intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức hoạt động luyện tập, kiểm tra đánh giá phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Ứng dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức hoạt động luyện tập, kiểm tra đánh giá phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay" nhằm làm rõ cơ sở lý luận về một số nội dung chính liên quan đến dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số; Điều tra thực trạng của giáo viên bộ môn Địa lí trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức hoạt động luyện tập, kiểm tra đánh giá phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ̀ ́ TRƯƠNG THPT THAI HOA ̀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY” Lĩnh vực: Địa lý Tác giả: Trần Yến Phương - Tổ trưởng chuyên môn Giáo viên môn: Địa lí Số điện thoại: 0886 668 166 Năm 2024
  2. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin BGD&ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông HS Học sinh GV Giáo viên GG Google PCNL Phẩm chất, năng lực GDPT Giáo dục phổ thông KN Kỹ năng Tn Thực nghiệm MS PPT Microsof powerpoint ĐC Đối chứng KTĐG Kiểm tra đánh giá 1
  3. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và đồng thời tiết kiệm chi phí cho người học. Đến nay, xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đã và đang tác động sâu sắc đến con người. Tại quyết định số 131/QĐ-TTg của thủ tướng Chính Phủ: Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” có hiệu lực từ ngày 5/01/2022: Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực y tế. Điều này cho thấy, tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số đòi hỏi người lao động phải có năng lực số. Và trường học số chính là nơi đào tạo, bồi dưỡng và phát triển năng lực thiết yếu đó. Những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam rất quan tâm đến việc ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động giảng dạy. Đẩy mạnh chuyển đổi số là một trong 12 nhiệm vụ giáo dục trọng tâm được Bộ GD&ĐT xác định tập trung thực hiện trong năm học mới, 2023-2024. Việc chuyển đổi số thời gian qua, ngành giáo dục cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Việc này đã dần thay đổi phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá truyền thống sang xu thế tích cực, hiện đại, hiệu quả, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và phát triển được nhiều năng lực trong quá trình học tập. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ các hoạt động giảng dạy và học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Đặc biệt, công nghệ thông tin cũng góp phần vào quá trình kiểm tra đánh giá học sinh một cách tối ưu nhất, thuận tiện nhất ngay trên những lớp học ảo. Như vậy, sự bùng nổ về công nghệ thông tin trong giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người và mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục. Xu hướng giáo dục đang dần thay đổi: thông minh hơn, nhanh nhạy hơn và tốn ít chi phí hơn. Chuyển đổi số dần hiện hữu trong các cơ sở giáo dục, mỗi thầy cô và học trò. 2
  4. Không chỉ tạo chuyển biến tích cực trong ngành Giáo dục, chuyển đổi số còn là cơ hội để trường học vùng khó xóa khoảng cách trong tiếp cận công nghệ, tri thức cho học trò. Cùng với quá trình dạy học thì hoạt động luyện tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học cũng cần được đổi mới: không chỉ là khả năng ghi nhớ kiến thức mà cần kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức đã học để tự liên hệ, tự phân tích và bày tỏ chính kiến của bản thân về các vấn đề, tình huống nảy sinh trong cuộc sống. Qua đó, thúc đẩy học sinh hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của bản thân. Hình thức kiểm tra đánh giá cũng cần phải thay đổi, không chỉ kiểm tra trên giấy, trên lớp học mà giáo viên có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau, nhiều địa điểm khác nhau. Đặc biệt không chỉ giáo viên mới kiểm tra được học sinh mà các em tự kiểm tra bản thân, kiểm tra lẫn nhau, kiểm tra ngay sau khi làm bài...Tất cả là nhờ các ứng dụng CNTT chuyển đổi số. Bên cạnh đó hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực còn có thể giúp giáo viên nắm bắt được tâm tư tình cảm, nguyện vọng của học sinh, các phẩm chất năng lực của học sinh, ý thức của học sinh, từ đó giúp giáo viên biết điều chỉnh trong quá trình giảng dạy và KTĐG học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, sau một thời gian dài nghiên cứu, trực tiếp giảng dạy, áp dụng vào hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, tôi đã thu được những kết quả nhất định. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “ Ứng dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức hoạt động luyện tập, kiểm tra đánh giá phần địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng các phần mềm CNTT nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong h o ạ t đ ộ n g d ạ y h ọ c , KTĐG học sinh ở trường phổ thông nói chung và môn địa lí nói riêng. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài - Làm rõ cơ sở lý luận về một số nội dung chính liên quan đến dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số. - Điều tra thực trạng của giáo viên bộ môn Địa lí trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số - Thiết kế tương đối hoàn chỉnh đề luyện tập trắc nghiệm và tự luận liên quan đến các chủ đề phần địa lí tự nhiên lớp 10 bằng cách áp dụng chuyển đổi số vào dạy học theo hướng phát triển năng lực vận dụng công nghệ số để lan tỏa các phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên bộ môn Địa Lí nói riêng và giáo viên các môn nói chung, từ đó vận dụng cho nhiều bài học khác đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục. 3. Đóng góp mới của đề tài 3
  5. - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển năng lực số cho học sinh và cho giáo viên. - Thông qua quá trình dạy học, tác giả đã tìm hiểu, thiết kế và ứng dụng khá thành công CNTT chuyển đổi số trong hoạt động luyện tập, KTĐG phần địa lí tự nhiên lớp 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn một cách tương đối đầy đủ và cụ thể. - Tạo ra ngân hàng đề luyện tập có ứng dụng CNTT cho học sinh học tập và là tư liệu cho đồng nghiệp tham khảo, áp dụng vào giảng dạy nhằm đem lại hiệu quả dạy học cao hơn, giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực; đồng thời việc áp dụng CNTT vào phần luyện tập còn có khả năng tạo ra hứng thú, say mê và kích thích sự chờ đợi học sinh để được học tập tiết địa lí mà phương pháp dạy học truyền thống không thể đem lại. - Đây cũng là đề tài đầu tiên nghiên cứu và vận dụng khá đa dạng hình thức, phương pháp luyện tập, KTĐG môn địa lí cấp THPT phần địa lí tự nhiên lớp 10 có ứng dụng CNTT, giúp giáo viên và học sinh tiếp cận CNTT, chuyển đổi số, nắm bắt, theo kịp với xu thế của thế giới hiện nay. - Bên cạnh đó, khi GV ứng dụng CNTT vào luyện tập, KTĐG bản thân giáo viên sẽ tổng hợp và lưu trữ dễ dàng thông tin hoạt động học tập của học sinh (tích cực hoặc tiến bộ hay không), đồng thời thông qua kết quả đạt được ở mỗi lần luyện tập giúp giáo viên và học sinh sẽ điều chỉnh kịp thời nhất quá trình dạy và học. - Đề tài cũng đã xây dựng và thực hiện thành công những công cụ kiểm tra đánh giá không chỉ bằng câu hỏi, bài tập mà còn sử dụng bảng đánh giá PCNL cụ thể cho học sinh, xây dựng được các tiêu chí đánh giá sau mỗi hoạt động của HS, giúp cho giáo viên đánh giá được học sinh, học sinh đánh giá được học sinh, học sinh tự đánh giá bản thân mình một cách chính xác. Từ đó, giúp học sinh hiểu ra quá trình luyện tập, kiểm tra đánh giá là một quá trình học tập của bản thân chứ không phải chỉ của riêng giáo viên. - Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí nói riêng và tạo ra sự thành công cho chương trình giáo dục tổng thể năm 2018 nói chung. 4. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu. 4.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đề tài ứng dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức hoạt động luyện tập, kiểm tra đánh giá được áp dụng trong chương trình địa lí lớp 10 phần địa lí tự nhiên. Đối tượng nghiên cứu là HS và GV tại các trường THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hòa (THPT Thái Hòa, THPT Đông Hiếu, THPT Tây Hiếu) và huyện Nghĩa Đàn (THPT Cờ Đỏ, THPT 1.5). 4.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 9 năm 2022 cho đến tháng 5 năm 2024. 4
  6. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Một số vấn đề năng lực số và chuyển đổi số. 1.1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3.6.2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Như vậy việc chuyển đổi số trong n gà n h Giáo dục Đào tạo tập trung vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy và học, KTĐG. Chuyển đổi số trong dạy, học và KTĐG là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. 1.1.2. Năng lực số. Theo UNICEF 2019, năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ em phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ em vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Theo Từ điển Tiếng Việt: Năng lực số là việc sử dụng một cách tự tin và có ý nghĩa quan trọng của công nghệ xã hội thông tin cho công việc, giải trí, học tập và giao tiếp. Nó được củng cố bởi các kỹ năng cơ bản trong CNTT, tức là việc sử dụng máy tính, điện thoại thông minh để truy xuất, truy cập, lưu trữ, sản xuất, trình bày và trao đổi thông tin, giao tiếp và tham gia vào các mạng cộng tác thông qua internet. 1.1.3. Lợi ích của chuyển đổi số trong giáo dục. 1.1.3.1. Giúp người học chủ động hơn trong học tập. - Việc ứng dụng công nghệ số sẽ giúp người học có thời gian học tập thoải mái mọi lúc, mọi nơi. Người học tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, bỏ qua về giới hạn 5
  7. khoảng cách. - Thông qua chuyển đổi số, người dùng có thể tiếp cận những nguồn tài liệu khổng lồ, tiết kiệm thời gian và chi phí. - Người học dễ dàng tìm kiếm thông tin và khai thác chuyên sâu các khía cạnh mà họ quan tâm. 1.1.3.2. Tạo môi trường học tập linh hoạt. Thay vì vài chục học sinh phải ngồi trong phòng học với bốn bức tường như trước đây, công nghệ số đã mở ra một không gian học tập linh động hơn. Giờ đây, người học có thể tiếp thu kiến thức một cách thuận tiện và dễ dàng trên mọi thiết bị (máy tính, laptop, smartphone,…) CĐS trong giáo dục đã mở ra một nền giáo dục mở hoàn toàn mới. Bất cứ thời điểm nào, tại bất cứ đâu, bất cứ ai đều có thể tiếp cận được các thông tin kiến thức một cách đa chiều nhất. Nó loại bỏ hoàn toàn những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học và nâng cao nhận thức, tư duy của người học. 1.1.3.3. Tài liệu học tập khổng lồ. Chuyển đổi số sẽ tạo ra kho học liệu mở khổng lồ cho người học. Điều đó có nghĩa là người học có thể truy cập vào các tài nguyên học tập một cách dễ dàng và ít tốn kém hơn. Thay vì phải tốn chi phí để mua sách hay đến thư viện để mượn. Hiện nay, người học có thể khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến mà không bị giới hạn bất kể tình trạng kinh tế của họ. Mặt khác, chuyển đổi số cũng giúp việc chia sẻ tài liệu, giáo trình giữa học sinh và giáo viên trở nên dễ dàng và tiết kiệm hơn do giảm thiểu được các chi phí về in ấn. 1.1.3.4. Tăng tính tương tác và trải nghiệm thực tế. Nhiều người nghĩ rằng học trực tuyến sẽ làm giới hạn khả năng tương tác giữa người dạy và người học. Nhưng thực tế, phương pháp học mới này lại giúp gia tăng tính tương tác hai chiều do người học có thể nói chuyện trực tiếp “một đối một” với giáo viên hướng dẫn mà không bị giới hạn bởi không gian. Ngoài ra, những công nghệ 4.0 như ứng dụng thực tế ảo, thực tế tăng cường cũng tạo ra những trải nghiệm thực tế “thật” hơn cho người học. So với phương pháp học lý thuyết truyền thống chỉ có thể tưởng tượng qua sách vở, công nghệ mới giúp người học có những trải nghiệm đa giác quan, tạo cảm giác tò mò, hứng thú hơn khi học. 1.1.3.5. Tiết kiệm chi phí đào tạo. Kỷ nguyên học tập trực tuyến sẽ mở ra cơ hội học tập với chi phí rẻ hơn nhiều lần so với trước đây các do trường học sẽ phải tốn ít chi phí hơn để chi trả cho các vấn đề liên quan đến mặt bằng, cơ sở vật chất, thiết bị,…. Chuyển đổi số cũng tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người học. Thay vì đến các trường công, họ có thể 6
  8. tham gia vào các khóa học E-learning với chi phí rẻ hơn nhiều lần. Thậm chí người học còn có thể tùy chọn những khóa học phù hợp với bản thân và những môn mà bản thân họ thực sự quan tâm. Điều này giúp cho việc học tập hiệu quả và chất lượng hơn. 1.1.3.6. Nâng cao chất lượng giáo dục. Chuyển đối số ngành giáo dục đã tạo ra kỷ nguyên mới, thời đại mà người dạy và người học được trao quyền để sử dụng công nghệ. Các thành tựu công nghệ như Big Data giúp lưu trữ mọi kiến thức lên không gian mạng, IoT (Internet vạn vật) giúp theo dõi hành vi của học sinh, quản lý, giám sát học sinh; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của học sinh, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của học sinh để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch. 1.1.3.7. Quản lý thông tin thông minh. Trước đây, quá trình tổ chức và quản lý trong các trường học thường được làm việc dựa trên trao đổi trực tiếp giữa các phòng ban. Do vậy, các công việc được xử lý chưa mang tính bảo mật cao, dễ thất thoát thông tin, gây nhiễu loạn thông tin và thiếu linh động trong việc giải quyết các vấn đề kịp thời. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục giúp gắn kết quản lý các phòng ban qua các nhóm chat, nhà quản trị có thể chỉ định, giám sát các công việc, họp trực tuyến linh động, kiểm kê thu chi và có đầy đủ bảng lương theo kỳ cho công nhân viên theo dõi thông qua ứng dụng tích hợp trên hệ thống. Đối với quản lý kết quả học tập của học sinh, chuyển đổi số đã bảo đảm các kết quả kiểm tra, đánh giá được số hoá. Quá trình đánh giá được triển khai, thực hiện tự động bằng ứng dụng công nghệ trên máy tính. Giáo viên có thời gian tập trung vào công việc giảng dạy và được giải phóng khỏi các công việc hành chính, giấy tờ như làm sổ sách, sổ điểm, học bạ, quản lý hồ sơ học tập của người học. Kết quả đánh giá mang tính khách quan và minh bạch hơn. 1.1.3.8. Cộng đồng phụ huynh, học sinh lớn. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, cộng đồng phụ huynh trên cả nước đã được thành lập, nhằm giúp các phụ huynh trao đổi và hỗ trợ quá trình học tập của các con. Các con cũng được tham gia nhiều câu lạc bộ học tập bổ ích để cùng chia sẻ và hỗ trợ nhau trong học tập. Mở rộng các mối quan hệ bạn bè, phá tan những rào cản về địa lý như trước đây. 1.1.4. Vai trò của công nghệ thông tin đối với hoạt động luyện tập, kiểm tra đánh giá học sinh. - Tạo điều kiện để giáo viên đánh giá kết quả học tập và giáo dục của học sinh - Hỗ trợ giáo viên từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra đánh giá 7
  9. và công bố kết quả. - Chủ động dạy học, kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu, nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá trên nền tảng công nghệ số với các tính năng vượt trội, đảm bảo được yêu cầu về tính khách quan, công bằng của kỳ đánh giá học sinh. - Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học. Với những tác động, vai trò không nhỏ của công nghệ thông tin trong giáo dục, lĩnh vực này cũng đã và đang rất được chú trọng. Đặc biệt đối với các trường THPT trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Năng lực và các loại năng lực hình thành cho học sinh. 1.2.1. Khái niệm năng lực và phẩm chất. Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, niềm tin, tình cảm,... của con người. Phẩm chất cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. 1.2.2. Phân loại năng lực. Năng lực có thể chia thành hai loại: - Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau bao gồm. Năng lực phát hiện, năng lực chủ động sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực độc lập trong suy nghĩ và làm việc, năng lực hệ thống hoá kiến thức, năng lực định hướng kiến thức. Những năng lực đó là những tố chất để hình thành một KN tư duy sáng tạo giúp người học sử dụng để tạo ra những cái mới từ những cái cũ. - Năng lực riêng: Là sự thể hiện có tính chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kĩ năng, kĩ xảo và bộc lộ qua tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, 8
  10. tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất. 1.2.3. Các năng lực được hình thành khi ứng dụng công nghệ số trong quá trình luyện tập, KTĐG môn Địa lí ở trường THPT. - Năng lực vận hành thiết bị và phần mềm. - Năng lực khai thác thông tin và dữ liệu. - Năng lực giao tiếp và hợp tác trong môi trường số. - Năng lực sáng tạo nội dung số. - Năng lực học tập và phát triển kỹ năng số. - Năng lực sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp. - “Trình độ tin học” hoặc “trình độ công nghệ”: khả năng sử dụng máy tính và các phần mềm liên quan. - Internet (hoặc mạng) biết chữ: kỹ năng cần thiết để xác định vị trí, lựa chọn và đánh giá thông tin trên mạng Internet. - Hiểu biết về thông tin: các kỹ năng cần thiết để xác định vị trí và đánh giá thông tin, lưu trữ và truy xuất thông tin, sử dụng thông tin hiệu quả và có đạo đức cũng như áp dụng thông tin để tạo ra và truyền đạt kiến thức. - Hiểu biết về phương tiện truyền thông: các kỹ năng cho phép mọi người phân tích, đánh giá và tạo thông điệp ở nhiều phương thức, thể loại và định dạng phương tiện. - Kỹ năng số: khái niệm bao quát nhất, bao gồm nhiều kỹ năng được thảo luận trong các khái niệm đã đề cập ở trên. 1.3. Một số phần mềm ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động luyện tập, kiểm tra đánh giá phần Địa lí tự nhiên lớp 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT. 1.3.1. Phần mềm GG forms- GG sheet. Google Forms là một ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu cho mục đích thu thập dữ liệu. Có thể sử dụng Google Forms thực hiện khảo sát hay phiếu đăng ký sự kiện,… Biểu mẫu có thể được chia sẻ dễ dàng qua gửi liên kết, gửi email, nhúng vào trang web hoặc bài đăng trên blog. - Google Forms có chức năng chính là tạo biểu mẫu. Ngoài ra, các chức năng thành phần bao gồm: + Thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau: điền khuyết, ghép đôi, trắc nghiệm, tự luận (ngắn). 9
  11. + Cho phép thêm hình ảnh, video kèm theo câu hỏi. + Có chức năng xác thực câu trả lời để kiểm soát việc nhập dữ liệu. + Chia sẻ biểu mẫu với các cộng tác viên để cùng thiết kế, chỉnh sửa, hoàn thiện biểu mẫu. + Có thể chia sẻ biểu mẫu qua email, mạng xã hội, nhúng vào web hay blog hay một số hình thức khác. + Thu thập và xử lí thông tin dễ dàng và xuất kết quả khảo sát dưới dạng file excel, biểu đồ. + Cho phép phản hồi kết quả với người được khảo sát. 1.3.2. Phần mềm Quizizz. a. Quizizz là một nền tảng học tập dựa trên trò chơi giúp người dùng (GV) dễ dàng tạo, tổ chức trò chơi học tập (dạng câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến). Nói cách khác, người dùng (HS) có thể tham gia tương tác trực tuyến với trò chơi học tập tổ chức tại lớp học. b. Chức năng - Tạo và tổ chức các trò chơi học tập (câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến) đồng bộ theo thời gian thực ngay tại lớp học hoặc giao bài tập về nhà. - Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh. Cài đặt Quizizz khi HS làm bài sẽ xuất hiện giao diện như sau: 1.3.3. Phần mềm Classpoint ClassPoint là một công cụ được tích hợp vào Microsoft Powerpoint nhằm tạo ra các câu hỏi trực tiếp và có tính tương tác cao, trực tiếp với người học ngay trên Slide bài giảng. Đây là một trong các công cụ cá nhân phù hợp để giáo viên tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. ClassPoint cho phép GV nhanh chóng biến slide PowerPoint thành bộ câu hỏi tương tác với HS và thu thập câu trả lời của họ. Qua đó, ClassPoint sẽ tính điểm và lưu dữ liệu cho GV đánh giá, phân tích kết quả đạt được sau mỗi bài học. 10
  12. Cài đặt tài khoản ClassPoint (tài khoản Pro) trên máy, mở phần mềm PPT sẽ xuất hiện giao diện như sau: 1.3.4. Phần mềm Liveworksheets. a. Liveworksheets là phần mềm có thể thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau: 11
  13. điền khuyết, ghép đôi, trắc nghiệm, tự luận (ngắn). Liveworksheet là một công cụ được sử dụng cho các giáo viên, từ đó giúp tạo ra những phiếu bài tập tương tác cho các em học sinh một cách dễ dàng hơn. Với những công cụ này, bất cứ ai cũng có thể cảm thấy việc học tập và dạy học vừa hiệu quả, vừa đơn giản. Giáo viên sẽ chỉ cần upload những bài tập in truyền thống ở dưới dạng tài liệu Word hoặc dạng file PDF, sau đó có thể chuyển đổi chúng trở thành những phiếu bài tập ở nhiều loại định dạng khác nhau. Khi học sinh truy cập vào trang web là có thể dễ dàng nhìn thấy được những bài tập này. b. Ứng dụng và chức năng của Liveworksheet là gì? Ứng dụng của Liveworksheet là gì mà được rất nhiều người quan tâm trong thời gian hiện tại. Có thể nói thay vì sử dụng những loại file PDF truyền thống không có tính tương tác cao, Liveworksheet có thể cho phép các giáo viên tạo ra những bài tập tương tác mới mẻ cho các học sinh. Ở trên Liveworksheet, các giáo viên có thể tạo ra đa dạng bài tập tương tác với nhiều thể loại khác nhau: Nối, mũi tên, kéo, thả, trắc nghiệm… kết hợp với các file âm thanh hoặc ở dưới dạng video cho học sinh làm. Phần mềm Liveworksheet cho phép các giáo viên có thể tạo ra đa dạng những bài tập nói và có thể yêu cầu học sinh nộp bài tập hoặc ghi âm một cách hiệu quả. Những người sử dụng phần mềm Liveworksheet cũng có thể tự xem và sử dụng những bài tập mà được tạo ra và chia sẻ bởi những người khác, nếu như họ được phép. c. Chức năng. - Cho phép thêm hình ảnh, video kèm theo câu hỏi. - Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh. Hướng dẫn cách tạo một số dạng bài tập thường dùng trên liveworksheets (5/13 dạng) TT Dạng bài Hướng dẫn tạo 1 Bài tập lựa chọn đáp Bạn click vào từng đáp án trong câu hỏi rồi vẽ hộp và án (trắc nghiệm) điền vào hộp: Câu trả lời đúng: Select: yes Câu trả lời sai: Select: no 2 Bài tập liệt kê đáp án Vẽ hộp tại khoảng trống câu và viết vào hộp đúng "choose”: viết các đáp án muốn học sinh lựa chọn". Mỗi đáp án sẽ ngăn cách với nhau bằng "/*" 3 Bài tập ghép nối Vẽ hộp ở cuối câu hỏi 1, bạn viết "join:1" 12
  14. Vẽ hộp ở đầu câu trả lời cho câu hỏi 1 là "join:1" Tương tự như thế cho câu hỏi 2, 3, 4 ... 4 Bài tập kéo thả Vẽ hộp ở phương án cần kéo rồi viết "drag:1"; “drag:2"… Vẽ hộp tại nơi cần thả rồi viết "drop:1"; drop:2"… 5 Bài tập đúng/sai Vẽ hộp ở cuối phát biểu. Sau đó nhập lệnh: Câu trả lời đúng: tick: yes Câu trả lời sai: tick: no 1.3.5. Phần mềm chấm trắc nghiệm TNMARKER Đây là phần mềm được ứng dụng chấm bài thi trắc nghiệm rất nhanh chóng và hiệu quả, với thời gian rất ngắn cho phép GV có thể chấm được số lượng bài của HS rất lớn, phần mềm này còn thống kê được kết quả HS qua mỗi bài làm, qua đó giúp GV có thể điều chỉnh cách dạy để cân bằng và giúp HS tiến bộ hơn trong học tập, ôn luyện đề nhằm mục đích tạo đầu ra phù hợp với mục tiêu của quá trình dạy học. - Qui trình sử dụng: + Bước 1: Đăng nhập phần mềm TNMARKER + Bước 2: Bấm dấu “ + ” để tạo bài mới. + Bước 3: Chọn tên bài ->loại phiếu (20, 40, 50, 60, 100,120, phiếu ngang) -> số câu -> hệ điểm -> lớp + Bước 4: Mở tên bài mới tạo -> bấm vào ”đáp án” -> nhập trực tiếp các mã đề thi hoặc tích hợp đáp án các mã đề từ mục “Thêm từ Excel” (cho phép nhập rất nhiều các mã đề) + Bước 5: Tiến hành “ Chấm bài” + Bước 6: Bấm “Xem lại kết quả” của HS + Bước 7: Bấm “Thống kê” để xem kết quả đánh giá chung và xuất kết quả -> in hoặc gửi cho HS. 1.3.6. Phần mềm Azota. Ứng dụng Azota là một phầm mềm cung cấp ứng dụng trong giáo dục. Với thời điểm hiện tại, hoạt động học tập trực tuyến được áp dụng. Các yêu cầu trong giao bài tập, tiếp cận đơn giản với công cụ học tập hiệu quả được đặt ra. Theo đó, đây là ứng dụng của người Việt Nam với các chức năng, tiện ích và ý nghĩa cao. Cũng như với các thao tác cơ bản, học sinh và phụ huynh có thể tiếp cận với thông tin về bài thi. Trong khi giáo viên dễ dàng tiếp cận và đánh giá năng lực của học sinh qua các bài kiểm tra.Theo đó, với hình thức sử dụng của ứng dụng, học sinh sẽ nộp bài theo hình thức trực tuyến. Với tính chất nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả. Sự tiện ích và tính năng tuyệt vời đã giúp Azota nhanh chóng trở thành lựa chọn số 1 của người dùng. Vừa bảo đảm cho tính bảo mật, các lượng truy cập lớn đến những tiện ích trong chống gian lận thi cử hiệu quả. Mang đến các đảm bảo trong hiệu quả phản ánh chất lượng tiếp thu bài giảng. Cũng như để học sinh phản 13
  15. ánh chân thực kết quả học tập. Nền tảng này hỗ trợ giáo viên có thể tạo đề thi giải quyết các công việc trong đánh giá năng lực của học sinh hiệu quả. Nắm bắt các khó khăn trong học tập trực tuyến và tìm cách khắc phục. Xây dựng hệ thống bài tập ngay trên đó một cách dễ dàng và vô cùng thuận tiện. Cũng như giúp học sinh tiếp cận với máy tính và các phần mềm phục vụ học tập. Từ đó mang đến các yêu cầu trong tiếp thu và tạo ra môi trường tiếp cận nhiều hơn với kiến thức. Azota hỗ trợ trên cả điện thoại và máy tính. Giúp dễ dàng truy cập và học tập, thi cử. Tuy nhiên đa số thầy cô và học sinh sử dụng phiên bản Web của Azota vì giao diện trực quan và dễ sử dụng. Đảm bảo cho tất cả các học sinh dễ dàng tiếp cận với môi trường và nền tảng học tập trực tuyến. Azota là ứng dụng giao và chấm bài tập online mới, hỗ trợ hiệu quả trong học tập. Tiết kiệm thời gian giao và chấm bài: Giáo viên giao bài trên ứng dụng, để học sinh tiếp cận với cách thức học hiệu quả qua công nghệ. Thay vì thực hiện hình thức thu phiếu trả lời trực tiếp, giáo viên có thể quản lý trên phần mềm. Với thời gian nộp bài theo quy định cùng với các lưu trữ hiệu quả. Cũng như thông báo điểm đến phụ huynh và học sinh. Thao tác đơn giản: Các chức năng trong ứng dụng được thể hiện với thao tác đơn giản nhất. Giúp phụ huynh, học sinh dễ dàng quản lý và sử dụng. Giao diện dễ nhìn với các chức năng chính được làm nổi bật. Đảm bảo hiệu quả cho nhu cầu và cách thức sử dụng cho các lứa tuổi. Thống kê và theo dõi kết quả học tập: Cha mẹ học sinh có thể theo dõi kết quả của học sinh thông qua lịch sử học tập. Cũng như phản ánh điểm số trong các bài kiểm tra. Hệ thống sẽ lưu lại điểm số, quá trình làm bài, nộp bài của từng học sinh. Giúp phụ huynh quản lý, giám sát hiệu quả cũng như có phương pháp bồi dưỡng kiến thức cho con em mình. Giáo viên cũng có thể tra cứu, tải báo cáo thống kê để về máy để đánh giá hoặc lưu trữ trên hệ thống. Azota có một số chức năng trong giám sát các hoạt động và thao tác thực hiện với máy tính của HS. Hỗ trợ tính năng thống kê số lần thoát và chuyển tab đánh giá mức độ tập chung làm bài hay những công cụ hỗ trợ. Học sinh chuyển tab có thể để thực hiện các tra cứu hay tìm kiếm khác. Cho nên với chức năng thống kê này, giúp giáo viên có cơ sở đánh giá mức độ tập chung làm bài của HS. Chức năng giám sát gian lận trên Azota khi được bật sẽ tự động có thông báo cảnh báo nếu HS có hành động gian lận như chuyển tab khác hoặc thoát khỏi màn hình. Đồng thời, hệ thống cũng sẽ hiện lên số lần HS thoát/chuyển màn hình sau khi hoàn tất bài kiểm tra. Từ đó, GV sẽ nắm được chính xác nhất về số lần mở tab mới hay đóng màn hình của từng HS. Đảm bảo cho các phản ánh cần thiết với tính chất và hiệu quả với bài kiểm tra. - Đăng nhập Azota: 14
  16. + Bước 1: Truy cập vào website Azota (azota.vn), chọn nút “đăng nhập” bên góc phải phía trên màn hình để vào giao diện. + Bước 2: Nếu liên kết tài khoản trực tiếp bằng Zalo, bạn chọn “Đăng nhập” bằng Zalo. + Bước 3: Tại màn hình mới xuất hiện, chọn mục “Thêm lớp”. Điền tên lớp mình giảng dạy. + Bước 4: Bấm vào phần “+” Thêm học sinh để nhập danh sách lớp. Có thể tiến hành thêm thủ công với một số ít học sinh. Hoặc thêm từ danh sách trong file Excel. Với nhập thủ công, thầy cô điền tên học sinh rồi chọn “Xác nhận”. Hoặc thao tác nhanh: Nhập từ file Excel. Chọn “Xác nhận” sau khi đã kiểm tra đúng file cần tải lên. - Giao và chấm bài cho học sinh trên Azota: + Bước 1: Tại giao diện màn hình chính, chọn phần “Bài tập”. + Bước 2: Cửa sổ mới xuất hiện, chọn nút “+” Thêm bài tập. + Bước 3: Màn hình sau đó sẽ hiện lên trang để điền thông tin giao bài. Các thầy cô giáo điền đủ thông tin cần thiết rồi chọn “Lưu” để tạo bài tập mới. Lớp muốn giao bài: Chọn lớp tương ứng với bài tập mình đã chuẩn bị. +Bước 4: Lúc này màn hình thông báo đã tạo thành công file bài tập. Chọn Copy Link để lấy liên kết gửi cho phụ huynh, học sinh nộp bài. Khi GV đăng nhập vào tài khoản Azota sẽ xuất hiện giao diện như sau: 15
  17. 1.3.7. Phần mềm Padlet. Padlet là trang web/ứng dụng, để dễ hiểu thì nó có thể được ví như là một tấm bảng trong lớp học. Nhưng điều khiến nó đặc biệt hơn khi so với các tấm bảng trên trường lớp đó chính là cho phép người dùng thêm văn bản, hình ảnh, video, đường dẫn, ý tưởng…. lên tấm bảng này và chia sẻ đến lớp học, hội nhóm vô cùng dễ dàng. Tương thích trên hầu hết các thiết bị bao gồm: Điện thoại, máy tính, laptop, tablet. Padlet là ứng dụng phù hợp với giáo viên để xây dựng nội dung bài học và nhất là các bạn học sinh dùng để họp nhóm, lên ý tưởng sáng tạo. Đặc biệt là học sinh nạp bài kiểm tra theo hình thức tự luận. Giáo viên nhận và lưu bài làm của học sinh dễ sữa chữa và đối chiếu, học sinh tự đối chiếu lẫn nhau. Giao diện khi học sinh nạp sản phẩm học tập cho giáo viên như sau: - Qui trình thiết kế bài tập trên Padlet + Bước 1: Đăng nhập https://padlet.com/ + Bước 2: Tạo 1 padlet mới, đặt tên, chỉnh sửa giao diện, phông chữ. + Bước 3: Chọn kiểu padlet + Bước 4: Tạo các nhiệm vụ trên các trang của padlet + Bước 5: Chuyển địa chỉ / link để HS thực hiện 16
  18. + Bước 6: GV tổ chức nghe báo cáo, tổng kết chủ đề, đánh giá kết quả học tập của các nhóm thông qua sản phẩm. + Bước 7: Xuất bản padlet -> in, chấm bài... - Hướng dẫn HS: + Bước 1: Đăng nhập https://padlet.com/ + Bước 2: Chọn cột trên padlet được giao nhiệm vụ + Bước 3: Bấm nút “+” để thực hiện các nhiệm vụ + Bước 4: Bấm “ Xuất bản” Sau khi tất cả các nhóm đều đăng sản phẩm, GV có thể yêu cầu HS các nhóm tìm hiểu sản phẩm lẫn nhau, bình chọn sản phẩm (chọn sao/like,…) hoặc bình luận sản phẩm. 1.3.8. Phần mềm Blooket. Blooket.com được biết đến là một nền tảng hỗ trợ giáo viên có thể dễ dàng truyền tải kiến thức tới học sinh hơn thông qua các trò chơi học tập. Đồng thời giúp học sinh có thêm hứng thú, dễ tiếp thu kiến thức mới hơn. Blooket cung cấp rất nhiều chế độ game độc đáo và thú vị giúp giáo viên có thể lựa chọn để thiết lập cho lớp học của mình thêm phần thú vị. Qua các trò chơi trên Blooket, học sinh không chỉ có khoảng thời gian tuyệt vời mà còn có thể trả lời các câu hỏi để xem lại nội dung được dạy trên lớp. Với báo cáo điểm số và phân tích câu hỏi chi tiết, giáo viên dễ dàng hiểu cách thức học sinh làm bài và xác định những vấn đề cần ôn tập lại cho từng đối tượng. Giáo viên chỉ cần mở một game trên màn hình lớn ở trước lớp học. Sau đó, học sinh sẽ tham gia và thi đua hoàn thành nó trên thiết bị cá nhân bằng Game ID Với việc sử dụng tài khoản học sinh, các em có thể theo dõi được tiến độ học tập của bản thân, tạo ra bộ câu hỏi cho riêng mình. Giáo viên có thể tự tạo ra bộ câu hỏi riêng biệt của mình hoặc khám phá những câu hỏi mới với tính năng tìm kiếm trên Blooket. Blooket cũng chứa những báo cáo lịch game chi tiết để giáo viên có thể nắm được tiến trình hoàn thành bài của học sinh. Thực tế đây là ứng dụng học tập rất thú vị đã đem lại nhiều cảm giác phấn khích cho HS mỗi khi GV thực hiện trong mỗi phần luyện tập. Bởi nó mô phỏng một số trò chơi GameShow, nên khi nào GV cho chơi thì HS rất hào hứng tham gia một cách vui vẻ, hào hứng. - Cách tạo tài khoản: + Bước 1: Truy cập vào blooket.com sau đó ấn “Sign Up” ở góc trên cùng bên 17
  19. phải giao diện. + Bước 2: Có 2 cách đăng ký để bạn có thể lựa chọn là thông qua tài khoản Google hoặc email. + Bước 3: Bạn sẽ cần điền đầy đủ các thông tin để tiến hành đăng ký bao gồm: Username: Tên đăng nhập Email: Tài khoản email của bạn. Password: Mật khẩu. Confirm password: Xác nhận mật khẩu. Và sau đó tick chọn vào ô điều khoản rồi nhấn nút “Sign Up”. + Bước 4: Sau khi đăng ký tài khoản thành công, bạn sẽ cần phải lựa chọn loại tài khoản mà mình muốn sử dụng. Trong đó Teacher (Giáo viên) hoặc Student (Học sinh). 1.4. Một số vấn đề về luyện tập, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh THPT. 1.4.1. Hướng dẫn, quy định đánh giá kết quả giáo dục theo quy chế đánh giá xếp loại học sinh THPT của Bộ GD&ĐT. Căn cứ vào những định hướng về đánh giá kết quả giáo dục trong chương trình 2018, ngày 26/8/2020, Bộ GD&ĐT ban hành thông tư số 26/2020/TT BGD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011. Những sửa đổi bổ sung trong Thông tư này định hướng cho giáo viên chuyển từ kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng sang kiểm tra, đánh giá theo hướng phẩm chất, năng lực của học sinh, trong đó, tập trung vào một số nội dung sau: Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và điểm số, trong đó, đánh giá bằng 18
  20. nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo hướng phẩm chất năng lực của học sinh trong quá trình học tập môn học. Các loại kiểm tra, đánh giá gồm: - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Thực hiện trong quá trình dạy học nhằm kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học. Quá trình này được thực hiện bằng một số phương pháp, kỹ thuật hỏi đáp, thuyết trình, thực hành sản phẩm, hồ sơ học tập, dự án học tập… - Kiểm tra đánh giá định kỳ: (thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học). Kiểm tra, đánh giá định kỳ gồm có kiểm tra đánh giá giữa kỳ và kiểm tra đánh giá cuối kỳ, được thực hiện với hình thức kiểm tra tự luận và kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên được tính hệ số 1, điểm kiểm tra đánh giá giữa kỳ được tính hệ số 2, điểm kiểm tra cuối kỳ được tính theo hệ số 3. Những định hướng về kiểm tra, đánh giá nói trên là căn cứ pháp lý để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế kế hoạch dạy học và giáo dục của môn học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. 1.4.2. Khái niệm, ý nghĩa của hoạt động luyện tập, kiểm tra đánh giá. - Kiểm tra: Là quá trình xem xét, tổ chức thu thập thông tin và gắn với hoạt động đo lường để đưa ra kết quả so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu hay chuẩn đã đề ra, với mục đích xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt được, những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng, chi phối. - Đánh giá: Là quá trình thu thập thông tin (bao gồm cả thông tin định tính và định lượng), hình thành nhận định, phán đoán về kết quả công việc theo những mục tiêu đã đề ra để đề xuất những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. - Mục đích của kiểm tra, đánh giá là nhằm nâng cao chất lượng của tất cả các hoạt động giáo dục, chương trình giáo dục, sản phẩm giáo dục. - Đánh giá phẩm chất, năng lực: Là quá trình GV tương tác với HS để thu thập các minh chứng về năng lực và sử dụng các chuẩn đánh giá đã có để đưa ra kết luận về mức độ đạt hay không đạt phẩm chất năng lực nào đó của học sinh. - Hoạt động luyện tập: + Mục đích của hoạt động là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức kĩ năng vừa lĩnh hội được. GV sẽ yêu cầu HS làm các bài tập cụ thể giống như các bài tập trong hoạt động hình thành kiến thức để diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2