intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T&B Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

17
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ chỉ rõ những hạn chế, những điểm còn chưa hợp lý trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T&B Việt Nam

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH VŨ THỊ HỒNG UYÊN CQ55/21.02 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT T&B VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP MÃ SỐ : 21 GV HƯỚNG DẪN : GS.NGUYỄN ĐÌNH ĐỖ HÀ NỘI – 2021
  2. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hồng Uyên 1 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  3. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính MỤC LỤC (Đánh Lại) DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BTC Bộ Tài chính 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 HĐKD Hoạt động kinh doanh 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 GBC Giấy báo có 7 GBN Giấy báo nợ 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 TK Tài khoản 10 TM Tiền mặt 11 TGNH Tiền gửi ngân hàng 12 VNĐ Việt Nam đồng 13 CKTM Chiết khấu thương mại 14 GGHB Giảm giá hàng bán 15 HBBTL Hàng bán bị trả lại 16 QLDN Quản lý doanh nghiệp 17 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 2 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  4. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính DANH MỤC SƠ ĐỒ (Đánh Lại) 3 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  5. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính DANH MỤC BẢNG, BIỂU (Đánh Lại) 4 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  6. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính DANH MỤC HÌNH ẢNH ( Đánh Lại) 5 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  7. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Doanh thu bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Giải quyết tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp thu hồi được vốn và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng các hình thức khác nhau để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả phải kể đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Các thông tin kế toán bán hàng đưa ra giúp doanh nghiệp quản lý tốt về công tác tiêu thụ hàng hóa, các báo cáo về tình hình số lượng hàng hóa bán ra được cập nhật hàng ngày, tình hình doanh thu thu được trong ngày, tháng.., các báo cáo về tình hình hàng hóa tồn kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình chủ động trong công tác mua và bán. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được nhà nước ban hành thông qua các việc ban hành các luật kế toán, các thông tư hướng dẫn, chuẩn mực kế toán, và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có sự khác nhau, để phù hợp với từng hình thức trong doanh nghiệp mà việc hạch toán của từng doanh nghiệp cũng có phần khác biệt. Do đó, việc hạch toán tại các doanh nghiệp không thể tránh được các sai sót, nhầm lẫn và có nhiều vướng mắc cần đưa ra giải quyết, bàn bạc thêm để có thể phản ánh đúng bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T&B Việt Nam, em được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty, trên cơ sở những kiến thức, những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã được học. Em nhận thấy thấy tầm quan trọng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, bên cạnh những ưu điểm còn 1 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  8. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện. Vì vậy, em xin được chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T&B Việt Nam” 2. Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích chính sau: - Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, các quy định của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành, củng cố và giúp bản thân sinh viên hiểu sâu hơn, rõ hơn những kiến thức đã học. - Mặt khác, từ việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T&B Việt Nam, luận văn sẽ chỉ rõ những hạn chế, những điểm còn chưa hợp lý trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Phạm vi nghiên cứu: + Đề tài nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả của hoạt động kinh doanh trên góc độ của kế toán tài chính. + Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T&B Việt Nam + Về thời gian: Nghiên cứu cácvấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực trạng tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T&B Việt Nam trong năm 2020. 2 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  9. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng cách quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái nhìn chính xác và thu thập số liệu thích hợp. - Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách và kiểm tra tính chính xác, phù hợp, đầy đủ của các chứng từ. - Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó rút ra kết luận thích hợp. 5. Kết cấu chính của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T&B Việt Nam - Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T&B Việt Nam 3 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  10. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây: Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình. 1.1.2. Các phương thức bán hàng Bán buôn: Bao gồm hai hình thức: - Bán buôn qua kho + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng 4 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  11. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hóa. - Bán buôn không qua kho + Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người mua cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của người bán đã nhận. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. - Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách. - Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động quẹt thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn). Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. - Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách. 5 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  12. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động quẹt thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến) Hình thức gửi đại lý bán: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 1.1.3. Phương thức thanh toán Các hình thức thanh toán được áp dụng tại doanh nghiệp gồm: ❖ Bán hàng thu tiền ngay: là hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng hóa, khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp. ❖ Bán hàng trả chậm: là hình thức thanh toán mà khách hàng không chi trả ngay tiền hàng mà một khoảng thời gian sau khách hàng mới chi trả tiền. 1.1.4. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng lãi, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm của doanh nghiệp. 1.1.5. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bán hàng là khâu cuối cùng trong kinh doanh của donh nghiệp còn xác định kết quả kinh donh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiếp tục tiêu thụ hàng hóa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng 6 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  13. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính của donh nghiệp còn bán hàng là phương pháp trực tiếp để đạt được mục đích đó. 1.2. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ● Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. ● Phản ánh với giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng. ● Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước. ● Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu để xác định kết quả bán hàng, đồng thời theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời các khoản phải thu của khách hàng, tránh bị chiểm dụng vốn bất hợp lý. ● Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. ● Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. 1.2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 7 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  14. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính a. Doanh thu bán hàng * Khái niệm Doanh thu bán hàng là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp được hưởng trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. * Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT - Phiếu thu - Giấy báo có - Phiếu xuất kho - Hợp đồng kinh tế, Đơn đặt hàng … * Tài khoản sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi tiết như sau: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ 8 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  15. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 9 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  16. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính * Trình tự kế toán TK 511 TK 111, 112, 131 TK 6421 DT BH trực tiếp Phí hoa hồng bán TK 3331 TK 133 DT BH trả chậm, trả góp TK 3331 TK 515 TK 3387 Định kỳ k/clãi trả Lãi trả chậm Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Chiết khấu thương mại (CKTM): Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua hàng hoá, sản phẩm,… với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán (GGHB): Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hoá, thành phẩm nhưng lại kém phẩm chất hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên. 10 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  17. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Hàng bán bị trả lại (HBBTL): Là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp bán hàng hoá, thành phẩm nhưng bị kém phẩm chất, chủng loại,… * Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Hợp đồng chiết khấu, bảng tính chiết khấu - Biên bản hàng bán trả lại, hóa đơn hàng bán trả lại do bên khách hàng lập - Biên bản giảm giá hàng bán - Tờ khai thuế xuất khẩu, tờ khai thuế TTĐB - Tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - Các chứng từ liên quankhác * Trình tự kế toán Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toáncác khoản giảm trừ doanh thu 1.2.3.2: Kế toán giá vốn hàng bán ● Phương pháp xác định giá vốn hàng bán 11 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  18. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: + Sản phẩm, hàng hóa xuất kho để bán, trị giá gốc của sản phẩm xuất kho chính là giá vốn hàng bán. + Sản phẩm hoàn thành không qua nhập kho bán ngay, giá thành sản xuất thực tế là giá vốn hàng bán. Hàng hóa mua về bán ngay không qua kho, giá gốc của hàng hóa mua về là giá vốn hàng bán. - Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Giá vốn hàng xuất bán = Trị giá thành phẩm, hàng hóa tồn đầu kỳ (tồn kho, gửi bán đầu kỳ) + Giá thành thành phẩm, hàng hóa sản xuất hoàn thành trong kỳ - Trị giá thành phẩm, hàng hóa tồn cuối kỳ (tồn kho, gửi bán cuối kỳ). - Xác định trị giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất kho: + Phương pháp giá thực tế đích danh: Căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho. + Phương pháp nhập trước, xuất trước: dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. + Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho trong kỳ = Số lượng hàng xuất trong kỳ x Đơn giá bình quân Trị giá vốn thực tế của Trị giá vốn thực tế của + Đơn giá bình quân gia hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ = quyền cố định Số lượng hàng tồn đầu Số lượng hàng nhập + kỳ trong kỳ Trị giá vốn thực tế của Trị giá vốn thực tế của + Đơn giá bình quân gia hàng trước lần nhập i hàng thuộc lần nhập i = quyền liên hoàn Số lượng hàng tồn trước Số lượng hàng tồn thuộc + lần nhập i lần nhập i ● Trình tự Kế toán - Chứng từ sử dụng: hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, thẻ kho… 12 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  19. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - TK sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán và các TKLQ khác: TK 155, 156, 157, 631… - Doanh nghiệp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên: TK 156 TK 157 TK 632 TK 5212 Xuất kho hàng gửi Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng đi bán gửi đã tiêu thụ bán bị trả lại Trị giá vốn hàng xuất bán TK 112 Mua hàng bán ngay không qua kho TK 133 Thuế gtgt Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Doanh nghiệp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 13 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
  20. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính TK 156 , 157 TK 611 TK 632 TK 911 Đầu kỳ KC hàng hóa KC GVHB GVHB xác định tồn kho kết quả KD Cuối kỳ KC hàng hóa còn lại (Chưa tiêu thụ) TK 111, 112, 131 kho hàng hóa TK 133 Thuế gtgt Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh gồm - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp a) Khái niệm chi phí bán hàng * Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí phục vụ cho khâu bảo quản, dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm, gồm các khoản mục chi phí sau: 14 Sinh Viên: Vũ Thị Hồng Uyên CQ55/21.02
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0