Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm góp phần hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học môn Toán 10
lượt xem 4
download
Đề tài giúp học sinh phát huy tối đa năng lực hợp tác, nâng cao chất lượng học tập, tạo tiền đề cho làm việc nhóm ở bậc đại học, sau đại học, cho cuộc sống sau này. Đề tài thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm góp phần hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học môn Toán 10
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM GÓP PHẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TOÁN 10 LĨNH VỰC: TOÁN Giáo viên : Nguyễn Thị Liên Số điện thoại : 0962.628.206 Giáo viên : Hoàng Văn Sinh Số điện thoại : 0915.359.919 Tổ chuyên môn : Toán Tin Năm học: 2020 2021
- MỤC LỤC
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI do UNESCO xác định là: “Học để biết, học để làm, học để khẳng định mình và học để cùng chung sống”. Mục tiêu giáo dục của thế giới cho thấy rõ giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà còn phải hình thành cho người học những kỹ năng để họ có thể sống và làm việc trong xã hội.Để thực hiện được điều đó giáo viên cần phải chuyển từphương pháp dạy học “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụngkiến thức, rèn luyện kỹ năng hình thành năng lực học sinh. Trong hoạt động học tập cũng như trong các hoạt động xã hội khác đòi hỏihọc sinh phải có sự phối hợp, hợp tác giữa học sinh – học sinh, giữa học sinh – giáoviên nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động và cùng hướng đến một mục đíchchung. Khi học theo nhóm các em được trao đổi ý kiến cho nhau, được hỗ trợgiúp đỡ, động viên nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực, phẩm chất và hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập. Dạy học nhóm là một hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm giúp học sinh hứng thú, tích cực trong các hoạt động, kích thích sự sáng tạo và lĩnh hội các kiến thức trở nên dễ dàng hơn. Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy phát triển năng lực hợp tác trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏchính là sự phản ánh thực tế của xu thế đó Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm góp phần hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học môn Toán 10” .
- 2.Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Nghi Lộc 5. 3.Tính mới của đề tài: Đây là đề tài tương đối mới, đảm bảo tính khoa học và ứng dụng cao. Đề tài giúp học sinh phát huy tối đa năng lực hợp tác, nâng cao chất lượng học tập, tạo tiền đề cho làm việc nhóm ở bậc đại học, sau đại học, cho cuộc sống sau này. Đề tài thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực.
- PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ 1.1. Bản chất Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ còn được gọi bằng một số tên khác như “Phương pháp thảo luận nhóm” hoặc “Phương pháp dạy học hợp tác”. Đây là phương pháp dạy học mà “Học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung”. 1.2. Quy trình thực hiện Khi sử dụng phương pháp dạy học này, lớp được chia thành những nhóm từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong các tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau. Cấu tạo của một hoạt động nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi…) Bước 1: Làm việc chung cả lớp Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm. Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần) Bước 2: Làm việc theo nhóm Phân công trong nhóm, từng các nhân làm việc độc lập. Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm. Cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp. Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho vấn đề tiếp theo hoặc bài tiếp theo. 1.3. Ưu điểm Học sinh học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
- Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của các bạn khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát trở nên bảo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kến của mình, biết lắng nghe chất vấn ý kiến của bạn; từ đó giúp học sinh dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác của học sinh được phát triển. 1.4. Hạn chế Một số học sinh do nhút nhát hoặc vì một số lý do nào đó không tham gia vào hoạt động chung của nhóm, nên nếu giáo viên không phân công hợp lí có thể dẫn đến tình trạng chỉ có một vài học sinh khá tham gia còn lại các học sinh khác không hoạt động. Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thẫn gay gắt với nhau. Thời gian có thể bị kéo dài. Với những lớp có sĩ số đông hoặc chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển thì khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận dễ dẫn tới lớp ồn ào ảnh hưởng đến lớp khác. 1.5. Các cách thành lập nhóm Có rất nhiều cách thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất cho cả năm học. Một số tiêu chí để thành lập nhóm: 1. Các nhóm gồm những người tự nguyện, chung mối quan tâm. 2. Các nhóm ngẫu nhiên. 3. Nhóm ghép hình. 4. Các nhóm với những đặc điểm chung. 5. Các nhóm cố định trong một thời gian dài. 6. Nhóm có học sinh khá, giỏi hỗ trở học sinh yếu kém. 7. Phân chia theo năng lực học tập khác nhau. 8. Phân chia theo các dạng học tập. 9. Nhóm với các bài tập khác nhau. 10. Phân chia học sinh nam và nữ.
- 2. Năng lực hợp tác Năng lực hợp tác có thể coi là những kĩ năng, kĩ xảo về khả năng tương tác giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong việc tổ chức, quản lí và thực hiện các hoạt động nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một cách hiệu quả. Năng lực hợp tác được cấu thành bởi tri thức, kĩ năng và thái độ, giá trị hợp tác trong quá trình hoạt động. Định hướng chương trình giáo dục phổ thông đã xác định năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi mà học sinh cần phải có, thể hiện qua khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng đạt tới mục tiêu chung. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh là việc làm cần thiết góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Các thành tố của năng lực hợp tác gồm: Xác định được mục đích và phương thức hợp tác. Xác định được các hoạt động của bản thân. Biết được khả năng của những người mình cùng hợp tác. Thuyết phục người khác cùng hoàn thành công việc. Đánh giá được hoạt động của cả nhóm và của bản thân. Rút ra bài học kinh nghệm sau khi hoạt động nhóm. Cụ thể “Chuẩn đầu ra” về năng lực hợp tác của học sinh trung học phổ thông. Bảng 1 Thành tố Tiêu chí chất lượng hành vi Xác định được mục đích và lựa chọn Xác định mục đích hợp tác phương thức hợp tác. Xác định được phương thức hợp tác Xác định được trách nhiệm và các Xác định được trách nhiệm của bản hoạt động mà bản thân có thể đảm thân nhiệm. Xác định được khả năng đóng góp của bản thân Xác định được nhu cầu và khả năng Xác định được khả năng của các thành của những người cùng hợp tác. viên trong nhóm Phân công nhiệm vụ của các thành viên phù hợp Tổ chức thuyết phục người khác Thực hiện tốt nhiệm vụ của bản thân cùng hoàn thành công việc. Theo dõi, đưa ra nhận xét và giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm Rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả Báo cáo kết quả thực hiện của cá nhân, tự rút kinh nghiệm trong hợp tác
- của bản thân và đóng góp rút kinh nghệm cho nhóm. Đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học căn cứ trên các thành tố năng lực và chỉ số tiêu chí chất lượng hành vi, xây dựng khung tiêu chí và mã hóa dưới dạng điểm để giáo viên đánh giá học sinh và học sinh đánh giá học sinh (xem bảng 2). Bảng 2 Thành tố Tiêu chí Điểm NL tối đa Chủ động xung phong nhận nhiệm vụ 1 Không xung phong nhưng vui vẻ nhận nhiệm vụ 0.75 1. Nhận được giao nhiệm vụ Miễn cưỡng khi nhận nhiệm vụ được giao 0.5 Từ chối nhận nhiệm vụ 0 Hăng hái bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch 1 hoạt động của nhóm. Tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động nhưng 0.75 đôi lúc chưa chủ động Ít tham gia ý kiến xây dựng kế hoạt hoạt động nhóm 0.5 2. Tham gia Không tham gia ý kiến xây dựng hoạt động nhóm 0 xây dựng kế hoạch hoạt Biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan 1 động của điểm của mọi người trong nhóm nhóm Đôi lúc chưa biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các 0.75 thành viên khác trong nhóm Chưa biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các thành 0.5 viên khác trong nhóm Không lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các thành 0 viên khác trong nhóm. 3. Thực hiện Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân đồng 2 nhiệm vụ và thời chủ động hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm hỗ trợ giúp Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân nhưng 1 đỡ các thành chưa chủ động hỗ trợ các thành viên khác viên khác Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân nhưng 0.5 chưa hỗ trợ các thành viên khác
- Không cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân và 0 không hỗ trợ thành viên khác Luôn tôn trọng quyết định chung của cả nhóm 2 4. Tôn trọng Đôi khi chưa tôn trọng quyết định chung của cả nhóm 1 quyết định Nhiều khi chưa tôn trọng quyết định chung của cả 0.5 chung nhóm Không tôn trọng quyết định chung của cả nhóm 0 Có sản phẩm tốt theo yêu cầu đề ra và đảm bảo đúng 2 thời gian 5. Kết quả Có sản phẩm tốt nhưng chưa đảm bảo thời gian 1 làm việc Có sản phẩm tương đối tốt theo yêu cầu đề ra nhưng 0.5 chưa đảm bảo đúng thời gian Sản phẩm không đạt yêu cầu 0 Tự giác chịu trách nhiệm về sản phẩm chung 1 6. Trách Chịu trách nhiệm về sản phẩm chung khi được yêu 0.75 nhiệm với cầu kết quả làm việc chung Chưa sẵn sằng chịu trách nhiệm về sản phẩm chung 0.5 Không chịu trách nhiệm về sản phẩm chung 0 Tổng điểm (Q) Nếu và tất cả các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 70% tổng điểm của từng tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Tốt. Nếu và tất cả các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 50% tổng điểm của từng tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Khá. Nếu và tất cả các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 50% tổng điểm của từng tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Bình thường. Nếu thì học sinh được đánh giá không có năng lực hợp tác. 3. Kĩ năng làm việc nhóm Kĩ năng làm việc nhóm là khả năng tương tác giữa các thành viên trong một nhóm nhằm phát triển tiềm năng, năng lực của tất cả các thành viên và thúc đẩy hiệu quả công việc. 4. Ý nghĩa của làm việc nhóm Phân công công việc. Quản lí và kiểm soát công việc.
- Giải quyết vấn đề và ra quyết định. Thu thập thông tin và các ý tưởng. Phối hợp, tăng cường sự tham gia và cam kết. Đàm phán và giải quyết xung đột. Thỏa mãn nhu cầu quan hệ xã hội và tăng cường ý thức về bản thân trong các mối quan hệ với những người khác. Nhận được sự giúp đỡ trong việc thực hiện mục tiêu cụ thể. Chia sẻ, thông cảm khi cùng tạo nên một thành quả lao động cụ thể. 5. Các giai đoạn hình thành và phát triển nhóm làm việc hiệu quả Xây dựng các tiêu chí đánh giá nhóm làm việc hiệu quả. Giai đoạn lập kế hoạch. Giai đoạn thực hiện. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Để đánh giá thực trạng về nhu cầu, động cơ, hứng thú làm việc nhóm, mức độ hiểu biết về năng lực hợp tác nhóm của học sinh, chúng tôi đã tiến hành điều tra 53 giáo viên và 123 học sinh của 3 lớp 10A3, 10A6 và 10A8 (trường THPT Nghi Lộc 5) thông qua phiếu điều tra và nhận được kết quả sau: Phân tích kết quả điều tra Tầm quan trọng của hoạt động nhóm. Rất Quan Bình quan Không quan trọng trọng thường trọng GV HS GV HS GV HS GV HS 50% 45% 32,1% 35,3% 10,9% 12% 7% 7,7% Những việc thực hiện làm việc nhóm trong lớp còn ít, mức độ thường xuyên thấp. Đa số các giáo viên và học sinh có hiểu biết về khái niệm năng lực hợp tác và nhận thức được sự cần thiết phải phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Kết quả khảo sát cho thấy có 73,3% giáo viên và 72,6% học sinh đều đánh giá ở mức “rất cần thiết” 22,7% cho là “cần thiết”. Đánh giá biểu hiện kĩ năng hợp tác trong làm việc nhóm như sau: Không bao giờ: 1 điểm; Thỉnh thoảng: 2 điểm; Thường xuyên: 3 điểm; Rất thường xuyên: 4 điểm
- Mức độ biểu hiện Giáo viên Học sinh Tổng hợp Các kĩ năng Th Điểm Điểm Thứ Điểm Thứ ứ TB TB bậc TB bậc bậc 1. Kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình mạch lạc, rõ ràng, thuyết 2,97 3 2,54 8 2,74 3 phục 2. Kĩ năng nghe và tóm tắt chính 2,42 8 2,58 7 2,51 8 xác ý kiến của người khác. 3. Kĩ năng trao đổi thống nhất ý 2,98 2 2,68 3 2,83 2 kiến hoặc chấp nhận ý kiến. 4. Kĩ năng nghe và nhận xét ý 3,22 1 2,71 1 2,96 1 kiến của người khác. 5. Kĩ năng bày tỏ sự ủng hộ. 2,77 5 2,66 4 2,7 5 6. Kĩ năng yêu cầu sự giúp đỡ 2,44 7 2,59 6 2,52 7 hay giải thích khi cần thiết. 7. Kĩ năng khuyến khích, động viên sự tham gia của người 2,8 4 2,69 2 2,73 4 khác. 8. Kĩ năng kiềm chế bực tức. 2,54 6 2,64 5 2,58 6 9. Kĩ năng xử lí bất đồng hợp lí, 2,35 9 2,43 9 2.39 9 tế nhị. 10. Kĩ năng phản đối một cách 1,96 10 2,27 10 2,12 10 nhẹ nhàng, không chỉ trích. Bảng 1: Đánh giá về biểu hiện kĩ năng hợp tác của học sinh Bảng này cho thấy, không có sự chênh lệch nhiều về điểm trung bình khi đánh giá biểu hiện kĩ năng hợp tác. Điều đó chứng tỏ các kĩ năng này có được biểu hiện trong quá trình hoạt động nhưng chỉ ở mức “trung bình” hoặc “thấp”. Trong đó “Kĩ năng nghe và nhận xét ý kiến của người khác” xếp vị trí thứ nhất, tiếp đến là “Kĩ năng trao đổi thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến trái ngược xếp thứ 2, “Kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục” đứng thứ 3. “Kĩ năng động viên khuyến khích sự tham gia của người khác” đứng thứ 4.
- Như vậy biểu hiện chỉ dừng ở mức “thỉnh thoảng” nên năng lực hợp tác của học sinh đang ở “mức thấp” do đó cần có những biện pháp nhằm phát triển năng lực này cho học sinh. Chúng tôi tiến hành phân tích những thuận lợi, khó khăn để tìm nguyên nhân của thực trạng. * Thuận lợi Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề. Việc xử lí tình huống trên lớp tốt đẹp, đơn giản tạo được môi trường học tập để học sinh tương tác phát huy tính năng động. Học sinh rất mạnh dạn, tự tin, nhanh nhẹn trong các hoạt động, luôn vâng lời thầy cô, từ đó nếu tổ chức ra một hoạt động thì các em rất nhiệt tình tham gia đạt hiệu quả cao. * Khó khăn Phụ huynh học sinhđa phần làm nghề nông và công nhân nên việc ý thức về dạy kĩ năng cho học sinh còn hạn chế, khó phối hợp với phụ huynh.Một số học sinh “luôn có tư tưởng chỉ biết riêng mình, luôn đặt lợi ích cá nhân lên trên, không quan tâm lợi ích tập thể”, nên học sinh chỉ biết mình phải quyết tâm thực hiện một nhiệm vụ nào đó để hưởng được phần thưởng cho riêng mình mà thôi. Để thay đổi tư tưởng đó không phải một sớm một chiều. Phương pháp này còn bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định cho một tiết học, giáo viên phải mất nhiều thời gian chuẩn bị đồ dùng và thiết kế nhiệm vụ, tổ chức một cách hợp lí và học sinh đã quen với hoạt động này thì mới có kết quả tốt.Do vậy giáo viên ngại đổi mới, ngại dạy theo nhóm, có giáo viên chỉ tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức, chưa phù hợp với nội dung bài dạy dẫn đến kết quả chưa cao.Trong hoạt động nhóm, một vài học sinh có thể lãng phí thời gian vào việc thảo luận vấn đề không liên quan hoặc có thể xảy ra trường hợp học sinh phụ trách nhóm theo kiểu độc đoán. Thường khó để đánh giá học sinh một cách công bằng và một vài em có thể cảm thấy không thoải mái với việc đánh giá dựa trên sự nỗ lực của nhóm và sự bình xét của các bạn. III. GIẢI PHÁP Giải pháp 1: Rèn luyện kỹ năng cá nhân trong làm việc nhóm 1.1. Lắng nghe 1.1.1. Mục đích Giúp học sinh nắm bắt vấn đề, thu thập thông tin qua đó nâng cao khả năng tương tác qua lại trong nhóm.
- Phản ánh sự tôn trọng (xây dựng) ý kiến giữa các thành viên. Tạo ra sự liên kết cảm xúc giữa người nói và người nghe. Hạn chế và cũng là giải quyết xung đột hiệu quả, tạo dựng những mối quan hệ tốt đẹp. 1.1.2. Cách thực hiện: Rèn luyện cho học sinh một số nguyên tắc Tập trung vào cuộc giao tiếp: + Không làm việc riêng trong quá trình họp nhóm hay làm việc nhóm. + Tuyệt đối không được ngắt lời: Khi các nhóm hoặc các thành viên khác trình bày, nếu học sinh có ý kiến thì chỉ khi trình bày xong mới được phát biểu. Thấu hiểu khi lắng nghe: Yêu cầu một thành viên bất kì trong các nhóm nhắc lại một phần nội dung của người báo cáo. Giáo viên đặt câu hỏi nằm trong nội dung báo cáo, yêu cầu một thành viên bất kì trả lời. Ví dụ 1. Sau khi một nhóm báo cáo về định lí về dấu của tam thức bậc hai: Các nhóm còn lại nêu câu hỏi cho nhóm báo cáo. Giáo viên đặt câu hỏi cho một học sinh bất kì: * Dấu của tam thức bậc hai phụ thuộc vào dấu các yếu tố nào? * Dấu của tam thức bậc hai trong hai trường hợp “” và “” có gì giống và khác nhau. Cho điểm về nội dung và thuyết trình của người báo cáo. Trong ví dụ này, chỉ có thể trả lời các câu hỏi trên khi lắng nghe thật sự, khi thấu hiểu được nội dung. Không phán xét và áp đặt đối phương. Khi học sinh nêu các ý kiến phản đối, không đồng tình với người khác giáo viên là người điều hòa, phân tích cho học sinh hiểu mục đích chung từ đó giúp học sinh hạn chế cái tôi của mình khi giao tiếp để thực sự hiểu người khác. Biết đặt câu hỏi: Đặt câu hỏi chính là cách để cho đối phương hoặc các bạn khác trong nhóm biết rằng chúng ta đang theo dõi cuộc họp, đang lắng nghe và quan tâm đến những gì họ nói, kích thích nhu cầu chia sẻ của họ. Ví dụ 2. Sau khi mỗi nhóm trình bày hoạt động nhóm giáo viên yêu cầu các nhóm còn lại đặt câu hỏi cho người đại diện báo cáo. Các câu hỏi gợi ý:
- 1. Câu hỏi liên quan đến nội dung: Theo bạn khi nào thì phương trình có hai nghiệm? 2. Ai là người nghĩ ra cách trình bày bảng kết quả như thế này? 3. Bạn nói thật truyền cảm. Hãy cho mình xin một chút bí quyết? Ngôn ngữ hình thể: Thể hiện mình đang lắng nghe bằng ngôn ngữ hình thể thông qua các biểu cảm: Ngạc nhiên, gật đầu, tròn mắt phân vân,… Đối mặt: Nhìn người nói Cử chỉ, tư thế: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, đầu hơi hướng về phía người nói…. Trong quá trình dạy giáo viên luôn nhắc nhở học sinh để rèn luyện thái độ này. Đưa ra ý kiến các nhân Đưa ra những nhận xét và góp ý thì đối phương sẽ cảm thấy hứng thú và mở lòng chia sẻ nhiều hơn. Ví dụ 3.Sau khi nhóm trình bày nội dung báo cáo Giáo viên yêu cầu các nhóm nêu nhận xét và đưa ra góp ý để phần trình bày được hoàn thiện Giáo viên hướng dẫn: Đối với hình thức: Trình bày khoa học chưa? Màu sắc hợp lí không? Chữ viết đủ to chưa? Các đường kẻ có thẳng không? Giấy có phẳng không Chữ viết đúng, đẹp chưa? Đối với nội dung: Đầy đủ chưa? Đúng kiến thức không? Nên đưa thêm nội dung nào? Nên bớt nội dung nào? Đối với trình bày: Nói đủ nghe chưa?
- Rõ ràng không? Diễn cảm không? Phong thái thế nào? Nếu nhóm đưa ra được nhận xét đúng và có ý kiến hay sẽ được cộng điểm vào kết quả cuối cùng. 1.2. Chất vấn 1.2.1. Mục đích Tác động và phản ánh kĩ năng đối thoại, tranh luận giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với nhau. 1.2.2. Cách thực hiện. Nguyên tắc chất vấn: chất vấn trên tinh thần tôn trọng đối tác, giàu thiện chí. Chất vấn bằng những câu hỏi thông minh dựa trên những lí lẽ tán đồng hay phản biện chặt chẽ. Điều này đòi hỏi tư duy cao và tinh thần xây dựng cho nhóm. Lời lẽ chất vấn cần mềm mỏng, lịch sử, không xoáy vào những điểm yếu, lên tiếng phê phán hay chê bai dễ dẫn đến tranh luận vô ích, không chất vấn bằng thái độ gay gắt. Ví dụ. Sau khi nhóm trình bày kết quả của giải bài toán 1. Tìm m để phương trìnhmx2 – 2x + 5 =0 có nghiệm. Nhóm 1: Phương trình có nghiệm khi Nhóm còn lại chất vấn: + Nếu thì như thế nào? + Mình thấy phương trình vẫn có nghiệm. + Phương trình đã cho có phải là phương trình bậc 2không? 2. Giải phương trình: Nhóm 1: Điều kiện: Phương trình Vậy phương trình có 2 nghiệm Các nhóm chất vấn: + Khi nào bình phương 2 vế của phương trình ta được phương trình tương đương? + có phải là nghiệm là nghiệm của phương trình đãcho không?
- Việc giáo viên yêu cầu các nhóm khác chất vấn nhóm trình bày giúp học sinh trao đổi, thành thạo kĩ năng hợp tác cùng nhau giải quyết hoàn thiện một vấn đề. 1.3. Thuyết phục 1.3.1. Mục đích Là kĩ năng mềm quan trọng và rất cần thiết cho mỗi con người. Nếu chúng ta muốn bày tỏ quan điểm của mình mà các bạn trong nhóm còn lưỡng lự, đắn đo và chưa đồng ý ngay, đòi hỏi chúng ta phải dùng khả năng thuyết phục để cho họ thay đổi suy nghĩ. Nó quyết định thành công trong trường hợp chúng ta có trình độ, năng lực chuyên môn nhưng không có khả năng thuyết phục người khác luôn rụt rè và e sợ khi đứng trước nhóm, bảo vệ quyền lợi cho nhóm, bảo vệ thành quả cho nhóm. 1.3.2. Cách thực hiện Sau khi các nhóm thảo luận hoặc hoạt động, giáo viên yêu cầu lên trình bày kết quả trên bảng, trước cả lớp, các thành viên khác phải trao đổi suy xét những ý tưởng đã đưa ra. Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. Sức thuyết phục không chỉ ở ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi mà còn có cả ở sự chân thành, thân thiện. Để có một phần trình bày thuyết phục học sinh cần tự tin. Để rèn luyện, khi kiểm tra bài cũ hay gọi học sinh lên bảng làm bài tập giáo viên yêu cầu: ăn mặc nghiêm túc, đứng thẳng, tay nghiêm, chỉ vào những điều mà mình nói trình bày rõ vì sao em có kết quả đó. Nhiều lần như vậy các em quen với việc nói trước đông người. Yêu cầu các nhóm trước khi lên trình bày chung, cần luyện nói trước nhóm vài lần để nhóm góp ý. Luyện nói to, rõ ràng, không lặp, không nhanh quá, có chủ ngữ, vị ngữ, thưa gửi đầy đủ, thể hiện sự cầu thị khiêm tốn. Cho điểm phần trình bày của các nhóm. 1.4.Tôn trọng 1.4.1. Mục đích Tôn trọng người khác là một đức tính, phẩm chất đẹp. Trước tiên, khi dành sự tôn trọng cho người khác, chúng ta cũng sẽ nhận được sự tôn trọng tương ứng. Không chỉ vậy, trong học tập, công việc, cuộc sống, còn dễ được giúp đỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn. 1.4.2. Cách thực hiện Luôn đúng giờ trong họp nhóm, trong hoạt động nhóm.
- Lắng nghe người khác nói: khi một nhóm đang trình bày, các nhóm còn lại phải chú ý lắng nghe, nếu làm ồn sẽ bị trừ một điểm. Khi muốn hỏi phải đợi người trình bày phát biểu xong, không chen ngang ngắt lời. Luôn dành lời khen, tìm ra ít nhất một vài ưu điểm trong phần trình bày trước khi đưa ra những lời góp ý. Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng ý kiến của những người khác, đó là một hình thức khích lệ tinh thần, hỗ trợ cho lòng nhiệt tâm đối với công việc. Cho 2 điểm trong đánh giá năng lực hợp tác trong hoạt động nhóm. 1.5. Trợ giúp 1.5.1. Mục đích Sự trợ giúp làm tăng cường khả năng của các cá nhân, tạo mối liên kết giữa các thành viên trong nhóm. 1.5.2. Cách thực hiện Trong đánh giá làm việc nhóm, nếu cá nhân nào hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác sẽ đạt mức cao nhất 2 điểm. Trước khi kết thúc hoạt động của nhóm giáo viên cho các nhóm sửa cho phần trình bày của nhóm mình sao cho hoàn thiện (khi người lên trình bày có thể sai sót). 1.6. Chia sẻ 1.6.1. Mục đích Các thành viên đưa ra ý kiến và trình bày, chia sẻ những suy nghĩ của mình cho nhau. Chia sẻ khiến mỗi thành viên trong nhóm có cơ hội tự hoàn thiện mình. Chia sẻ là yếu tố để dẫn đến sự gắn kết mọi người với nhau. Người nào chia sẻ được nhiều kinh nghiệm của mình hoặc đưa ra ý kiến sáng suốt cho nhóm sẽ càng nhận được sự yêu mến và vị nể của các thành viên còn lại. 1.6.2. Cách thực hiện Các thành viên chia sẻ tốt sẽ được đánh giá điểm cao trong nhóm. Mỗi ý kiến và nhận xét đánh giá của cá nhân đối với các nhóm còn lại, nếu đúng và hay sẽ được cộng điểm cho nhóm của các nhân đó (trong phần “Nhận xét”) 1.7. Phối hợp 1.7.1. Mục đích Đây là kĩ năng rất quan trọng trong quá trình làm việc nhóm. Thiếu khả năng phối hợp, nhóm sẽ rời rạc, mục tiêu làm việc nhóm sẽ không thể thực hiện. Tưởng tượng như hình ảnh chúng ta đang cùng ở trên một con thuyền, tất cả phải cùng chèo để đưa con thuyền về đến đích. Tựa như những viên gạch, sự phối hợp ăn ý sẽ tạo nên một ngôi nhà vừa đẹp vừa bền. 1.7.2. Cách thực hiện Thực hiện một số nguyên tắc trong phối hợp
- + Nguyên tắc lãnh đạo thống nhất + Nguyên tắc chia sẻ thông tin + Nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa + Nguyên tắc bảo đảm tính khách quan Phối hợp thể hiện trong phân chia nhiệm vụ trong nhóm. Trong cơ cấu nhóm: nhóm trưởng, thư kí, thành viên. Trong một hoạt động cụ thể: thiết kế,mua dụng cụ, thuyết trình… Mỗi người có trách nhiệm hoàn thành công việc của mình thật tốt, có thể học hỏi, nhờ sự giúp đỡ, chia sẻ để tất cả cùng nhau hoàn thành công việc chung. Nếu thành viên nào không hoàn thành nhiệm vụ thì các thành viên khác cùng hỗ trợ. Khi đánh giá thì khách quan, đúng thực chất năng lực làm việc của thành viên đó. Giải pháp 2: Rèn luyện kĩ năng tổ chức nhóm 2.1. Thành lập nhóm 2.1.1. Mục đích Giúp ổn định tổ chức, thuận lợi cho việc hoạt động tạo ra các kết quả. 2.1.2. Cách thực hiện Thực hiện theo các bước Tập hợp các thành viên. Xác định mục tiêu. Xây dựng quy chế nhóm. Phân công công việc. Xây dựng tiêu chí đánh giá. Trình độ mỗi nhóm đồng đều nhau, có học sinh tích cực, học sinh khá giỏi, học sinh yếu để hỗ trợ cho nhau. Lớp được chia làm 4 nhóm. 2.2. Xây dựng mục tiêu chung của nhóm. 2.2.1. Mục đích Giúp các thành viên của nhóm thấy cái đích cần phải đến, những điểm mốc cần phải đạt và định hướng cho nhóm khỏi bị lệch mục tiêu. Giúp nhóm tập trung nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu, tránh sao nhãng, bỏ bê, lãng phí nguồn lực. 2.2.2. Cách thực hiện Yêu cầu học sinh đặt mục tiêu cho bản thân mình, yêu cầu các nhóm đặt mục tiêu ngay từ đầu năm học cụ thể, chi tiết. Cuối mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi
- kì tổng kết đánh giá xem đã hoàn thành mục tiêu chưa, mục tiêu đưa ra có phù hợp không để chỉnh sửa, rút kinh nghiệm cho lần sau. Một số hướng dẫn của giáo viên. Cách đặt mục tiêu: thỏa mãn 5 tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu phải cụ thể Ví dụ: + Các thành viên hoàn thành nhiệm vụ 100%. + Các thành viên đều đạt điểm tổng kết môn toán từ 7 điểm trở lên + Các thành viên trong nhóm luôn đoàn kết, không xảy ra xung đột + Các thành viên luôn đúng giờ + Nhóm đạt điểm trung bình 9 điểm Tiêu chuẩn 2: Mục tiêu phải đo lường hoặc ước lượng được. Giống như ở trên cần có mức điểm cụ thể để tìm cách hoạt động cho đạt. Ví dụ: Muốn đạt điểm trung bình của nhóm là 9 điểm thì các thành viên trong nhóm phải đạt từ 8 điểm trở lên, luôn năng động, phối hợp tốt, có kiến thức vững chắc. Muốn nhóm dành giải nhất trong các nhóm thì tất cả các hoạt động phải làm nhanh nhất, đúng nhất, nhận xét các nhóm tốt nhất. Tiêu chuẩn 3: Mục tiêu phải đòi hỏi nhiều hơn khả năng hiện tại của nhóm. Ví dụ: Nhóm 1 gồm các bạn học ở mức trung bình khá. Có 3 thành viên học lực từ 7 điểm đến 7,5 điểm. Có 6 thành viên học lực từ 5 điểm đến 6 điểm. Có 2 thành viên học dưới 5 điểm. Nên nhóm đặt mục tiêu: trong học kì 1, đạt điểm nhóm là 8 điểm. Nhóm 2 có 12 bạn, trong đó chỉ có 2 bạn trình bày lời giải và thuyết trình tốt, đặt mục tiêu sau học kì 1 có 5 bạn thuyết trình tốt. Tiêu chuẩn 4: Mục tiêu phải có tính khả thi Mục tiêu phải có cơ sở thực tế và khả năng hoàn thành, nếu không sẽ trở thành gánh nặng và làm cho các thành viên trong nhóm mệt mỏi. Tiêu chuẩn 5: Mục tiêu phải có thời gian hoàn thành Kế hoạch chỉ ra nên làm gì và thời gian hoàn thành công việc
- Ví dụ: Giáo viên yêu cầu nhóm trình bày sản phẩm về nghiên cứu dấu của tam thức bậc hai vào ngày 3/3 thì các thành viên phải hoàn thiện phần việc của mình trước 1/3 để 2/3 cả nhóm thống nhất. Cần đề ra thời gian sớm hơn một vài ngày so với thời gian giáo viên quy định để hoàn thiện tốt hơn công việc và đạt sự chuẩn bị tốt nhất. Có thể đặt mục tiêu theo nguyên tắc SMART S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu M – Measurable: Đo lường được A – Attainable: Có thể đạt được R – Relevant: Thực tế T – Timebound: Thời gian hoàn thành Đầu năm học, giáo viên yêu cầu học sinh xác định mục tiêu bản thân, mục tiêu của nhóm. Giáo viên yêu cầu các nhóm có một câu châm ngôn, câu khẩu hiện, hoặc bài hát,bài thơ thể hiện phong cách làm việc, mục đích chung đểkhích lệ tinh thần nhóm mình. Ví dụ 1: Slogan Chúng tôi là số 2, không ai là số 1; đoàn kết never chết; nơi không còn khoảng cách; vượt gian nan,đập tan thách thức; chúng mình là một gia đình; kết sức mạnh, nối thành công; đoàn kết ta chấp hết; Tăng tốc Bứt phá – Làm chủ tương lai Ví dụ 2: Nhóm 3 có bạn Hòa bị tàn tật (xương thủy tinh), học giỏi, rất ngoan và ý chí tốt, nhưng sau 2 lần bị tai nạn gãy chân thì bạn không thể đi học được nữa. Nhóm thường hát bài “Nhung, Hương Đây là lời hứa chúng tôi dành cho Hòa Khoa, Hà, Dương, Mạnh Nhóm 3 sẽ dành chiến thắng Trinh, Trang, Thư, Nhi Vì chúng tôi là một tập thể gắn kết thân ái” Để khích lệ tinh thần các thành viên nhóm và để lan tỏa tinh thần ý chí của bạn Hòa.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn