MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM DUY TRÌ TỐT SĨ SỐ HỌC SINH
lượt xem 62
download
Từ nhiều năm nay, vấn đề chống lưu ban – bỏ học đã trở thành vấn đề bức xúc của ngành giáo dục, của từng đơn vị trường học và của toàn xã hội. Qua đánh giá thực trạng giáo dục của tỉnh ta, ai cũng thừa nhận rằng: Mặt bằng dân trí, chất lượng giáo dục trong những năm qua còn thấp so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, tỉ lệ HS lưu ban – bỏ học còn cao, điều này dẫn tới hiệu quả đào tạo thấp. Diễn biến tình hình An Giang...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM DUY TRÌ TỐT SĨ SỐ HỌC SINH
- MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM DUY TRÌ TỐT SĨ SỐ HỌC SINH PHẦN MỞ ĐẦU Từ nhiều năm nay, vấn đề chống lưu ban – bỏ học đ ã trở thành vấn đề bức xúc của ngành giáo dục, của từng đơn vị trường học và của to àn xã hội. Qua đánh giá thực trạng giáo dục của tỉnh ta, ai cũng thừa nhận rằng: Mặt bằng dân trí, chất lượng giáo dục trong những năm qua còn th ấp so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và cả n ước, tỉ lệ HS lưu ban – bỏ học còn cao, đ iều này d ẫn tới hiệu quả đ ào tạo thấp. Diễn biến tình hình An Giang được ghi nhận là từ năm 1996 đến nay kết quả tiến triển còn ch ậm, hiện tượng học sinh bỏ học giảm chậm ở Tiểu học (từ 11,27% xuống 9,57%. Vấn đề lưu ban – bỏ học có mối quan hệ mật thiết với nhau, học sinh đi học không chuyên cần sẽ dẫn tới chất lượng học tập yếu kém, học sinh yếu kém không tiếp thu được chương trình sẽ có tư tưởng chán học – bỏ học. Đây là 1 trong những nguyên nhân d ẫn đến tỉ lệ HS bỏ học còn cao như hiện nay. Trường TH Lê Quý Đôn (trước đây là Tiểu học “A” Mỹ Long) trước kia cũng không vượt ra ngoài tình trạng chung của giáo dục, số lượng học sinh lưu ban, bỏ học khá cao,
- hiệu quả đào tạo thấp gây ảnh hư ởng rất lớn đến ngân sách và kinh phí đào tạo, không thực hiện đựơc mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội trước mắt và lâu dài, “Dân giàu, nước mạnh, xã hội phồn vinh”. Tình trạng học sinh bỏ học càng nhiều, xã hội gánh nặng một lực lượng luôn đe dọa làm cản trở bước phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trách nhiệm của một người quản lý trong nhà trư ờng, người đư ợc Đảng Nhà nước nhân dân giao phó, chẳng lẽ chúng ta lại có thể thờ ơ trước hiện trạng n êu trên? Qua tìm hiểu thực trạng vấn đề chúng tôi cố gắng phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan của tình trạng lưu ban – bỏ học trong nhiều năm qua, đề ra một số biện pháp thích hợp trong công tác quản lý nhằm giảm nhanh tỉ lệ lưu ban - bỏ học mà một cán bộ quản lý có thể thực hiện được để hiệu quả đào tạo của nh à trường ngày càng được nâng cao. PHẦN NỘI DUNG Giáo dục là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là hình thức quan trọng nhất của sự phát triển nguồn nhân lực, con người được xem là vốn quý nhất, cần đầu tư cho vốn con người, vì “Con người đứng ở trung tâm của sự phát triển”. Do vậy giáo dục là động lực trực tiếp của phát triển kinh tế xã hội, đ ào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế nhiều thành phần, nâng cao dân trí, bồi dư ỡng nhân tài, để thực hiện mục tiêu quản lý tổng thể của nhà trường, người Hiệu trưởng cần phải xây dựng và thực hiện nhiều mục tiêu thực hiện kế hoạch phát triển, duy trì sĩ số HS được quan tâm đầu tiên khi thực hiện chức năng
- – nhiệm vụ của 1 trường Tiểu học, bậc học nền tảng của các bậc học trên do đó cần phải được đầu tư xây dựng, củng cố một cách vững chắc tạo tiền đề cho bậc Trung học cơ sở. Trường TH Lê Quý Đôn là 1 trường trọng điểm thuộc địa b àn nội ô Th ành Phố Long Xuyên, do nhu cầu học tập và điều kiện đi lại của phụ huynh nên hàng năm nhà trường phải tiếp nhận khá nhiều số HS cư ngụ ở một số phường xã lân cận khác như : Mỹ Ph ước, Mỹ Xuyên… do đó nhà trư ờng cũng gặp không ít khó khăn trong công tác duy trì sĩ số chống lưu ban bỏ học hàng năm. I/. Thực trạng về tình hình HS bỏ học ở trường TH Lê Quý Đôn (TH “A” Mỹ Long) trong những năm qua: 1 - Thống k ê số liệu tình hình duy trì sĩ số, bỏ học của HS: TS. HS TS. HS TS. HS TS. HS Tỉ lệ Ghi chú Năm học % Cuối năm Chuyển trừơng Bỏ học Đầu năm 1993 - 1994 2328 2238 20 70 3,0% 1994 – 2187 2148 13 26 1,2% 1995
- 1995 – 2077 2040 22 15 0,7% 1996 Có 5 lớp ở điểm 1996 – 2230 2183 17 30 1,4% trường cồn Phó Quế 1997 Trường 8822 8609 72 141 1,6% 2 - Phân tích so sánh các mối liên hệ, nguyên nhân của tình hình bỏ học: - Nếu tính từ năm học 1993 – 1994 đến năm học 1996 – 1997 thì số HS bỏ học là 141, tỉ lệ bỏ học là 1,6% (chưa kể trong h è). * Về đối tượng bỏ học: Theo kết quả thống kê về tình hình bỏ học trong những năm qua của trường, chúng tôi nhận thấy tập trung vào các đối tượng và các nguyên nhân chính như: - HS hỏng kiến thức, yếu kém bị lưu ban dẫn đến chán học, bỏ học. - HS lớn tuổi, kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn nên cha mẹ cho con nghỉ học để phụ giúp gia đình.
- - Số HS bỏ học tập trung nhiều nhất ở khối lớp 4, thấp nhất ở khối 1 và khối 5. - Thời gian bỏ học tập trung nhiều nhất trong năm là cu ối HK I, giữa HK II. * Nguyên nhân khách quan: - Một bộ phận cha mẹ HS chưa nh ận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với việc học tập của con em, còn khoán trắng cho nhà trừơng, cho xã hội, bắt con em nghỉ học để lao động sớm nuôi lại bản thân họ. - Chính quyền cũng chưa có biện pháp h ành chính nh ằm cưởng chế đối với các trường hợp cha mẹ HS cố tình không cho con đ i học. Chỉ giáo dục, thuyết phục một cách đơn thu ần nên không đạt hiệu quả. - Đời sống 1 bộ phận nhân dân lao động cũng còn gặp nhiều khó khăn, cuộc sống không ổn định dễ chấp nhận cho con em bỏ học. * Nguyên nhân chủ quan: 1/. Về phía giáo viên: - Mặc dù chế độ tiền lương có cải tiến nhưng đời sống một số giáo viên cũng gặp khá nhiều khó khăn nên chưa đem hết trí tuệ và sức lực để đ ầu tư cho việc giảng dạy, chăm sóc học sinh.
- - Trình độ, năng lực, phương pháp giảng dạy ở một số giáo viên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu, chưa tạo được hứng thú của HS trong học tập dễ sinh chán nản bỏ học đối với số HS yếu kém. - Trong cách quan h ệ đối xử với HS yếu kém: ° Một số giáo viên đôi lúc tỏ ra thái độ bực dọc, xử lý nặng nề đối với HS yếu, không thực hiện yêu cầu của thầy cô đề ra, chưa có biện pháp giúp đỡ kịp thời, tạo điều kiện để các em theo kịp các bạn cùng lớp để không chán nản bỏ học. ° Một số giáo viên còn lơ là trong công tác chủ nhiệm thiếu quan tâm đối với HS yếu, không tìm hiểu rõ nguyên nhân của HS có nguy cơ bỏ học để phối hợp kịp thời với BGH, các lực lư ợng xã hội nhằm tác động nhanh đến đối tượng. ° Một số giáo viên chỉ thấy được nguyên nhân bỏ học của HS là do b ản thân, gia đình của HS chứ không nhận ra lỗi 1 phần ở người dạy, cá biệt có tư tưởng muốn cho HS yếu không còn hiện diện ở lớp để bớt đi gánh nặng. 2/. Về phía học sinh: - Một số HS ch ưa có ý thức tự giác chủ động trong học tập lại thiếu sự kiểm tra, nhắc nhở của gia đ ình dẫn tới xao lảng việc học tập, đi học không chuyên cần, thích chơi hơn thích học.
- - Một số HS yếu kém không theo kịp chương trình n ếu không đư ợc phụ đạo kịp thời sẽ nản chí trong học tập, dẫn đến bỏ học. - Do ảnh hưởng từ nhận thức của cha mẹ và chỉ cần lợi nhuận trước mắt nên không cho con đi học. 3/. Về phía gia đ ình – xã hội: - Chưa có biện pháp hữu hiệu để giúp đỡ HS gặp khó khăn trong học tập, tỏ ra bất lực khi con em có biểu hiện liêu lỏng, lư ời học. Do vậy sẳn sàng giải quyết cho con em nghỉ học giữa chừng, khi con em học yếu kém, do không đủ khả năng để kèm cặp được hoặc vì hoàn cảnh khó khăn, PHHS ít quan tâm đến việc học tập của con em nên đ ã tạo điều kiện cho con em lơ là trong học tập hoặc bỏ học. - Môi trường giáo dục thật sự chưa lành mạnh, HS bị lôi cuốn bởi những sách báo, phim ảnh đầu độc, tệ nạn xã hội: ma túy, bài bạc, nhiều trò chơi … đ ã lôi cu ốn HS bỏ giờ học, sa đà vào việc chơi mà không học. - Nh ận thức và thực hiện việc chăm lo sự nghiệo giáo dục của Nhà nước và xã hội còn chậm hơn so với lĩnh vực khác. II/. Các biện pháp đã thực hiện từ năm học 1995 – 1996 đến nay : Qua phần trình bày trên chúng tôi đã đưa ra hầu hết những nguyên nhân cơ b ản dẫn đến tình trạng lưu ban – bỏ học của HS trong nhữngnăm học qua. Để thực hiện tốt chủ
- trương của ngành là giảm tỉ lệ lưu ban – bỏ học hằng năm, trong công tác quản lý , tổ chức , thực hiện các hoạt động giáo dục và giảng dạy học sinh, từng bộ phận từng thành viên nhà trường đã cố gắng làm tốt các nội dung và biện pháp sau: 1/. Đối với giáo viên chủ nhiệm: - Huy động HS ra lớp theo danh sách của thời điểm tựu trường và khai giảng năm học mới. - Kiểm tra, uốn nắn, đôn đốc HS thực hiện tốt các nền nếp về chuyên cần, thái độ học tập, trật tự kỷ luật. - Kết hợp với PHHS để giải quyết có hiệu quả các trường hợp học sinh trốn học - nghỉ học nhiều ngày, học tập sa sút, yếu kém. - Thường xuyên (hàng tháng, cuối học kỳ) thông báo đến PHHS về kết quả học tập và rèn luyện, ý thức chuyên cần của từng HS. Hư ớng dẫn PHHS thực hiện kiểm tra con em học ở nhà. - Duy trì vững chắc sĩ số HS đến lớp hằng buổi, thực hiện cam kết trách nhiệm duy trì sĩ số HS giữa PHHS với giáo viên chủ nhiệm, giữa GVCN với BGH nhà trường.
- - Phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đầu tư tốt khâu soạn giảng tạo sự hứng thú học tập cho HS trong từng tiết dạy. 2/. Đối với lực lượng Đoàn – Đội : - Tích cực góp phần trong xây dựng môi trừơng giáo dục, nâng chất lượng học tập và rèn luyện hạnh kiểm – đạo đức HS thông qua các ho ạt động: - Giáo dục truyền thống, giáo dục chủ điểm theo mục tiêu – kế hoạch giáo dục đào tạo của nhà trường, phát động trong HS “Phong trào rủ bạn đi học” - Xây d ựng tốt mối quan hệ bạn bè, đôi bạn học tập, tương trợ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Xây dựng nền nếp học tập, trật tự kỷ luật, các phong trào thi đua học tập, rèn luyện của cá nhân và tập thể chi đội, các hoạt động Văn – Thể – M ỹ sinh hoạt vui chơi giải trí nh ằm thu hút đông đảo HS ham thích học tập. 3/. Đối với lực lượng PHHS : - Tiếp tay với nhà trường trong việc kiểm tra HS học tập và rèn luyên ở nhà, chăm sóc giáo dục đạo đức, hạnh kiểm cho con em, nhắc nhở con em đi học chuyên cần. Vận động HS bỏ học trở lại trư ờng.
- - Xây d ựng quỹ khuyến học hỗ trợ khuyến khích các phong trào dạy tốt – học tốt, giúp HS nghèo thiếu điều kiện học tập được đến trường, lớp. 4/. Đối với Ban giám hiệu nhà trường : - Thực hiện đầy đủ các biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác duy trì sĩ số HS trong năm học. - Làm cho mọi thành viên nhà trường nhận thức được sự bức xúc của tình trạng HS bỏ học giữa chừng, tệ nạn thất học và hậu quả của nó; đồng thời cũng phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện chống lưu ban – bỏ học đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao. - Tạo được sự tác động có hiệu quả trong quy trình chống bỏ học: Hằng ngày Ban giám hiệu kiểm tra theo dõi sự chuyên cần của HS để phát hiện đối tượng có biểu hiện lêu lỏng, nghỉ học không xin phép và đối tượng có nguy cơ bỏ học. Khi phát hiện đối tượng có những biểu hiện trên. Giáo viên chủ nhiệm liên h ệ ngay với bản thân HS và gia đình để tìm hiểu nguyên nhân, động viên, thuyết phục các đối tượng đến lớp đều hơn, gia đ ình theo dõi giúp đ ỡ các em tiếp tục học tập. Đồng thời cũng nên phát huy tốt vai trò tổ PHHS của lớp tác động thêm đến đối tượng khi cần thiết. Đối với các trư ờng hợp GVCN đ ã động viên, thuyết phục mà không hiệu quả thì GVCN phối hợp với BGH để tiếp tục thuyết phục đối tượng và gia đình thực hiện các
- nội dung cam kết với nhà trường ở đầu năm học thể hiện trách nhiệm của PHHS, đồng thời đảm bảo được quyền lợi học tập cho con em. Đặc biệt nếu nguyên nhân bỏ học là do khó khăn về thiếu điều kiện học tập: áo quần, tập vở, SGK … th ì nhà trư ờng và hội PHHS xem xét giúp đỡ. Cuối cùng mà HS vẫn không trở lại học thì BGH nhà trường lập danh sách đối tượng, đến liên hệ trao đổi với ban tự quản khóm thuộc địa bàn cư trú của đối tượng để tiếp tục vận động đưa trở lại lớp. - Thực hiện sổ theo dõi lưu ban – bỏ học cập nhật kịp thời số HS chuyển đi, bỏ học, thời gian đi cùng với chứng từ và tổng kết trong năm, trong hè cho từng Khối lớp, toàn trường để nắm chắc số HS biến động. Đồng thời có cơ sở phục vụ yêu cầu báo cáo tình hình duy trì sĩ số hằng năm cho PGD. - Đưa công tác duy trì sĩ số HS vào tiêu chu ẩn xét thi đua hằng năm đối với GVCN. III/. Kết quả đạt được trong công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học ở ba năm học qua: Với quyết tâm cao và tinh thần trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp nêu trên, ch ất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo được nâng cao lên, tỉ lệ học sinh bỏ học giảm đáng kể theo từng năm. 1/. Thống kê số liệu – học sinh bỏ học :
- Năm học 1997 - 1998 Năm học 1998 - 1999 Năm học 1999 - 2000 Năm học BH.T.Nă BH.T.Nă BH.T.Nă BH.T.hè BH.T.hè BH.T.hè m m m Khối T.S T.S T.S ố ố ố lớp HS HS HS SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 1 441 3 0.7 2 0 .4 441 1 0.2 0 0 433 0 0 0 0 3 9 4 2 400 3 0.7 1 0 .2 410 2 0.4 0 0 450 0 0 2 0.4 5 5 9 4 3 455 4 0.8 1 0 .2 412 1 0.2 0 0 416 1 0.2 2 0.4 8 2 2 4 8 4 442 12 2.7 5 1 .1 449 3 0.6 2 0 .4 424 2 0.4 2 0.4 3 7 5 7 7
- 5 370 0 0 0 0 419 3 0.4 0 0 459 0 0 0 0 5 Toàn 207 22 1.0 9 0 .4 213 10 0.4 2 0 .0 218 3 0.1 6 0.2 8 6 3 1 7 9 2 4 7 trường Với biện pháp tích cực của đội ngũ CBQL cùng với GV và kết quả đạt được nêu trên trong 5 năm học qua, hằng năm trường chúng tôi có khá nhiều giáo viên đư ợc khen thưởng về th ành tích chống lưu ban – bỏ học theo chủ trương của Sở giáo dục – Đào tạo An giang kết quả cụ thể như sau : Năm học Số GV được BGH được khen Tỉ lệ % thưởng khen thưởng 1995 - 1996 15 / 29,4% 1996 – 1997 12 / 23,6% 1997 – 1998 24 / 48%
- Hiệu truởng 1998 – 1999 33 66% 1999 - 2000 42 // 84% IV/. Phân tích nguyên nhân thành công , chưa thành công : Với kết quả đạt được của nhà trường nh ư đã nêu, chúng tôi nh ận thấy đư ợc những nguyên nhân đưa đến thành công và chưa thành công trong việc thực hiện nhiệm vụ nâng ch ất lượng giáo dục, hiệu quả đ ào tạo, hạn chế lưu ban – bỏ học ở ba năm học qua như sau : 1/. Đã có những biện pháp giải quyết tích cực trong phạm vi chủ quan của nhà trường như : - Thông qua việc sử dụng và bồi d ưỡng đội ngũ, chúng tôi đã phối hợp cùng các đoàn thể trong nhà trường xây dựng được đội ngũ : Có quan điểm và nhận thức đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục địa phương : có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình thương yêu chăm sóc tốt HS nhất là đối tượng HS gia đ ình nghèo, khả năng học tập yếu. BGH và GVCN hỗ trợ kịp thời các trư ờng hợp HS thiếu điều kiện học tập như quần áo, tập vở, sách giáo khoa, miễn các khoản thu khác. Vững về chuyên môn, nâng chất lượng giờ dạy để thu hút HS đ ến trường lớp.
- Biết cũng cố và phát huy vai trò của hội PHHS nhằm tăng cường các biện pháp hỗ trợ phối hợp cùng nhà trường việc chống lưu ban – bỏ học, chăm sóc, giáo dục tốt HS. - Luôn coi trọng công tác kế hoạch, bám chặt mục tiêu và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch. 2/. Bên cạnh những biện pháp giải quyết tích cực trong phạm vi nhà trường, còn một số nội dung thực hiện chưa có k ết quả : - Chưa tác động có hiệu quả đối với các trường hợp HS bỏ học vì nguyên nhân do bản thân không có động cơ học tập và do nhận thức của gia đình không th ấy được quyền lợi và ngh ĩa vụ đối với việc cho con đi học. - Không hiệu quả đối với các trường hợp gia đình ly tán do cha mẹ ly hôn, bỏ địa phương đi nơi khác sinh sống hoặc giao trách nhiệm cho ông bà già cả, ngh èo khó phải đảm đương nuôi cháu. - Một số ít GV chưa thể hiện tấm lòng yêu HS trong quan h ệ giao tiếp, lời nói không gây được hứng thú của HS trong học tập, chưa có sức thuyết phục cao đối với đối tượng, mà thường sử dụng các biện pháp xử phạt, trấn áp không mang tính giáo dục, thuyết phục đối tượng. - Công tác xã hội hóa giáo dục thông qua việc tổ chức đại hội giáo dục thực ra chưa có tác động tích cực đến sự nghiệp phát triển giáo dục bởi lẽ trong thực tế thì sự chuyển đổi từ nhận thức thành hành động còn chậm đối với địa phương và lực lượng xã hội và
- trong thực hiện quy trình chống bỏ học mà bước cuối cùng do đ ịa phương thực hiện thì hầu như không hiệu quả; xem như chính thức công nhận đối tượng n ày bỏ học, đ ành bó tay vì không có biện pháp hành chính nào đ ể xử lý . V/. Bài học kinh nghiệm : Việc nâng cao chất lượng giáo dục nhằm giảm tỉ lệ HS lưu ban – bỏ học – không phải là một việc làm đơn giản và dễ làm có hiệu quả .Nó là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của người làm công tác giáo dục và toàn xã hội vì mọi người có quan tâm đến đâu mà bản thân học sinh không chịu khép m ình vào nhiệm vụ học tập, rèn luyện thì vẫn xảy ra bỏ học. Thực tế đã ch ỉ rõ , đ ể thực hiện được việc chống lưu ban – bỏ học, cần phải đảm bảo các vấn đề sau : 1/ Vai trò của người cán bộ quản lý rất quan trọng năng lực quản lý của người Hiệu trưởng giữ một vị trí đặc biệt trong mọi hoạt động của nhà trường và công tác tham mưu với cấp ủy – chính quyền nhằm thúc đẩy nhanh sự nghiệp giáo dục ở địa phương; hiệu quả quản lý quyết định hiệu quả đào tạo . 2/ Việc nâng chất lượng giáo dục nhằm chống lưu ban – bỏ học càng đòi hỏi bản thân người hiệu trưởng phải thể hiện vai trò “đầu tàu” của m ình trong mọi công tác. Xây dựng cho mình phong cách làm việc nghiêm túc, năng nổ, bám trường, lớp đầu tư có hiệu quả cho việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, gương m ẫu trong sinh hoạt, phải có tấm lòng thương yêu HS đặc biệt quan tâm đến đối tượng HS yếu, có hoàn cảnh khó khăn. Có thế mới tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của các thành viên, từ đó bộ máy nh à trường mới vận hành tốt, chất lượng dạy học mới chuyển biến tích cực.
- 3/ Phải xây dựng ch ương trình hoạt động cụ thể và có quyết tâm cao trong thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra còn phải b iết phát huy năng lực và sử dụng có hiệu quả các lực lượng nòng cốt, đo àn thể trong nhà trường. 4/ Ph ải biết phối hợp và huy động cho được các lực lượng xã hội cùng tham gia công tác giáo dục để hỗ trợ th êm điều kiện cho việc nâng cao chất lượng giáo dục, h ạn chế được tỉ lệ lưu ban – bỏ học, tránh việc phân biệt đối xử với học sinh, thiếu tôn trọng nhân cách đối với học sinh yếu kém. 5/ Tổ chức, động viên mọi người tham gia phong trào thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, chống lưu ban bỏ học trong từng năm học. Đề xuất khen thưởng xứng đáng cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số – nâng ch ất lượng học tập rèn luyện, đạt tỉ lệ 100% về th ành tích chống lưu ban – bỏ học. 6/ Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và thông báo đến PHHS về kết quả học tập – rèn luyện, ý thức chuyên cần học tập của học sinh hàng tháng, cuối học kỳ đối với học sinh từ trung bình trở lên, hàng tuần đối với học sinh yếu kém là một trong những biện pháp tác động có hiệu quả đối với vấn đề lưu ban – bỏ học của học sinh. VII/. Kết luận: Với những biện pháp quản lý phù h ợp và tinh thần trách nhiệm cao cùng với quyết tâm trong việc thực hiện nhiệm vụ, bản thân tôi đã cùng với đội ngũ giáo viên thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số học sinh chống lưu ban – bỏ học góp phần đưa nhà trường đạt được nhiều thành tích cao là đơn vị dẫn đầu bậc học nhiều năm liền từ năm học 1994 – 1995 đến nay.
- Người viết Huỳnh Kim Mới
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn
9 p | 979 | 164
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13 p | 635 | 119
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý thư viện, thiết bị dạy học ở trường tiểu học Quyết Thắng, huyện Đông Triều
19 p | 435 | 95
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Gò Quao
19 p | 752 | 85
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
27 p | 438 | 81
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm non Liên Thủy
10 p | 1769 | 74
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường Mầm non Bảo Khê
32 p | 1077 | 47
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
17 p | 248 | 39
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý các lớp liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên – Hướng nghiệp tỉnh
26 p | 276 | 37
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới PPDH ở trường THPT số 2 Bảo Yên trong giai đoạn hiện nay
31 p | 203 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Họa Mi
26 p | 586 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
18 p | 140 | 20
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả của Hiệu trưởng
28 p | 174 | 18
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý trong việc bảo quản, cải tạo trường sở
12 p | 94 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý hồ sơ công tác chăm sóc bán trú trong trường mầm non Tuổi Hoa
16 p | 24 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học ở trường THCS
22 p | 28 | 10
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường tiểu học Dray Sáp
28 p | 56 | 6
-
Báo cáo sáng kiến: Một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường PTDTBT TH Vừ A Dính
6 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn