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 HĐKD Hoạt động kinh doanh 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 GBC Giấy báo có 7 GBN Giấy báo nợ 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 TK Tài khoản 10 TM Tiền mặt 11 TGNH Tiền gửi ngân hàng 12 VNĐ Việt Nam đồng 13 CKTM Chiết khấu thương mại 14 GGHB Giảm giá hàng bán 15 HBBTL Hàng bán bị trả lại 16 QLDN Quản lý doanh nghiệp 17 TNDN Thu nhập doanh nghiệp Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  5. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính DANH MỤC SƠ ĐỒ ĐÁNH LẠI DANH MỤC BẢNG BIỂU (đánh lại) Danh mục hình ảnh đánh lại Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  6. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Doanh thu bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Giải quyết tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp thu hồi được vốn và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng các hình thức khác nhau để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả phải kể đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Các thông tin kế toán bán hàng đưa ra giúp doanh nghiệp quản lý tốt về công tác tiêu thụ hàng hóa, các báo cáo về tình hình số lượng hàng hóa bán ra được cập nhật hàng ngày, tình hình doanh thu thu được trong ngày, tháng.., các báo cáo về tình hình hàng hóa tồn kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình chủ động trong công tác mua và bán. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được nhà nước ban hành thông qua các việc ban hành các luật kế toán, các thông tư hướng dẫn, chuẩn mực kế toán, và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có sự khác nhau, để phù hợp với từng hình thức trong doanh nghiệp mà việc hạch toán của từng doanh nghiệp cũng có phần khác biệt. Do đó, việc hạch toán tại các doanh nghiệp không thể tránh được các sai sót, nhầm lẫn và có nhiều vướng mắc cần đưa ra giải quyết, bàn bạc thêm để có thể phản ánh đúng bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dược phẩm Lĩnh Nam, em được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty, trên cơ sở những kiến thức, những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã được học. Em nhận thấy thấy tầm quan trọng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện. Vì vậy, em xin được chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  7. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính phẩm Lĩnh Nam” 2. Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích chính sau: - Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, các quy định của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành, củng cố và giúp bản thân sinh viên hiểu sâu hơn, rõ hơn những kiến thức đã học. - Mặt khác, từ việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược phẩm Lĩnh Nam, luận văn sẽ chỉ rõ những hạn chế, những điểm còn chưa hợp lý trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Phạm vi nghiên cứu: + Đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trên góc độ của kế toán tài chính. + Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Dược phẩm Lĩnh Nam + Về thời gian: Nghiên cứu cácvấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực trạng tại Công ty TNHH Dược phẩm Lĩnh Nam trong năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng cách quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái nhìn chính xác và thu thập số liệu thích hợp. - Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách và kiểm tra tính chính xác, phù hợp, đầy đủ của các chứng từ. Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  8. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó rút ra kết luận thích hợp. 5. Kết cấu chính của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược phẩm Lĩnh Nam - Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược phẩm Lĩnh Nam Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  9. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây: Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình. 1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và thu nhập đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. 1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  10. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó. 1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng…Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. 1.1.5. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động. 1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  11. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả kinh doanh. - Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước. - Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả kinh doanh. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu sau: + Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và chủng loại. Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  12. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính + Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. + Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu. 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1. Các phương thức bán hàng Bán buôn: Bao gồm hai hình thức: - Bán buôn qua kho + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hóa. - Bán buôn không qua kho + Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người mua cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của người bán đã nhận. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. - Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách. - Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động quẹt thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  13. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn). Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. - Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách. - Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động quẹt thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến) Hình thức gửi đại lý bán: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 1.2.2. Phương thức thanh toán - Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)... những hóa đơn trên 20 triệu phải chuyển khoản theo Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành. - Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. 1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  14. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 1.2.3.1: Kế toán doanh thu bán hàng * Khái niệm - Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu dược từ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán , đã cung cấp cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Giá trị hàng hóa được thỏa thuận như trên hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã được ghi trên hóa đơn bán hàng. * Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT - 3LL) - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT - 3LL) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Bảng kê bán lẻ hàng hóa - Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (Mẫu 01- BH) - Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 - BH) Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  15. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…) - Chứng từ tính thuế, bảng kê tính thuế, phiếu nhập kho hàng trả lại …. * Tài khoản sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi tiết như sau: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ * Kết cấu TK 511: Nợ TK 511 Có -Thuế TTĐB, thuế XK, - Doanh thu bán hàng và thuế GTGT tính theo cung cấp dịch vụ của phương pháp trực tiếp. doanh nghiệp đã thực hiện - Các khoản làm giảm trong kỳ. doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 * Trình tự kế toán Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  16. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính TK 511 TK 111, 112, 131 TK 6421 DT BH trực tiếp Phí hoa hồng bán TK 3331 TK 133 DT BH trả chậm, trả góp TK 3331 TK 515 TK 3387 Định kỳ k/clãi trả Lãi trả chậm Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng 1.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Chiết khấu thương mại (CKTM): Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua hàng hoá, sản phẩm,… với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán (GGHB): Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hoá, thành phẩm nhưng lại kém phẩm chất hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên. - Hàng bán bị trả lại (HBBTL): Là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp bán hàng hoá, thành phẩm nhưng bị kém phẩm chất, chủng loại,… Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  17. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính * Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Hợp đồng chiết khấu, bảng tính chiết khấu - Biên bản hàng bán trả lại, hóa đơn hàng bán trả lại do bên khách hàng lập - Biên bản giảm giá hàng bán - Tờ khai thuế xuất khẩu, tờ khai thuế TTĐB - Tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - Các chứng từ liên quankhác * Trình tự kế toán Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toáncác khoản giảm trừ doanh thu 1.2.4: Kế toán giá vốn hàng bán * Khái niệm - Giá vốn hàng bán là giá trị vốn hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại , giá vốn hàng bán bao gồm giá trị mua thực tế của Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  18. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính hàng hóa và chi phí mua hàng . - Hàng hóa của doanh nghiệp được nhập từ nhiều nguồn , các đợt khác nhau . Do đó , khi xuất bán phải đánh giá theo một trong các phương pháp quy định để xác định trị giá vốn hàng xuất bán Phương pháp xác định giá vốn hàng bán ❖ Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho: Giá mua thực tế đích danh Chi phí liên Giá vốn hàng bán = của lô hàng mà doanh + quan trong quá nghiệp mua từ nhà cung cấp trình mua hàng ❖ Trường hợp mua hàng về nhập kho: Chi phí liên quan Trị giá vốn nhập kho Giá mua thuần = + trong quá trình thực tế của hàng hóa của hàng hóa mua hàng ❖ Trường hợp xuất kho bán hàng: - Theo chuẩn mực kết toán hàng tồn kho, để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của hàng hóa, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tùy theo yêu cầu quản lý của Nhà nước cũng như trình độ nhiệm vụ bộ máy kế toán, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: ❖ Đối với phương pháp KKTX : Chi phí thu mua phân Trị giá vốn hàng = Trị giá hàng xuất bán + bổ xuất bán cho hàng xuất bán 1. Trong đó : - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ được xác định như sau : Chi phí mua phân Trị giá Chi phí mua bổ cho hàng tồn Chi phí mua phát mua của đầu kỳ + sinh trong kỳ x phân bổ cho hàng Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  19. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính hàng xuất Trị giá mua của xuất kho Trị giá mua của kho = + hàng nhập trong hàng tồn đầu kỳ kỳ - Trị giá hàng xuất bán được xác định theo các phương pháp sau : ⮚ Phương pháp giá thực tế đích danh - Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hóa theo từng lô hàng nhập . Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô hàng đó để tính . Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị cao , thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng . - Ưu điểm : Đây là phương án tốt , nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán , chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị HTK được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó . - Nhược điểm : Tuy nhiên , áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng , HTK có giá trị lớn , mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này . ⮚ Phương pháp bình quân gia quyền - Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị hàng hóa . Sau đó tính giá trị hàng hóa xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với giá đơn vị bình quân . Nếu giá đơn vị bình quân được tính theo từng lần nhập hàng thì gọi là bình quân gia quyền liên hoàn còn nếu giá đơn vị bình quân chỉ được tính một lần lúc cuối tháng ( kỳ ) thì gọi là bình quân gia quyền cuối tháng ( kỳ ) . a) Bình quân gia quyền cuối kỳ ( tháng ) Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
  20. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính ⮚ Trị giá thực = Số lượng hàng x Đơn giá bình tế hàng hóa hoá xuất kho quân gia quyền xuất kho Trị giá thực tế hàng hoá + Trị giá vốn thực tế ⮚ Đơn giá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ bình quân = gia quyền Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ - Ưu điểm : Đơn giản , dễ làm , chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ - Nhược điểm : Độ chính xác không cao , hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác . Phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ . b) Bình quân gia quyền liên hoàn ⮚ Trị giá thực = Số lượng hàng x Đơn giá bình tế hàng hóa hoá xuất kho quân xuất kho xuất kho lần thứ i Trị giá vật tư , hàng hóa + Trị giá vật tư , hàng hóa ⮚ Đơn giá tồn đầu kỳ nhập trước lần xuất thứ i bình quân = xuất kho lần thứ i Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hoá nhập Sinh Viên: Nguyễn Minh Huệ CQ55/21.06
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0