intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh xây dựng một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng thông qua dạy học Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến là tìm hiểu cơ sở lý thuyết về phương pháp dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng, thực hiện một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng trên cơ sở học tập môn Địa lí 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh xây dựng một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng thông qua dạy học Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KIM LIÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ 10 ĐỀ TÀI HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG, THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN THIỆN NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG THÔNG QUA DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH Họ và tên: Nguyễn Minh Chiến Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ địa lí học Địa chỉ Email: chiennm.c3kimlien@nghean.edu.vn Số ĐT: 0982172679 Trang 1
  2. Trang 2
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................... 1 II - MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI........ 1 1. Mục đích 1 2. Nhiệm vụ 2 III - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU, THỜI GIAN..... 2 1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 2. Các phương pháp nghiên cứu 2 3. Thời gian nghiên cứu và áp dụng 3 4. Những đóng góp mới của đề tài 3 PHẦN NỘI DUNG 4 CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC..... 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Khái niệm dự án, dạy học theo dự án 4 1.2. Mục tiêu của dạy học dự án, phân loại 5 1.3. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án 6 1.4. Những lưu ý khi thực hiện dạy học theo dự án 7 1.5. Các bước tổ chức dạy học theo dự án 7 1.6. Dự án thiện nguyện 8 1.7. Năng lực hợp tác 9 2. Cơ sở thực tiễn 11 2.1.Mục tiêu của chương trình SGK Địa lí lớp 10 – THPT 11 2.2. Dạy học dự án trong môn Địa lí lớp 10 12 CHƯƠNG II - XÁC ĐỊNH MỘT SỐ DỰ ÁN THIỆN NGUYỆN VÌ.. 14 2.1. Nội dung môn Địa lí lớp 10, xác định nội dung các bài liên quan… 14 2.2. Xác định các dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng thông qua…. 16 CHƯƠNG III - HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI …. 19 3. Lựa chọn, triển khai và thực hiện một số dự án thiện nguyện vì … 19 Trang 3
  4. 3.1. Lựa chọn dự án "giáo dục phòng chống giảm nhẹ rủi ro…" 20 3.2. Dự án "trồng cây xanh" ở địa phương 34 CHƯƠNG IV- THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI 37 4. Thực nghiệm sư phạm 37 4.1. Chuẩn bị thực nghiệm 37 4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 37 4.3. Hiệu quả của đề tài 41 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 I - KẾT LUẬN 44 II - KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 44 Phụ lục 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 Trang 4
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông GV, HS Giáo viên, Học sinh 2 SGK Sách giáo khoa 3 DHTDA Dạy học theo dự án 4 DHDA Day học dự án 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 KN Kỹ năng 8 NL Năng lực 9 NLHT Năng lực hợp tác 10 CNTT Công nghệ thông tin Trang 5
  6. PHẦN MỞ ĐẦU I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Dạy học theo dự án là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học ở trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học của nhiều nước trên thế giới. Dạy học dự án được đưa ra trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Vận dụng hợp lí quan điểm dự án dạy học trong giáo dục sẽ giúp phát triển các năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học trở nên có ý nghĩa với học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Dự án là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Dự án là tư tưởng, là nguyên tắc và là quan điểm hiện đại trong giáo dục. Đối với nền giáo dục Việt Nam hiện nay việc hiểu đúng và vận dụng phù hợp dạy học theo dự án có thể đem lại những hiệu quả cụ thể đối với từng phân môn trong nhà trường phổ thông. Môn Địa lí lớp 10 có nhiều kiến thức gần gũi với cuộc sống học sinh, giúp học sinh có điều kiện đóng góp công sức, trí tuệ và hành động giúp đỡ cộng đồng bằng việc xây dựng, thực hiện các dự án bảo vệ môi trường, tài nguyên, giúp đỡ bạn bè trong học tập và trong cuộc sống… Từ những lí do trên, tác giả đã chọn "Hướng dẫn học sinh xây dựng một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng thông qua dạy học Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh" làm đề tài nghiên cứu. II- MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục đích - Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về phương pháp dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng, thực hiện một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng trên cơ sở học tập môn Địa lí 10. - Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng vào hoạt động thực tiễn, thực hành cho Trang 6
  7. HS trong dạy học môn Địa lí 10. 2. Nhiệm vụ - Xác định, lựa chọn, hướng dẫn học sinh xây dựng và thực hiện một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng thông qua môn Địa lí lớp 10 ở trường THPT Kim Liên. - Các bước xây dựng, thực hiện, đánh giá một số dự án thiện nguyện của học sinh hiện nay. III - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Toàn bộ học sinh lớp 10 trường THPT Kim Liên. - Kiến thức Địa lí lớp 10. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tác giả đã nghiên cứu sách giáo khoa Địa lí lớp 10, sách tham khảo, khóa luận tốt nghiệp, các trang web có nội dung liên quan, các tạp chí giáo dục… . Sau đó tiến hành phân tích, so sánh, chọn lọc nội dung xây dựng khung lý thuyết làm luận cứ cho các vấn đề nghiên cứu. Thời gian tiến hành từ 20/9/2020 – 23/11/2020. 2.2. Nhóm phương pháp điều tra, nghiên cứu thực tiễn Tác giả sử dụng form trên Google Drive và docs.google.com để thiết lập phiếu khảo sát oline điều tra thực trạng việc dạy học theo dự án, hoạt động trải nghiệm trao đổi, phỏng vấn giáo viên, học sinh. Quan sát thực tế các hoạt động của học sinh tại địa phương. Nhằm đưa ra những luận chứng quan trọng, khách quan, chính xác về nguyên nhân, đề xuất các giải pháp hướng dẫn học sinh xây dựng, thực hiện một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng thông qua dạy học môn Địa lí lớp 10. 2.3. Phương pháp thống kê - Thống kê theo kết quả điều tra bằng phiếu hỏi giáo viên, học sinh trước khi áp dụng đề tài. Trang 7
  8. - Thống kê theo kết quả điểm số học sinh sau khi áp dụng đề tài. - Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá cảm xúc, năng lực học sinh và xử lí bằng các công thức tính toán trên phần mềm Excel máy tính. 2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi thực hiện ở các lớp thực nghiệm và đối chứng đạt kết quả cao. Ngoài việc chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, tác giả sẻ tiếp tục làm tốt hơn nữa trong những năm tới. 2.5. Phương pháp tham vấn chuyên gia Thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo ý kiến của tiến sĩ Nguyễn Thị Việt Hà, tiến sĩ Võ Vinh giảng viên bộ môn phương pháp dạy học Địa lí - Viện sư phạm xã hội thuộc trường Đại học Vinh và những giáo viên Địa lí có nhiều kinh nghiệm trong các trường THPT ở tỉnh Nghệ An. 3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng và những đóng góp mới của đề tài a. Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2019-2020 b. Thời gian áp dụng: từ năm học 2020 - 2021. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Thông qua dạy học môn Địa lí 10, giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế ở trường phổ thông. - GV đánh giá đúng năng lực học tập, trải nghiệm, đóng góp công sức, trí tuệ của từng học sinh. Giúp học sinh học yêu thích và học tập tốt môn Địa lí. Trang 8
  9. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG THIỆN NGUYỆN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm dự án, dạy học theo dự án 1.1.1. Khái niệm dự án Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt. Một dự án nói chung có những đặc điểm cơ bản sau: - Có mục tiêu được xác định rõ ràng. - Có thời gian qui định cụ thể. - Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn. - Mang tính duy nhất (phân biệt với các dự án khác). - Mang tính phức hợp, tổng thể. - Được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt. 1.1.2. Khái niệm dạy học theo dự án Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên bang Đức thì: Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức của hoạt động học tập trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Học theo dự án nhấn mạnh vai trò của người học. Trang 9
  10. Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore “Học theo dự án (Project work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống” . Từ các khái niệm trên, có thể hiểu dạy học theo dự án (DHTDA) là một phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng người học đến việc lĩnh hội tri thức và kỹ năng thông qua các dự án có liên quan đến các vấn đề có thực trong cuộc sống gắn liền với nội dung dạy học. 1.2. Mục tiêu dạy học theo dự án, phân loại 1.2.1. Mục tiêu dạy học dự án - Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế. - Phát triển cho người học kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá). - Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc theo nhóm, giao tiếp…). - Cho phép người học làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế. - Nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. 1.2.2. Phân loại các dạng của dạy học dự án 1.2.3. Phân loại theo qũy thời gian thực hiện dự án Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ. Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án) nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần. 1.2.4. Phân loại theo nhiệm vụ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. Trang 10
  11. Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. 1.2.5. Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập Dự án mang tính thực hành: là dự án có trong tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…). 1.3. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án 1.3.1. Ưu điểm Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án: - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; - Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; - Phát triển khả năng sáng tạo; - Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; - Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; - Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; - Phát triển năng lực đánh giá. 1.3.2. Nhược điểm - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản; Trang 11
  12. - DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống. - DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. 1.4. Những lưu ý khi thực hiện dạy học theo dự án - Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. - Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. - HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. - Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. - Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.5. Các bước tổ chức dạy theo học dự án Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Chuẩn bị  Xây dựng bộ câu hỏi định  Làm việc nhóm để lựa chọn chủ đề  Xây dựng hướng: xuất phát từ nội dung học và dự án. ý tưởng, mục tiêu cần đạt được.  Xây dựng kế hoạch dự án: xác  Lựa chọn  Thiết kế dự án: xác định lĩnh định những công việc cần làm, thời gian chủ đề, tiểu chủ vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp đề ai cần, ý tưởng và tên dự án. tiến hành và phân công công v iệc trong  Lập kế  Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm. hoạch các nhiệm HS: làm thế nào để HS thực hiện  Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng vụ học tập xong thì bộ câu hỏi được giải quyết tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án. và các mục tiêu đồng thời cũng đạt  Cùng GV thống nhất các tiêu chí được. đánh giá dự án. Trang 12
  13.  Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ GV và HS cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế. 2. Thực hiện dự  Theo dõi, hướng dẫn, đánh  Phân công nhiệm vụ các thành án giá HS trong quá trình thực hiện dự viên trong nhóm thực hiện dự án theo  Thu thập án đúng kế hoạch. thông tin  Liên hệ các cơ sở, khách mời  Tiến hành thu thập, xử lý thông tin  Thực hiện cần thiết cho HS. thu được. điều tra  Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo  Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo  Thảo luận điều kiện thuận lợi cho các em thực cáo. với các thành viên hiện dự án.  Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi khác  Bước đầu thông qua sản cần.  Tham vấn phẩm cuối của các nhóm HS.  Thường xuyên phản hồi, thông báo giáo viên hướng thông tin cho GV và các nhóm khác. dẫn 3. Kết thúc dự án  Chuẩn bị cơ sở vật chất cho  Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản  Tổng hợp buổi báo cáo dự án. phẩm. các kết quả  Theo dõi, đánh giá sản phẩm  Tiến hành giới thiệu sản phẩm.  Xây dựng dự án của các nhóm.  Tự đánh giá sản phẩm dự án của sản phẩm nhóm.  Trình bày  Đánh giá sản phẩm dự án của các kết quả nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.  Phản ánh lại quá trình học tập 1.6. Dự án thiện nguyện Thiện nguyện là làm việc thiện, mang lại những giá trị vật chất, tinh thần giúp đỡ xã hội. “Thiện nguyện là tự nguyện làm vì điều tốt. Hành động trợ giúp người yếu kém, thông qua nhiều những hình thức, xuất phát từ cá nhân, tập thể, hay cộng đồng” trích dẫn từ Wikipedia. [7,8]. Dự án thiện nguyện là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích Trang 13
  14. đã đề ra là hướng đến, đem lại những hành động hết sức tốt đẹp cho xã hội, vì cuộc sống cộng đồng. Thiện nguyện ở giới trẻ Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều hình thức như tình nguyện, quyên góp, học thông qua phục vụ cộng đồng và khởi sự các dự án cộng đồng. Một số nghiên cứu gần đây nhấn mạnh, xu hướng quyên góp tiền cho các tổ chức từ thiện gia tăng ở nhóm thanh niên chưa tham gia lực lượng lao động. Nhóm tuổi này rất nhiệt tình, sẵn sàng tham gia các hoạt động thiện nguyện. Ngoài việc giúp đỡ người khác, việc tham gia vào hoạt động thiện nguyện còn giúp những bạn trẻ mở rộng các mối quan hệ xã hội, thu thập kinh nghiệm thực tế và cải thiện kỹ năng. 1.7. Năng lực hợp tác 1.7.1. Khái niệm hợp tác Theo Đại từ điển Tiếng Việt, hợp tác có nghĩa là “chung sức, giúp đỡ qua lại với nhau” [28]. Còn theo tác giả Nguyễn Lân, “hợp tác là cùng làm một việc với nhau” [14]. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về dạy học hợp tác hay KN học tập hợp tác cũng đưa ra khái niệm về hợp tác. Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phương cho rằng các cá nhân chng sức hỗ trợ nhau để đạt được hiệu quả công viêc chung thì đó là quá trình hợp tác [20]. Theo tác giả Nguyễn Thị Thúy Hạnh, hợp tác là sự phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động để hoàn thành một mục đích chung [5]. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm, hợp tác là sự kết hợp giữa hai đề tài thành một nhóm, trong đó mỗi người đảm nhận một vai trò khác nhau và cùng phối hợp, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ chung nào đó. Trong quá trình hợp tác thể hiện rõ tính cá nhân hóa cũng như tập thể hóa, đó là sự tác động qua lại, phụ thuộc, giúp đỡ lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau để cùng hoàn thành mục tiêu đặt ra. 1.7.2. Năng lực hợp tác Theo tác giả Đinh Quang Báo [1] thì sau khi học xong giáo dục phổ thông HS cần đạt một số năng lực. Trong đó NL chia thành hai loại .Trong đó NL hợp tác được xếp vào nhóm NL về quan hệ xã hội . Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, trong đó NL mà luôn gắn liền với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì được gọi là NL hợp tác. Trong nghiên Trang 14
  15. cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về NL hợp tác như sau: là những khả năng tổ chức và quản lí nhóm học tập, đồng thời thực hiện nội dung hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh động, sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ chung một cách tốt ưu nhất [1]. 1.7.3. Cấu trúc năng lực hợp tác Theo các tác giả Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015) , NL hợp tác bao gồm 3 nhóm KN: Nhóm KN tổ chức và quản lý (KN tổ chức nhóm hợp tác, KN lập kế hoạch hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN giải quyết mâu thuẫn); Nhóm KN hoạt động (KN diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN viết báo cáo); Nhóm KN đánh giá (KN tự đánh giá, KN đánh giá lẫn nhau). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung rèn luyện một số KN cơ bản, do đó, chúng tôi xác định NL hơp tác bao gồm các KN thành tố như sau: KN lập kế hoạch hợp tác; KN thực hiện nhiệm vụ được giao; KN báo cáo; KN đánh giá. Các biểu hiện cụ thể của mỗi KN thành tố như sau: Các KN thành tố Biểu hiện KN lập kế hoạch hợp tác Dự kiến được các công việc nhóm phải làm theo trình tự với thời gian hợp lý và cách thức tiến hành những công việc đó để hoàn thành nhiệm vụ được giao. KN thực hiện nhiệm vụ Thực hiện đầy đủ, nhanh và chính xác các nhiệm vụ được giao. được giao KN báo cáo Trình bày ý tưởng/báo cáo của bản thân và của nhóm một cách ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu; kết hợp với ngôn ngữ cử chỉ, nét mặt để tăng hiệu quả, sức thuyết phục. KN đánh giá Đánh giá một cách trung thực, công bằng, không chủ quan về các kết quả đạt được của cá nhân và của người khác, nhóm khác. Rút kinh nghiệm cho bản thân và kinh nghiệm từ người khác cho bản thân. 1 Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015), Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11 THPT, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, Volume 60, số 1, tháng 6 năm 2015 (trang 91-99) Trang 15
  16. 1.7.4. Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện NL hợp tác cho HS giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS. Nhà trường là một xã hội thu nhỏ lại, mà mỗi HS đều có vai trò như nhau, có sự giáo dục và phát triển đồng đều. Đối với HS, sự hình thành NL hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp phần làm cho HS có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát triển phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn thiện về nhân cách và hành vi cá nhân. Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây là một trong những cơ sở dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân trong cuộc sống. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Mục tiêu của chương trình SGK Địa lí lớp 10 – THPT Môn Địa lí lớp 10 mục tiêu định hướng mà HS cần có được: Về kiến thức: Giúp HS hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản về: Trái Đất với ý nghĩa: môi trường sống của con người bao gồm các thành phần cấu tạo và tác động qua lại của chúng, một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí. Địa lí dân cư và một số khía cạnh văn hóa, xã hội của dân cư. Các hoạt động kinh tế chủ yếu của con người trên Trái Đất. Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt động sản xuất với môi trường và sự phát triển bền vững. Về kĩ năng: Cũng cố và tiếp tục phát triển ở học sinh các kĩ năng: Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí cũng như kĩ năng đọc và sử dụng bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê. Kĩ năng thu thập, trình bày thông tin địa lí. Vận dụng kiến thức trong chừng mực nhất định để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí và bước đầu tham gia giải quyết các vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với học sinh trên cơ sở tư duy kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán. Trang 16
  17. Về thái độ, hành vi: Góp phần bồi dưỡng cho HS có tình yêu thiên nhiên, con người, ý thức và hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh. Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến Địa lí học ở trong và ngoài nước. Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Đây là những nội dung kiến thức cơ bản về tự nhiên và kinh tế xã hội có thể áp dụng phương pháp dạy học theo dự án. Những mục tiêu này góp phần định hướng cho hoạt động học tập trải nghiệm dễ dàng đạt được hiệu quả. Các mục trên giúp cho GV dễ dàng lựa chọn nội dung có thể trải nghiệm và việc soạn thảo, tổ chức học tập trải nghiệm sáng tạo bám sát với nội dung chương trình. Việc thiết kế một số dự án thiện nguyện phụ thuộc vào mục tiêu của bài học, chủ đề mà giáo viên xây dựng dựa trên chương trình chuẩn. Để hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản cần thiết, rèn luyện kĩ năng Địa lí, thái độ và hành vi đúng đắn. Đồng thời khơi dậy ở các em lòng say mê, hứng thú học tập, bước đầu tập duyệt nghiên cứu khoa học. Học sinh sẽ luôn được tạo một không gian học tập tích cực, cảm thấy có nhu cầu tự học, biến hóa quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. 2.2. Dạy học dự án trong môn Địa lí lớp 10 2.2.1. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án 2.2.1.1. Vai trò của học sinh - Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. - Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của người lớn thông qua làm việc theo nhóm. - Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em. - Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. - HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án Trang 17
  18. Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó. 2.2.1.2.Vai trò của giáo viên Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA, GV là chỉ là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gằn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)… Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án. 2.2.1.3. Vai trò của công nghệ Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp DHDA nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. Một vài giáo viên có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc phải dùng máy tính như là một phần của công việc dự án. Những thử thách này có thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận rằng họ không phải là chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều hơn họ, đặc biệt là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ thuật với học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là một vài cách để vượt qua chướng ngại này. CHƯƠNG II XÁC ĐỊNH MỘT SỐ DỰ ÁN THIỆN NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 Trang 18
  19. 2.1. Nội dung của môn Địa lí lớp 10, xác định kiến thức các bài liên quan để học sinh xây dựng dự án Chương trình của SGK Địa lí 10 đã thể hiện rõ tính khoa học, tính hiện đại và tính thực tiễn trong một cấu trúc lôgic, hợp lí, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông hiện nay. Chương trình Địa lí lớp 10 – THPT gồm 2 phần: Địa lí tự nhiên đại cương, Địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Phần Địa lí tự nhiên đại cương: Trong phần này, chương trình đề cập đến các vấn đề tự nhiên gắn với cuộc sống của con người trên Trái Đất như sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống, những quy luật của tự nhiên cũng như cấu trúc của lớp vỏ địa lí….và được cụ thể qua các bài sau: - Về mặt lí thuyết, phần này có đề cập tới 4 nội dung cơ bản sau: + Chương 1: Bản đồ: Giới thiệu về phép chiếu hình bản đồ, một số phương pháp thể hiện trên bản đồ, sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống. + Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất: Cung cấp những kiến thức về vũ trụ, hệ quả chuyển động của Trái Đất từ đó giúp HS hiểu được cấu tạo về Trái Đất, hệ Mặt Trời và Vũ Trụ. Giúp HS hiểu và giải thích các hiện tượng xảy ra xung quanh mình như hiện tượng mùa, ngày đêm luân phiên…. + Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí: Cung cấp cho học sinh các kiến thức về Trái Đất, có những tác động nào lên bề mặt Trái Đất. Cung cấp kiến thức về các mảng thạch quyển, khí quyển, thổ nhưỡng quyển, sinh quyển,thủy quyển. + Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ Địa lí. Tìm hiểu một số quy luật của lớp vỏ địa lí như quy luật thống nhất và hoàn chỉnh, quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. - Về mặt thực hành: Chương trình Địa lí có đan xen bài thực hành và các bài tập củng cố cuối bài và các dạng bài khác nhau nhằm phát triển ở HS các kĩ năng như: Làm rõ lý thuyết và rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, các hiện tượng tự nhiên, phân tích các biến đổi liên quan đến các hiện tượng tự nhiên. Phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương: Phần này trình bày khái quát địa lí kinh tế - xã hội cụ thể: - Về mặt lý thuyết gồm 6 nội dung: Trang 19
  20. + Chương 5: “Địa lí dân cư” tìm hiểu về tình hình dân cư trên thế giới, sự gia tăng dân số, cơ cấu dân số, đặc điểm phân bố dân cư, các loại hình quần cư và đô thị. Học sinh làm quen, nhận biết, có thể vẽ được tháp tuổi. Thực hành phân tích bản đồ thế giới. + Chương 6: “Cơ cấu kinh tế” nguồn lực phát triển kinh tế là gì? Cơ cấu như thế nào? Có mấy loại cơ cấu? + Chương 7,8,9: “Địa lí nông nghiệp” , “Địa lí công nghiệp”, “Địa lí dịch vụ” HS được tìm hiểu về Địa lí các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Ở mỗi chương nói về một ngành kinh tế tuy nhiên đều cung cấp cho HS tìm hiểu về vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố của ngành. + Chương 10: “Môi trường và sự phát triển bền vững” HS sẽ đi tìm hiểu về môi trường, chức năng, vai trò của môi trường đối với sự phát triển loài người. Tài nguyên thiên nhiên- cách phân chia tài nguyên thiên nhiên. Môi trường và sự phát triển bền vững, điều kiện để phát triển bền vững. Vấn đề môi trường và phát triển bền vững ở các nước phát triển và đang phát triển - Về mặt thực hành: Nội dung chương trình nhằm vào việc rèn luyện kĩ năng phân tích số liệu thống kê, xây dựng biểu đồ trên cơ sở số liệu đã cho cũng như đọc và phân tích bản đồ dân cư, kinh tế - xã hội…. Tuy nhiên chương trình giảm tải một số bài sau: Bài 1; mục 1 phần 1 bài 11;Phần I bài 13; mục b phần 2 bài 14; Phần II bài 24; câu hỏi 2 bài 25; mục 3 phần III bài 27; Phần II bài 29; Phần II câu 2 và phần III, V bài 32; bài 39; phần IV bài 40. Cấu trúc cũng như nội dung mang tính hệ thống và khái quát cao, phù hợp với các yêu cầu học tập của HS. SGK mới có cấu trúc lôgic, rõ ràng, hệ thống kiến thức chi tiết, có tính gợi mở cao, thuận lợi cho dạy và học. Nội dung SGK cũng được lựa chọn những kiến thức có tính tiêu biểu, nổi bật nhất về địa lí tự nhiên cũng như những nét khái quát về kinh tế xã hội. Nội dung này giúp HS có các hiểu biết về các vấn đề địa lí tự nhiên, các quy luật địa lí tự nhiên, HS có khả năng giải thích, vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên để nghiên cứu, đánh giá các vấn đề của cuộc sống. Các kiến thức trong sách được tỉnh giản và trình bày ngắn gọn nhằm mục đích hình thành các kĩ năng cho HS chứ không chỉ dừng lại ở cung cấp những kiến thức sẵn có. HS được tạo điều kiện làm việc Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1