intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới các tiết dạy thực hành môn Địa lí bậc THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học, làm cho giờ học Địa lí không quá nặng nề về mặt kiến thức, trở nên nhẹ nhàng, thiết thực, gắn với thực tế cuộc sống; góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lí phù hợp với những yêu cầu của thời đại mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới các tiết dạy thực hành môn Địa lí bậc THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học

  1. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Thực hiện Nghị quyết TW8 khóa XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” và nghị quyết đại hội lần thứ XII của Đảng “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, giáo dục phổ thông nước ta hiện nay đang từng bước chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học. Không khí đổi mới giáo dục đang sục sôi khắp cả nước. Quả thực, giáo dục Việt Nam đang có những bước chuyển mình để đổi mới, để thoát khỏi lối giáo dục truyền thống và đáp ứng những yêu cầu của thời đại mới. Là một giáo viên Địa lí, bản thân tôi cũng đang nỗ lực hết mình để tự học hỏi, đổi mới phương pháp dạy học và tích cực học tập các mô đun bồi dưỡng đang được triển khai. Tôi rất đồng tình và hứng khởi với những chủ trương đổi mới giáo dục nước nhà của Đảng, Bộ giáo dục và đào tạo. Thực sự qua nhiều năm, tôi cũng luôn trăn trở trước thực trạng dạy học nặng về kiến thức lí thuyết, ít gắn liền với kiến thức thực tiễn. Thực tế, nhiều học sinh giỏi chỉ giỏi về mặt lí thuyết, khi được hỏi về kiến thức thực tế cũng như các công việc thường ngày, kĩ năng sống…, các em tỏ ra rất lúng túng. Ở nhiều bài học Địa lí, tôi cũng tự đặt câu hỏi: Học xong bài học này, học sinh sẽ được cái gì ? Nếu là mình, liệu có hứng thú với bài học này không? Bởi tôi nhận thấy, nhiều kiến thức truyền thụ học sinh dễ quên lãng, cái “ Được” mà học sinh có thể áp dụng vào thực tế cuộc sống và công việc của các em sau này rất ít. Vì vậy, sức hấp dẫn học sinh trong các giờ học Địa lí chưa nhiều. Có một điều mà nhiều giáo viên chúng tôi băn khoăn: Phương pháp dạy học đổi mới, hình thức kiểm tra đánh giá đổi mới… nhưng chương trình nội dung SGK cũ, lạc hậu, nặng về kiến thức lí thuyết thì việc đổi mới quả thực rất khó. Nếu giáo viên chưa đủ tự tin để bứt phá khỏi kiến thức SGK thì thực sự các bài học Địa lí chủ yếu vẫn là kiến thức sách vở, ít gắn liền với thực tiễn. Có thể lấy một số ví dụ: Trong bài 15: Vấn đề môi trường và phòng chống thiên tai ( Địa lí lớp 12), học sinh cũng chỉ biết được môi trường nước ta đang bị ô nhiễm, các thiên tai thường diễn ra các vùng ở nước ta, hậu quả và biện pháp chung để phòng chống…Tôi tự hỏi tại sao lại thiếu mất cái quan trọng nhất là kĩ năng phòng chống thiên tai: kĩ năng phòng chống bão, lũ lụt… Điều này cũng thể hiện rõ trong chương trình Địa lí lớp 11 THPT, cái "Được" sau các bài học của các em vẫn là những am hiểu về tự nhiên dân cư, xã hội, sự phát triển kinh tế … của các khu vực, các nước trên thế giới. Cụ thể, sau khi học bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực, tiết 1 (một số vấn đề của châu Phi), học sinh mới chỉ thấy được châu Phi tuy giàu có về tài nguyên, nguồn -1-
  2. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 lao động, nền kinh tế có khởi sắc nhưng vẫn là châu lục của sự đói nghèo, lạc hậu, dân số tăng nhanh... Hay qua bài Hoa Kì, kết quả học sinh cũng chỉ biết đến Hoa Kì có thiên nhiên giàu có, kinh tế phát triển số một thế giới… Vậy thì, những kiến thức và kĩ năng để các em có thể áp dụng vào cuộc sống cũng chỉ rất ít. Thiết nghĩ, bên cạnh những mục tiêu trên, cần hướng tới mục tiêu học sinh học được cách sống, cách ứng xử, cách làm giàu, cách thích ứng với thiên nhiên khắc nghiệt… từ các nước trên thế giới hay các vùng trong nước. Có như vậy, những bài học mới đem lại niềm say mê và có sức cuốn hút các em. Đặc biệt các tiết dạy thực hành nói chung và trong chương trình Địa lí lớp 11 nói riêng chủ yếu đi sâu vào phát triển các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí: vẽ biểu đồ; nhận xét phân tích bảng số liệu; sử dụng Atlat, bản đồ... Nhìn chung, đây là những tiết học khá khô khan, đơn điệu, ít sôi nổi. Thiết nghĩ, trong các tiết dạy thực hành, ngoài các kĩ năng đặc trưng của môn Địa lí, cần có thêm các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát huy năng lực và tính sáng tạo của học sinh, gắn hoạt động học của các em với thực tế cuộc sống và công việc của các em sau này. Đây cũng là một nội dung quan trọng đang được đề cập nhiều trong chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo. Trăn trở với những suy nghĩ trên, bản thân tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: "Đổi mới các tiết dạy thực hành môn Địa lí bậc THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học’’. II. MỤC ĐÍCH - NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục đích Thông qua việc thiết kế một số tiết dạy thực hành trong chương trình Địa lí bậc THPT gắn liền với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, rèn luyện kĩ năng sống, đề tài của tôi hướng tới mục đích tạo điều kiện cho việc thực hiện đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học, làm cho giờ học Địa lí không quá nặng nề về mặt kiến thức, trở nên nhẹ nhàng, thiết thực, gắn với thực tế cuộc sống; góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lí phù hợp với những yêu cầu của thời đại mới. 2. Nhiệm vụ - Đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới các tiết dạy thực hành Địa lí bậc THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học. - Thiết kế một số tiết dạy thực hành theo định hướng phát triển năng lực người học gắn với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống. - Tiến hành thực nghiệm một số tiết dạy thực hành để rút ra kết luận cần thiết. III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI -2-
  3. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 Đề tài của tôi nghiên cứu những vấn đề xoay quanh nội dung các tiết dạy thực hành môn Địa lí bậc THPT. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập, xử lí thông tin: Từ các nguồn tài liệu, sách báo, ti vi, truy cập mạng Internet... - Phương pháp phân tích tổng hợp để xây dựng các ý tưởng thiết kế kế hoạch bài giảng thực hành Địa lí theo định hướng phát triển năng lực. - Phương pháp thử nghiệm thực tế: Các ý tưởng mà tôi đưa ra là trải nghiệm thực tế của bản thân qua nhiều năm dạy học, qua đó tôi tự đánh giá và rút ra những kinh nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm kế hoạch bài dạy theo ý tưởng của đề tài ở nhiều lớp học, trường học. - Phương pháp thống kê toán học: Xử lí các số liệu đã thu thập được và đánh giá hiệu quả của đề tài.` IV. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Với những ý tưởng mới mẻ, hi vọng đề tài của tôi sẽ góp một phần bé nhỏ trong việc đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Qua đề tài này, giáo viên Địa lí sẽ có cách nhìn nhận mới về cách thức tổ chức dạy học Địa lí theo hướng gắn liền với thực tiễn. Với những ý tưởng trình bày trong đề tài, các phương pháp, hình thức dạy học, cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học sẽ dễ dàng thực hiện. Bên cạnh những kiến thức, kĩ năng không thể thiếu với bộ môn Địa lí, người học còn được học hỏi, được sáng tạo và trải nghiệm những vấn đề gắn liền với cuộc sống, với công việc sau này, hình thành những kĩ năng sống cơ bản để các em năng động, tự tin khi bước vào cuộc sống. Giờ học Địa lí đối với các em không còn nặng nề mà tạo cảm giác thoải mái; việc tiếp nhận kiến thức và hình thành kĩ năng đến với các em một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, không gò bó. Đề tài có khả năng được ứng dụng rộng rãi đối với việc dạy học tiết thực hành môn Địa lí cho học sinh ở tất cả các trường THPT trong cả nước. VI. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Thông qua thiết kế một số tiết dạy thực hành trong chương trình Địa lí bậc THPT, bản thân tôi đã mạnh dạn xây dựng ý tưởng về việc biên soạn nội dung các tiết dạy thực hành trong SGK Địa lí theo định hướng phát triển năng lực người học. Những ý tưởng mới mẻ này có thể còn rất đơn sơ, chưa trọn vẹn nhưng thực sự là những suy nghĩ, trăn trở, trải nghiệm của bản thân tôi trong quá trình dạy học môn Địa lí. -3-
  4. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI CÁC TIẾT DẠY THỰC HÀNH MÔN ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC 1. Khái niệm phẩm chất, năng lực, dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.1. Phẩm chất và năng lực Theo từ điển tiếng việt: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. 1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực. Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện -4-
  5. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. 2. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông. Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học phổ thông những năm sắp tới như sau: 2.1. Về phẩm chất Chương trình GDPT năm 2018 đã xác định các phẩm chất chủ yếu cần hình thành cho học sinh: Yêu nước, nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm. Môn Địa lí góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu phù hợp với môn học được quy định tại chương trình chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Thông qua chương trình môn Địa lí, học sinh cần hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học và các phẩm chất: yêu nước, yêu thiên nhiên, có ý thức niềm tin, trách nhiệm và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; yêu thương người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau, rèn luyện được sự tự tin, trung thực khách quan và các phẩm chất khác. 2.2. Về các năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán. 2.3. Các năng lực đặc thù của môn Địa lí - Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Nhận thức được thế giới theo quan điểm không gian, gắn các sự vật, hiện tượng, quá trình địa lí với lãnh thổ; giải thích được các hiện tượng và quá trình địa lí. - Năng lực tìm hiểu địa lí: Sử dụng các công cụ của địa lí học, tổ chức được học tập ở thực địa, khai thác internet phục vụ môn học. - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: cập nhật thông tin và liên hệ thực tế, thực hiện được chủ đề học tập khám phá từ thực tiễn, vận dụng tri thức địa lí và giải quyết một số vấn đề thực tiễn. Các năng lực trên được hình thành từ những năng lực chuyên biệt sau: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, học tập tại thực địa, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu -5-
  6. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip…với 5 mức độ năng lực từ đơn giản đến phức tạp. Năng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 lực Tư duy Xác định được Xác định được Phân tích được Xác định được Giải thích được tổng mối quan hệ mối quan hệ mối quan hệ mối quan hệ mối quan hệ nhân hợp tương hỗ giữa tương hỗ giữa tương hỗ giữa nhân quả giữa quả giữa các theo hai thành phần nhiều thành các thành phần các thành phần thành phần tự lãnh tự nhiên, kinh phần tự nhiên, tự nhiên và kinh tự nhiên và kinh nhiên và kinh tế – thổ tế – xã hội trên kinh tế – xã hội tế – xã hội trên tế – xã hội trên xã hội trên lãnh lãnh thổ trên lãnh thổ lãnh thổ lãnh thổ thổ Học tập Xác định được Quan sát và ghi Thu thập được Phân tích các Đánh giá được tại thực vị trí, giới hạn, chép được một các thông tin về thông tin thu những thuận lợi địa các yếu tố tự số đặc điểm của các đặc điểm tự thập được về và khó khăn đối nhiên và kinh các yếu tố tự nhiên và kinh tế các đặc điểm tự với sự phát triển tế – xã hội của nhiên và kinh tế – xã hội của địa nhiên và kinh tế kinh tế – xã hội địa điểm học – xã hội của địa điểm học tập và – xã hội của địa của địa điểm học tập và nghiên điểm học tập và nghiên cứu. điểm học tập và tập và nghiên cứu nghiên cứu. nghiên cứu. cứu. Sử Xác định được Mô tả được đặc So sánh được sự Giải thích và Sử dụng bản đồ dụng phương điểm về sự phân giống nhau và chứng minh trong học tập và bản đồ hướng, vị trí, bố, quy mô, tính khác nhau về được sự phân trong các hoạt giới hạn của chất, cấu trúc, đặc điểm tự bố, đặc điểm động thực tiễn các đối tượng động lực của các nhiên và kinh tế hoặc mối quan như khảo sát, tự nhiên và đối tượng tự – xã hội của hai hệ của các yếu tham quan, thực kinh tế – xã nhiên và kinh tế khu vực được tố tự nhiên và tiễn như khảo sát, hội trên bản đồ – xã hội được thể hiện trên bản kinh tế – xã hội tham quan, thực thể hiện trên bản đồ được thể hiện hiện dự án… ở đồ trên bản đồ ngoài thực địa có hiệu quả Sử Qua bảng số Qua bảng số liệu Phân tích được Giải thích, Sử dụng số liệu dụng số liệu thống kê thống kê và biểu mối quan hệ chứng minh thống kê để giữa các đối liệu và biểu đồ, đồ, So sánh được quy mô, chứng minh, giải tượng tự nhiên thống nhận xét được được quy mô, và kinh tế – xã cơ cấu, xu thích cho các vấn kê quy mô, cơ cơ cấu và xu hội của một lãnh hướng biến đổi đề tự nhiên hay thổ được thể cấu và xu hướng biến đổi của các đối kinh tế – xã hội hiện qua bảng số hướng biến đổi của các đối liệu thống kê tượng tự nhiên của một lãnh thổ của các đối tượng tự nhiên và kinh tế – xã nhất định tượng tự nhiên và kinh tế – xã hội thể hiện qua -6-
  7. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 và kinh tế – xã hội bảng số liệu hội thống kê và biểu đồ Sử Nhận biết So sánh được Phân tích được Giải thích, Sử dụng số liệu dụng được các đặc những điểm mối quan hệ chứng minh thống kê để giữa các đối hình điểm của các giống và khác được quy mô, chứng minh, giải tượng tự nhiên vẽ, đối tượng tự nhau giữa các và kinh tế – xã cơ cấu, xu thích cho các vấn tranh nhiên và kinh đối tượng tự hội của một lãnh hướng biến đổi đề tự nhiên hay thổ được thể ảnh, tế – xã hội nhiên và kinh tế hiện qua bảng số của các đối kinh tế – xã hội mô được thể hiện – xã hội được liệu thống kê tượng tự nhiên của một lãnh thổ hình, trên hình vẽ, thể hiện trên và kinh tế – xã nhất video tranh ảnh, mô hình vẽ, tranh hội thể hiện qua clip hình,… ảnh, mô hình,.. bảng số liệu thống kê và biểu đồ 3. Những vấn đề chung trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học 3.1.Các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực - Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại. - Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập. - Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS. - Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp. - Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa. - Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. 3.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS phổ thông chịu sự chi phối của các yếu tố chủ yếu: - Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người : được biểu hiện bằng các tố chất sẵn có và NL được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành và phát triển PC, NL có tiền đề từ các yếu tố này. - Hoàn cảnh sống : có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển PC, NL của cá nhân. Sống trong môi trường luôn được vun đắp bằng quan hệ tốt đẹp giữa người với người, cá nhân sẽ có điều kiện hình thành và phát triển PC tốt đẹp. - Giáo dục : giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển PC, NL của cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho sự phát triển PC, NL, phát huy các yếu tố -7-
  8. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 bẩm sinh - di truyền, đồng thời giáo dục cũng khắc phục được một số biểu hiện của PC chưa phù hợp. Tuy vậy, giáo dục không quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển của mỗi cá nhân. -Tự học tập và rèn luyện: Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển PC, NL của con người nói chung và của HS phổ thông nói riêng. Giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trò chủ đạo đối với sự hình thành, phát triển PC và NL; trong đó cần thực hiện khai thác vai trò của chúng thông qua việc tổ chức các hoạt động học. Song song đó, cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS, gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát của mỗi học sinh… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển PC, NL của mỗi học sinh. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển PC, NL học sinh. 3.3.Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực - GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa biết. - GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp. - GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu. - GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác. 3.4. Lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực người học. Để tiến hành dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học, cần đảm bảo các nguyên tắc sau trong lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học sau: - Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập cho HS như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án… - Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở HS như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi… - Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống như phương pháp thực hành, phương pháp thực nghiệm… -8-
  9. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 - Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại. Xu hướng này phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH, KTDH và phương tiện dạy học. GV cần phải khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện hiện đại như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông… nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong dạy học. 4. Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học Kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học là kế hoạch được thiết kế nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh ; kế hoạch dạy học còn thiết kế được cách tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các KN, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin...; chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. Việc xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học cần tiến hành theo những bước sau: 4.1. Xác định mục tiêu dạy học Có thể hiểu, mục tiêu dạy học do giáo viên thiết kế phải bắt đầu từ việc xác định các yêu cầu chủ đề tương ứng với chủ đề (bài học) đã được quy định trong văn bản chương trình. Trong dạy học môn Địa lí, các yêu cầu đó bao gồm: Yêu cầu về năng lực Địa lí; về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung có liên quan đến chủ đề (bài học). 4.1.1. Xác định yêu cầu chủ đề (bài học) Mỗi chủ đề (bài học) đều có những mục tiêu nhất định nhằm đạt được các phẩm chất và năng lực chung, năng lực đặc thù. Trong chương trình môn Địa lí, mục tiêu của mỗi mạch nội dung được cụ thể hoá thành các yêu cầu cần đạt. Để có thể lựa chọn được các PPDH phù hợp, giáo viên nhất thiết phải xác định được yêu cầu cần đạt của mỗi nội dung, bởi chính các yêu cầu đạt đã chỉ rõ các “mức độ” mà học sinh cần đạt tới về kiến thức và kĩ năng trong mỗi nội dung. -9-
  10. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 Mục tiêu của bài học được xác định dựa trên yêu cầu cần đạt tối thiểu đã được thể hiện trong Chương trình môn học. Mục tiêu của bài học cần xác định rõ ràng các yêu cầu mà người học phải đạt được và có thể lượng hoá được, ví dụ: trình bày được, kể tên được, nêu được, chỉ được, sử dụng được, phân tích được, nhận xét được, đánh giá được… 4.1.2. Xác định phẩm chất chủ yếu và năng lực chung có liên quan đến chủ đề (bài học) Tùy vào chủ đề (bài học), giáo viên có thể định hướng hình thành một số phẩm chất chủ yếu và năng lực chung nhất định cho HS.. Chính vì vậy, giáo viên chỉ xem xét đưa vào các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung thật sự có liên quan chặt chẽ với chủ đề (bài học), tránh đưa vào quá nhiều vừa mang tính hình thức, vừa vượt quá khả năng thực hiện của cả giáo viên và học sinh. 4.1.3. Xác định phẩm chất, năng lực học sinh đã có liên quan đến chủ đề (bài học) Khi xác định mục tiêu dạy học, GV cần nhận định rõ những PC và NL học sinh sẽ có sau khi hoàn thành chủ đề (bài học) dựa trên cơ sở phát triển những PC và NL mà HS đã có. 4.1.4. Xác định thời lượng dạy học dự kiến Về thời lượng, chương trình môn Địa lí chỉ quy định thời lượng tương đối cho từng mạch nội dung cốt lõi và số tiết cho các chuyên đề học tập, không quy định chi tiết đến từng thành phần nội dung trong chủ đề. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cũng không quy định bắt buộc GV tổ chức hoạt động dạy học theo bất kì bộ SGK nào. Nghĩa là, SGK không còn là pháp lệnh. GV không cần tuân thủ theo số tiết đã phân chia trong SGK.Vì vậy, việc xác định thời lượng dạy học cụ thể cho từng chủ đề, nội dung sẽ do GV và tổ, nhóm chuyên môn của các trường tự quyết định trong quá trình xây dựng và phát triển chương trình nhà trường, phù hợp mục tiêu và bối cảnh giáo dục. Thời lượng dạy học mỗi chủ đề cần dựa vào yêu cầu cần đạt của chủ đề đó, càng nhiều yêu cầu cần đạt và yêu cầu cần đạt ở mức độ khó thì cần thời lượng nhiều; chú ý đến thực hành, dự án, đánh giá định kì cần có thời lượng phù hợp. 4.2. Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học Đây là công việc quan trọng của mỗi giáo viên khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch bài dạy hay xác định phương pháp/ kĩ thuật dạy học cụ thể. Trước hết, cần đọc kĩ nội dung cơ bản được quy định trong chương trình để xác định được các kiến thức cơ bản, trọng tâm của chủ đề/ bài học, xác định được vị trí của chủ đề/ bài học trong toàn bộ chương trình, mối quan hệ của nội dung bài học với các nội dung đã và sẽ học. Sau đó, nghiên cứu yêu cầu cần đạt của mỗi nội dung để biết được mức độ cần đạt được về phẩm chất, năng lực của từng nội dung. Trên cơ sở đó, lựa chọn các tư liệu/ học liệu và phương pháp/ kĩ thuật dạy học cụ thể nhằm đạt được yêu cầu. - 10 -
  11. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 Nội dung kế hoạch dạy học một chủ đề (bài học) được triển khai từ những nội dung và yêu cầu cần đạt đã được quy định trong chương trình. Việc chi tiết hóa toàn bộ nội dung dạy học là công việc của GV. GV có thể dùng tài liệu từ nhiều nguồn để biên soạn nội dung chi tiết. Trong đó, các bộ SGK là một trong những nguồn tài liệu đáng tin cậy. Vì vậy, tuy cùng một chủ đề/bài học nhưng nội dung chi tiết trong kế hoạch bài dạy của các giáo viên sẽ không giống nhau như trước đây. 4.3. Xác định phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học Mỗi phương pháp/ kĩ thuật dạy học đều có ưu thế phát triển năng lực, phẩm chất người học khác nhau. Bởi vậy, việc hiểu về thế mạnh của các phương pháp/ kĩ thuật và lựa chọn sử dụng những phương pháp/kĩ thuật và phương tiện phù hợp là quan trọng. Để tránh sự nhàm chán, trong một hoạt động học tập cần có sự phối hợp của nhiều PP, KTDH với nhau. Khi xây dựng kế hoạch, cần xác định một phương pháp/ kĩ thuật chủ đạo và các phương pháp hỗ trợ cùng các phương tiện phù hợp. PP, KTDH chủ đạo thường được xác định trước khi lên lớp, còn các phương pháp hỗ trợ thường được sử dụng trong những tình huống phát sinh trong các giờ học. Trong dạy học phát triển năng lực, các PP, KTDH hướng đến việc cho học sinh “hoạt động” chiếm ưu thế. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống nếu được sử dụng đúng lúc, đúng cách cũng có tác dụng kích thích tư duy và phát triển năng lực của học sinh. 4.4. Thiết kế tiến trình dạy học Đây là bước quan trọng bởi vì hiệu quả của các hoạt động dạy học sẽ được kiểm chứng khi tổ chức dạy học, thể hiện qua khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Vì vậy, việc thiết kế các hoạt động dạy học cần được cân nhắc, xem xét kĩ và xác định rõ ràng. Khi GV cho HS tham gia vào các hoạt động học tập chính là đặt HS vào vị trí của người học tập chủ động, tích cực. Đây là cơ hội để HS thể hiện năng lực, phẩm chất đã có, đồng thời tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất đó. Thông thường, tiến trình dạy học một chủ đề bao gồm các hoạt động chính như sau: 4.4.1. Hoạt động khởi động: Hoạt động này nhằm gắn kết HS vào chủ đề/ thu hút HS vào chủ đề/ xác định vấn đề cần giải quyết. GV khởi động chủ đề bằng nhiệm vụ, tình huống hoặc câu hỏi nhận thức thực tiễn. HS đáp lại bằng sự huy động kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm đã có nhưng chỉ có thể giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả mà chưa lí giải được đầy đủ. Từ đó, HS xác định được vấn đề chính cần giải quyết, thiết lập được quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có với kiến thức, kĩ năng mới, chưa biết để định hướng tìm tòi, khám phá. - 11 -
  12. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 Hoạt động này tuy không chiếm nhiều thời gian nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó HS có động lực và nhu cầu tìm tòi, khám phá các kiến thức, kĩ năng mới trong chủ đề. 4.4.2. Hoạt động khám phá (Hoạt động hình thành kiến thức mới) Hoạt động này có thể phân chia làm nhiều hoạt động học tùy theo độ dài và mức độ phức tạp của kiến thức. Thông qua chuỗi hoạt động khám phá kiến thức mới, HS tìm hiểu kiến thức mới thông qua các tư liệu học tập bằng kênh chữ/ kênh hình/ kênh tiếng… GV tổ chức cho HS quan sát, thu thập, xử lí thông tin thông qua hoạt động phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa, khái quát hóa, trừu tượng hóa, để giải quyết vấn đề chính của chủ đề. 4.4.3. Hoạt động thực hành/ luyện tập/ vận dụng ( HĐ hình thành kĩ năng mới) Trong hoạt động này, GV sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập với mục tiêu cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức, kĩ năng cụ thể hướng dẫn HS đáp ứng NL hoặc thành phần NL đã xác định trong mục tiêu dạy học. Cần có những câu hỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn để HS phát triển được thành phần NL “vận dụng kiến thức kĩ năng đã học” của NL Địa lí. Đây chính là đích đến cao nhất trong dạy học phát triển năng lực HS. 4.4.4 Hoạt động mở rộng (Hoạt động vận dụng - nâng cao) GV tổ chức, định hướng cho HS giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cần vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học (có thể ở mức độ cao). HS có thể thực hiện hoạt động này trên lớp hoặc ngoài lớp. GV cần chi tiết hoá mỗi hoạt động học cụ thể. Điều quan trọng là cần đảm bảo mỗi hoạt động đều phải hướng đến một hoặc một số mục tiêu dạy học đã đặt ra ban đầu. GV cần lưu ý, mỗi một hoạt động học là một chỉnh thể bao gồm mục tiêu dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu, đồng thời thực hiện các biện pháp củng cố, điều chỉnh của cả thầy và trò. Thông thường, mỗi hoạt động học thường có các bước sau: + Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Thực hiện nhiệm vụ học tập + Báo cáo kết quả và thảo luận + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng dạy học Địa lí nói chung và các tiết dạy thực hành Địa lí nói riêng ở bậc THPT theo chương trình SGK Địa lí hiện hành. Chương trình SGK Địa lí hiện hành đã có nhiều đổi mới về cả cấu trúc, nội dung, hình thức thể hiện… theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác chủ động và sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, theo bản thân tôi nhìn nhận, phần kênh chữ vẫn - 12 -
  13. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 chủ yếu cung cấp thông tin có sẵn, ít đòi hỏi tư duy. Các hình ảnh được sử dụng chủ yếu mang tính chất minh họa và thẩm mĩ, chưa phục vụ nhiều cho việc khai thác kiến thức mới. Với sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ, sự gia tăng nhanh chóng của kho tàng kiến thức nhân loại, nhiều kiến thức đã trở nên lỗi thời và số liệu cũ kĩ. Đặc biệt, các hoạt động ứng dụng, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn Địa lí để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống vẫn còn rất ít. Chính vì vậy, việc tổ chức dạy học cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực cũng như đổi mới về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa thật sự hiệu quả. Sức hấp dẫn, lôi cuốn học sinh trong các giờ học Địa lí chưa cao; nhiều em vẫn xem đây là một môn học “ phụ”, ít xem trọng và chú ý. Hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông mới cho phép giáo viên chủ động trong thiết kế kế hoạch dạy học trên cơ sở đảm bảo tối thiểu những yêu cầu cần đạt của chương trình môn học và sử dụng SGK như một nguồn tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn chưa dám bứt phá khỏi kiến thức sách giáo khoa. Cách tổ chức dạy học tuy đã có thay đổi nhưng chưa thực sự phát huy năng lực người học và gắn hoạt động học của các em với thực tiễn đời sống. Qua tiến hành điều tra về thực trạng dạy học các tiết dạy thực hành môn Địa lí hiện nay theo định hướng phát triển năng lực người học từ 50 giáo viên trên địa bàn tỉnh Nghệ An cũng như từ 500 học sinh trên địa bàn huyện về hứng thú của học sinh khi tham gia các tiết học thực hành môn Địa lí, kết quả như sau: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ NÓI CHUNG VÀ CÁC TIẾT DẠY THỰC HÀNH MÔN ĐỊA LÍ NÓI RIÊNG Ở BẬC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Nội dung trao đổi Số ý Tỉ kiến lựa lệ chọn (%) 1. Thầy (cô) cho rằng việc dạy học môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực người học là cần thiết hay không? a. Không cần thiết 0 0 b. Cần thiết 19/50 38 c. Rất cần thiết 31/50 62 2. Theo thầy (cô), khó khăn trong hình thành và phát triển năng lực học sinh trong môn Địa lí là gì? *Với học sinh a. Trình độ chưa cao, không đồng đều. 42/50 84 b. Không hứng thú với môn học và xem đây là môn học phụ 32/50 64 c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này 12/50 24 d. Chưa tích cực hoạt động 38/50 76 e. Số lượng học sinh đông 48/50 96 *Với giáo viên a.Chưa có kinh nghiệm, phương pháp 3/50 6 - 13 -
  14. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 b.Chưa có tài liệu hướng dẫn 0 0 c.Tâm lí ngại đổi mới 39/50 78 *Nội dung chương trình a. Nặng về kiến thức, chưa gắn với thực tiễn 50/50 100 b. Chưa gây hứng thú đối với học sinh 42/50 84 c. Số liệu, tư liệu lỗi thời, lạc hậu 47/50 94 *Cơ sở vật chất kĩ thuật a. Mô hình lớp học chưa hợp lí 46/50 92 b. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn 41/50 82 3. Hiện tại, thầy cô thường sử dụng phương pháp dạy học nào trong các tiết dạy thực hành môn Địa lí? a.Thuyết trình 27/50 54 b.Đàm thoại gợi mở 45/50 90 c.Dạy học giải quyết vấn đề 3/50 6 d.dạy học hợp tác 7/50 14 e.Dạy học dự án 0 0 g.Dạy học trên thực địa 0 0 Ý kiến khác: 4.Theo thầy (cô), để hình thành và phát triển năng lực học sinh trong các tiết dạy thực hành môn Địa lí cần sử dụng các phương pháp dạy học như thế nào? a.Không sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, chỉ sử 0 0 dụng các phương pháp dạy học hiện đại. b.Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích 50/50 100 cực hoá hoạt động người học. c.Sử dụng đa dạng nhiều phương pháp dạy học, kết hợp linh hoạt 50/50 100 PPDH truyền thống và hiện đại, lựa chọn PPDH phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất. d.Lựa chọn các PPDH để tăng cường tổ chức các hoạt động trải 45/50 90 nghiệm, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ý kiến khác: 4. Thầy (cô) đã từng tổ chức các tiết dạy thực hành Địa lí theo hình thức trải nghiệm trên thực địa gắn với thực tế địa phương chưa? a. Chưa bao giờ 45/50 90 b. Thỉnh thoảng 5/50 10 c. Tổ chức thường xuyên 0 0 5. Theo thầy (cô), hình thức tổ chức hoạt động dạy học phù hợp với các tiết dạy thực hành theo định hướng phát triển năng lực gắn liền với thực tiễn là gì? a. chỉ tổ chức tại lớp theo hình thức cá nhân, lớp, nhóm 7/50 14 b. chủ yếu tổ chức ngoại khoá, tham quan, dạy học trên thực địa 0/50 0 c. kết hợp nhiều hình thức phù hợp với mục tiêu tiết dạy và điều 43/50 86 kiện cơ sở vật chất như trên lớp, dạy học trên thực địa, tham quan, ngoại khoá…, tăng cường dạy học trải nghiệm trên thực địa gắn với thực tế địa phương. - 14 -
  15. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 6. Theo thầy(cô), có cần thiết phải đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh trong môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực không? a. Rất cần thiết 43/50 86 b. Cần thiết 7/50 14 c. Không cần thiết 0 0 7. Hiện tại, thầy (cô) đã sử dụng những hình thức nào để kiểm tra đánh giá học sinh trong dạy học môn Địa lí? a. Vấn đáp 50/50 100 b. Kiểm tra tự luận 50/50 100 c. Kiểm tra trắc nghiệm 50/50 100 d.Quan sát, theo dõi, ghi nhật kí 8/50 16 e.Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau 3/50 6 g.báo cáo, tiểu luận, dự án, bài tập thực tiễn. 9/50 18 Ý kiến khác TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI CÁC TIẾT HỌC THỰC HÀNH MÔN ĐỊA LÍ Nội dung trao đổi Số ý Tỉ lệ kiến lựa (%) chọn 1. Em có thích thú khi học các tiết thực hành môn Địa lí hiện nay? a. Rất thích 11 2,2 b.Thích 73 14,6 c. Bình thường 416 83,2 d. Không thích 90 18,0 2.Cảm nhận của em về cách tổ chức các tiết dạy môn Địa lí hiện nay a. Được tổ chức với hình thức đa dạng, phát triển nhiều phẩm chất 0 0 năng lực người học và có sức lôi cuốn nhiều học sinh tích cực tham gia. b. Chỉ tổ chức trên lớp với hình thức gần như giống nhau ở các tiết 367/500 73,4 học, chủ yếu hình thành các năng lực đặc thù môn Địa lí, chưa phát triển được năng lực sáng tạo. c.Được tổ chức chủ yếu trên lớp, có sự phối hợp đa dạng về phương 133/500 26,6 pháp và bắt đầu có những bài tập vận dụng liên hệ thực tế địa phương. Ý kiến khác: 3. Em đã từng tham gia học tập các tiết thực hành môn Địa lí bằng hoạt động trải nghiệm trên thực tế ở địa phương chưa? a. Chưa từng tham gia 417/500 83,4 b. Đã được tham gia nhưng rất ít 83/500 16,6 c. Học tập thường xuyên 0 0 4.Em có mong muốn được tham gia các tiết học thực hành Địa lí gắn với các hoạt động trải nghiệm ở địa phương (như trải nghiệm làm hướng dẫn viên du lịch, làm người bán hàng...) a.Không thích 0 0 b.Bình thường 13 2,6 - 15 -
  16. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 c.Thích 64 12,8 d.Rất thích 423 84,6 5.Theo em, những lợi ích khi được học các tiết học thực hành gắn với các hoạt động trải nghiệm tại địa phương? a. Được trải nghiệm thực tế, không khí học tập thoải mái. 500/500 100 b. Giúp các em hoạt động tích cực, phát triển tốt nhiều phẩm chất 483/500 96,6 năng lực và rèn luyện nhiều kĩ năng có ích cho công việc lựa chọn sau này. c. Giúp các em chủ động, sáng tạo và có khả năng hợp tác cao để 447/500 89,4 cùng hoàn thành nhiệm vụ. d.Được sử dụng nhiều phương tiện học tập đa dạng và ứng dụng 423/500 84,6 công nghệ thông tin trong học tập.. Từ kết quả khảo sát, có thể thấy thực tế hiện nay, trong dạy học thực hành môn Địa lí, đa số giáo viên đặc biệt là giáo viên ở vùng miền núi chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại gợi mở; các phương pháp dự án, dạy học trên thực địa hầu như chưa sử dụng, hay các PPDH như hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề...chủ yếu mới sử dụng đối với các lớp học sinh có năng lực học tập tốt hơn. Trong kiểm tra đánh giá, 100% giáo viên thường hay sử dụng PP kiểm tra vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm, các phương pháp khác như ghi nhật lí, sử dụng phiếu đánh giá và đánh giá lẫn nhau, báo cáo, tiểu luận, bài tập thực tiễn đã bắt đầu được áp dụng nhưng còn rất ít. Mặc dầu, 100% giáo viên được khảo sát đều nhận thấy việc tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá trong môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực người học là cần thiết nhưng trên thực tế vẫn còn gặp phải không ít khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Việc đối mới phụ thuộc vào nhân tố quan trọng nhất là đội ngũ giáo viên nhưng tâm lí của nhiều giáo viên hiện nay còn ngại đổi mới, lối dạy học truyền thống và an toàn đã ăn sâu vào tiềm thức và không dễ dàng thay đổi. Học sinh đặc biệt là các em học sinh miền núi trình độ chưa cao, nhiều em còn xem môn Địa lí là môn học phụ và tỏ ra không mấy hứng thú. Nhiều thầy cô chia sẻ, giáo viên giảng giải và hướng dẫn tận nơi mà các em còn chưa hiểu và làm được nói chi đến việc tổ chức hoạt động nhóm hay dự án để các em tự khám phá. Thêm vào đó, nội dung SGK nặng về kiến thức, ít gắn với thực tiễn, số liệu, tư liệu còn lỗi thời và lạc hậu; cơ sở vật chất còn thiếu thốn, số lượng học sinh trong mỗi lớp học quá đông là những cản trở không nhỏ đến việc đổi mới dạy học môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực người học. Từ phía học sinh, qua khảo sát, đa số các em chưa thực sự có hứng thú với các giờ học thực hành môn Địa lí hiện nay. Các em cảm thấy giờ học thực hành môn Địa lí còn khá đơn điệu và kém phần sôi nổi, được tổ chức theo hình thức trên lớp và chủ yếu hình thành các năng lực đặc thù của môn Địa lí. Hầu hết các em chưa được tham gia các tiết dạy thực hành gắn với các hoạt động trải nghiệm ở địa phương. Các em bày tỏ mong muốn được tham gia các tiết học như thế để có cơ - 16 -
  17. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 hội trải nghiệm thực tế, tự tin và mạnh dạn trong giao tiếp và rèn luyện nhiều kĩ năng sống cần thiết cho nghề nghiệp sau này. 2. Tâm sinh lí và trình độ học sinh THPT Tâm sinh lí nhận thức của học sinh THPT ngày nay đã có nhiều biến đổi quan trọng so với trước đây. Điều đáng ghi nhận ở bậc THPT, học sinh tỏ ra có năng lực quan sát tốt hơn, nhạy bén hơn và có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa tốt hơn so với học sinh bậc THCS. Tính tích cực và độc lập nhận thức của học sinh THPT cũng được nâng lên rõ rệt so với học sinh ở lớp dưới. Các em không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của giáo viên. Các em thường biểu hiện sự thờ ơ, kém hứng thú và mệt mỏi khi trong suốt một tiết học chỉ ngồi nghe giáo viên giảng giải và ghi chép. Các em thích tranh luận, thích bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân về những vấn đề lí thuyết và đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thực tiễn đời sống. Đặc biệt ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin , học sinh có điều kiện tiếp nhận nguồn thông tin đa dạng, phong phú, cập nhật từ nhiều mặt của cuộc sống. Vì vậy, nếu chương trình nội dung SGK cũng như cách tổ chức dạy học không có những thay đổi phù hợp sẽ trở nên lỗi thời so với nhận thức của các em. 3. Những yêu cầu của thời đại mới về nguồn lao động và việc làm Do những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới - giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập với cộng đồng quốc tế; giáo dục phổ thông phải xác định lại mục tiêu đào tạo người lao động. Đó là nhằm tới hệ thống phẩm chất, năng lực được hình thành trên nền tảng kiến thức, kĩ năng đầy đủ và chắc chắn. Người lao động vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực chuyên môn, tay nghề vững vàng và những kĩ năng sống cần thiết . III. ĐỔI MỚI CÁC TIẾT DẠY THỰC HÀNH MÔN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC 1.Ý tưởng tiến hành đổi mới Chương trình GDPT mới đặc biệt chú trọng giao quyền tự chủ cho giáo viên đứng lớp. Các thầy cô không nhất thiết phải tuân thủ theo SGK mà có thể chọn lọc từ những kiến thức khác nhau để tự tạo ra một giáo án phù hợp với từng đối tượng. Đó được xem như một bộ SGK riêng của giáo viên. Quan trọng là giáo viên phải dạy đúng chương trình, phải đảm bảo tối thiểu chuẩn kiến thức, kĩ năng và năng lực định hướng của chương trình. Xuất phát từ những quan điểm trên, bản thân tôi đưa ra những ý tưởng để đổi mới các tiết dạy thực hành trong chương trình địa lí bậc THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học. 1.1. Đổi mới về nội dung 1.1.1 Về kênh chữ: Giảm phần kênh chữ mang tính chất cung cấp thông tin có sẵn, ít đòi hỏi tư duy. Thay vào đó, tăng cường các mẩu thông tin, mẩu chuyện … đòi - 17 -
  18. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 hỏi học sinh phải tư duy động não để tìm ra kiến thức mới, kĩ năng sống. 1.1.2. Về kênh hình: Sử dụng hình ảnh đặc trưng tiêu biểu cho tự nhiên - dân cư- xã hội… của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, các hình ảnh này không chỉ mang tính chất minh họa mà quan trọng hơn cần phục vụ cho học sinh khai thác thông tin cần thiết. 1.1.3. Bổ sung cập nhật số liệu mới, thông tin mới Trước những thay đổi mau lẹ của thời đại, SGK mới cũng rất khó đáp ứng được những yêu cầu trên. Vì vậy, bản thân mỗi giáo viên cần bổ sung và cập nhật những số liệu và thông tin mới hàng năm để đưa vào nội dung bài dạy cho phù hợp. 1.1.4. Về hệ thống câu hỏi trong bài: Tăng cường thêm các câu hỏi mở liên hệ thực tế cuộc sống. 1.1.5. Bổ sung hoạt động học hỏi - trải nghiệm - sáng tạo Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng sống, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, bên cạnh các kĩ năng thực hành đặc trưng không thể thiếu của bộ môn Địa lí: kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích biểu đồ và bảng số liệu, kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ, atlat tôi xây dựng thêm phần hoạt động học hỏi - trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, hình thành, phát triển nhân cách hài hòa và toàn diện cho HS. Với các tiết thực hành môn Địa lí, nên sử dụng các hình thức trải nghiệm sáng tạo có tính khám phá như thực địa, thực tế, tham quan..., thực hiện các dự án, tạo video clip, tổ chức trò chơi… Thiết nghĩ, phần này sẽ rất thiết thực và có sức lôi cuốn học sinh, phát huy tính tích cực tự giác của các em trong học tập, đồng thời tạo cho các em nhiều kĩ năng sống quan trọng để vững vàng bước vào đời. 1.2. Đổi mới về hình thức dạy học Cần đa dạng hoá và sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học thực hành: Dạy học trên lớp, ở nhà, dạy học trải nghiệm, dạy học e-learning. Đặc biệt, cần tăng cường dạy học trải nghiệm trên thực địa để học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế địa phương. - 18 -
  19. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 Các hoạt động học tập được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; xêmina, tham quan, cắm trại; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, mỗi học sinh phải được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. 1.3. Đổi mới về phương pháp dạy học 1.3.1.Định hướng chung Việc đổi mới phương pháp dạy học các tiết thực hành môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực cần : - Tích cực hóa hoạt động của học sinh, tạo điều kiện cho HS học tập chủ động, tích cực, sáng tạo. - Tăng cường các hoạt động trải nghiệm cho HS, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức, kĩ năng vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn của địa phương, đất nước và trên thế giới. - Đa dạng hóa các phương pháp dạy học, kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể -Tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để HS tìm tòi, khám phá, khai thác thông tin từ Internet để phục vụ học tập; rèn luyện cho học sinh kĩ năng xử lí, trình bày thông tin địa lí bằng công nghệ thông tin và truyền thông; tăng cường khả năng tự làm thiết bị dạy học Địa lí. 1.3.2. Biện pháp sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành, phát triển năng lực Địa lí Để phát triển năng lực, phẩm chất cho HS trong quá trình dạy học các tiết thực hành Địa lí, GV có thể sử dụng những PPDH khác nhau. Điều quan trọng là giáo viên linh hoạt trong cách sử dụng phù hợp với nội dung và mục tiêu dạy học, với từng đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của trường học. Sau đây là cách sử dụng một số phương pháp dạy học phát huy tốt phẩm chất và năng lực của học sinh trong các tiết thực hành Địa lí. a. Dạy học dự án Dạy học dựa trên dự án thường được sử dụng để tổ chức cho HS tìm hiểu những nội dung địa lí mang tính phức hợp, yêu cầu vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết. Vì vậy, phương pháp này phù hợp đối với các nội dung thực hành gắn với thực tiễn và có ý nghĩa với cuộc sống, học tập của các em như tìm hiểu địa lí địa phương… - 19 -
  20. Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021 Dạy học dự án thường được tiến hành theo 3 giai đoạn - Giai đoạn 1(chuẩn bị dự án): GV và HS đề xuất ý tưởng đề tài, chia nhóm và nhận nhiệm vụ, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. - Giai đoạn 2 (thực hiện dự án): HS thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công với các hoạt động tìm kiếm thông tin, tư liệu, tranh ảnh, video, phỏng vấn...; xử lí , phân tích tổng hợp thông tin , trao đổi và hợp tác nhóm cũng như giáo viên hướng dẫn. - Giai đoạn 3 (báo cáo và đánh giá dự án): HS công bố sản phẩm, tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm b. Dạy học hợp tác Dạy học hợp tác được sử dụng để hướng dẫn học sinh thực hành và luyện tập ở trong lớp, tổ chức học tập thực hành ở thực địa, tổ chức những hoạt động học tập cần có sự tham gia đóng góp trí tuệ và công sức của nhiều học, từ đó tạo ra được sản phẩm học tập chung của nhóm. Ở mức độ cao hơn, GV có thể đề ra những nhiệm vụ tìm hiểu Địa lí chuyên sâu cho các nhóm HS hoàn toàn độc lập xử lí các lĩnh vực đề tài và trình bày kết quả làm việc. Dạy học hợp tác trên tinh thần phát huy tính tự chủ của các nhóm HS, nhưng cần phải trong khuôn khổ cho phép. Do đó, GV cần thiết lập những quy tắc làm việc cho các nhóm và thường xuyên quan sát quá trình làm việc của các nhóm nhằm đảm bảo tuân thủ quy tắc ấy. c.Phương pháp dạy học trên thực địa Thực địa là phương pháp dạy học trong đó GV tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập ngoài thực tế nhằm thu thập thông tin về chủ đề học tập thông qua các hình thức khác nhau như tham quan, khảo sát, điều tra, quan sát, phỏng vấn. Sau đó, HS sẽ xử lí thông tin đã thu thập được để viết và trình bày báo cáo. Phương pháp này được tiến hành theo các bước sau: − Bước 1. Đặt vấn đề và lên kế hoạch thực địa − Bước 2. Định hướng nội dung và phương pháp cho HS học tập tại thực địa − Bước 3. Tổ chức thực địa − Bước 4. Hướng dẫn HS xử lí thông tin − Bước 5: Hướng dẫn HS viết báo cáo thực địa − Bước 6. Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thực địa Dạy học trên thực địa phù hợp với các tiết dạy thực hành gắn liền với thực tế, tiến hành trong phạm vi của địa phương. Giáo viên tổ chức cho học sinh vận - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2