intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên 6 đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên 6 đáp ứng Chương trình GDPT 2018 và áp dụng giảng dạy tại Trường TH&THCS Lê Quý Đôn để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên 6 đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Lĩnh vực sáng kiến: Dạy học KHTN Tác giả: Vũ Thị Ánh Tuyết Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Hóa học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường CĐSP Lạng Sơn Điện thoại liên hệ: 0982687368 Địa chỉ thư điện tử: vutuyetls86@gmail.com Lạng Sơn, tháng 4 năm 2023
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây: Số Họ và tên Ngày Nơi công tác Chức Trình độ Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc TT tháng (hoặc nơi danh chuyên tạo ra sáng kiến năm sinh thường trú) môn (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có) 1 Vũ Thị 02/8/1986 Trường CĐSP Giảng ThS. Hóa 100% Ánh Lạng Sơn viên học Tuyết Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên 6 đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học môn KHTN ở trường THCS. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn): Năm học 2022-2023. - Mô tả bản chất của sáng kiến: Dạy học theo quan điểm tích hợp đã trở thành một trong những định hướng cho việc đổi mới dạy học ở nhiều nước trên thế giới nhằm đáp ứng mục đích đào tạo trong thời đại mới. Dạy học tích hợp đã khẳng định được nhưng ưu điểm vượt trội so với kiểu dạy học chỉ nhằm truyền kiến thức đơn lẻ, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học riêng rẽ. Chính vì vậy, với mục tiêu mục tiêu là phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, giúp người học có khả năng giải quyết và thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của xã hội hiện đại, Chương trình môn Khoa học tự nhiên đã được xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp. Môn Khoa học tự nhiên được đưa vào giảng dạy từ năm học 2021-2022, là một môn học bắt buộc ở cấp THCS phát triển trên nền tảng các khoa học là Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái đất, giúp học sinh phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và đặt nền móng vững chắc cho việc nhìn nhận thế giới tự nhiên dưới góc độ khoa học. Việc xây dựng các chủ đề mới giúp giáo viên có thể định hướng một cách đúng đắn và toàn diện cho học sinh, tạo điều kiện cho các em tham gia khám phá thế giới tự nhiên thông qua các hoạt động giảng dạy, trải nghiệm, thực hành thí nghiệm. Qua đó, học sinh bắt kịp sự đổi mới qua từng ngày của thế giới mà các em đang sống, cũng như nhìn nhận thế giới một cách khách quan hơn. Vì vậy, sáng kiến đã xây dựng một số chủ đề tích hợp và xây dựng kế hoạch dạy học một số chủ đề phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, cụ thể hoá những mục tiêu và yêu cầu của Chương trình GDPT 2018. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Văn bản của Bộ giáo dục và đào tạo, của tỉnh, của ngành giáo dục. + Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bộ môn; đội ngũ giáo viên giảng dạy đáp ứng được chương trình. + Chỉ đạo từ phía nhà trường, tổ chuyên môn đảm bảo nội dung, kế hoạch dạy học, kiểm tra đánh giá
  3. - Khả năng áp dụng: Sáng kiến bắt đầu được áp dụng từ năm học 2022- 2023 ở Trường TH&THCS Lê Quý Đôn và tiếp tục được triển khai ở các năm học tiếp theo. Sáng kiến đã đề xuất quy trình xây dựng chủ đề tích hợp dạy học trong môn học Khoa học tự nhiên gồm 06 bước. Từ quy trình chung tác giả đã đề xuất xây dựng được 04 chủ đề tích hợp trong môn Khoa học tự nhiên lớp 6 (kết hợp với nội dung một số bài trong Phần Địa lý 6) theo bộ Sách kết nối tri thức đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung các chủ đề phù hợp với thực tiễn, trình độ nhận thức của học sinh đồng thời phát huy được các năng lực và phẩm chất của học sinh. Thiết kế các hoạt động để tìm hiểu các nội dung dạy học và xây dựng được tiêu chí đánh giá đáp ứng yêu cầu trong việc đổi mới kiểm tra - đánh giá. Sáng kiến có thể nhân rộng đối với môn Khoa học tự nhiên nói riêng và với tất cả các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nói chung ở tất cả các trường THCS hiện nay và là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên bộ môn Khoa học tự nhiên cấp THCS trong giảng dạy. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát huy tính chủ động tích cực và đánh thức tiềm năng, sự tư duy và tính tự chủ, tự giác của mỗi học sinh, nhằm đưa ra các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục, đảm bảo sự phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh một cách toàn diện và có thể định hướng nghề nghiệp cho học sinh một cách đúng đắn, tạo ra một cơ hội học tập suốt đời cho học sinh. Xây dựng kết hợp cả lý thuyết lẫn thực hành phù hợp với thực tiễn nền giáo dục Việt Nam, giúp học sinh có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong đời sống, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực khoa học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. Các chủ đề tích hợp đã xây dựng và được triển khai đưa vào tổ chức dạy học bước đầu đã đem lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao năng lực, phẩm chất của người học, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Khoa học tự nhiên theo Chương trình GDPT 2018 và là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên bộ môn Khoa học tự nhiên cấp THCS trong giảng dạy Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lạng Sơn, ngày 14 tháng 4 năm 2023 Người nộp đơn Vũ Thị Ánh Tuyết
  4. MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn sáng kiến ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu của sáng kiến ................................................................................... 2 3. Phạm vi của sáng kiến .................................................................................... 2 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................... 3 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3 1.2. Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 13 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 13 III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN .......................................................................... 15 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến ................................. 15 1.1. Đề xuất quy trình xây dựng chủ đề tích hợp.......................................... 15 1.2. Xây dựng một số chủ đề tích hợp môn Khoa học tự nhiên lớp 6 đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ....................................................... 19 1.3. Thiết kế các hoạt động theo chủ đề đã xây dựng .................................. 33 2. Thảo luận, đánh giá kết quả thu được ........................................................... 33 2.1. Tính mới, tính sáng tạo .......................................................................... 33 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ........... 34 IV. KẾT LUẬN .................................................................................................. 43 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 45 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 47
  5. TÓM TẮT SÁNG KIẾN Dạy học theo quan điểm tích hợp đã trở thành một trong những định hướng cho việc đổi mới dạy học ở nhiều nước trên thế giới nhằm đáp ứng mục đích đào tạo trong thời đại mới. Dạy học tích hợp đã khẳng định được nhưng ưu điểm vượt trội so với kiểu dạy học chỉ nhằm truyền kiến thức đơn lẻ, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học riêng rẽ. Chính vì vậy, với mục tiêu mục tiêu là phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, giúp người học có khả năng giải quyết và thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của xã hội hiện đại, Chương trình môn Khoa học tự nhiên đã được xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp. Môn Khoa học tự nhiên được đưa vào giảng dạy từ năm học 2021-2022, là một môn học bắt buộc ở cấp THCS phát triển trên nền tảng các khoa học là Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái đất, giúp học sinh phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và đặt nền móng vững chắc cho việc nhìn nhận thế giới tự nhiên dưới góc độ khoa học. Việc xây dựng các chủ đề mới giúp giáo viên có thể định hướng một cách đúng đắn và toàn diện cho học sinh, tạo điều kiện cho các em tham gia khám phá thế giới tự nhiên thông qua các hoạt động giảng dạy, trải nghiệm, thực hành thí nghiệm. Qua đó, học sinh bắt kịp sự đổi mới qua từng ngày của thế giới mà các em đang sống, cũng như nhìn nhận thế giới một cách khách quan hơn. Vì vậy, sáng kiến đã xây dựng một số chủ đề tích hợp và xây dựng kế hoạch dạy học một số chủ đề phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, cụ thể hoá những mục tiêu và yêu cầu của Chương trình GDPT 2018. Kết quả cụ thể là: (1) Đề xuất quy trình xây dựng chủ đề tích hợp dạy học trong môn học Khoa học tự nhiên; (2) Xây dựng được 04 chủ đề tích hợp trong môn Khoa học tự nhiên lớp 6 (kết hợp với nội dung một số bài trong Phần Địa lý 6) theo bộ Sách kết nối tri thức đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình GDPT 2018; (3) Thiết kế các hoạt động theo chủ đề đã xây dựng. Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia và giáo viên về các chủ đề đã xây dựng; tổ chức dạy học thử nghiệm cho học sinh lớp 6 tại Trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Bước đầu các chủ đề tích hợp đã được đánh giá phù hợp, có khả năng nhân rộng.
  6. CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 DHTH Dạy học tích hợp 2 GV Giáo viên 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 HĐ Hoạt động 5 HS Học sinh 6 KHTN Khoa học tự nhiên 7 NL Năng lực 8 SGK Sách giáo khoa 9 THCS Trung học cơ sở 10 TH&THCS Tiểu học và Trung học cơ sở
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Nội dung các chương, tên các bài học trong sách Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống ............................................................................................................................ 10 Bảng 2: Nội dung và các hoạt động trong chủ đề “Sự chuyển trạng thái của nước” ............. 21 Bảng 3: Nội dung và các hoạt động trong chủ đề “Oxygen. Không khí” ................................ 25 Bảng 4: Nội dung và các hoạt động trong chủ đề “Nhiên liệu và vấn đề an ninh năng lượng toàn cầu” .................................................................................................................................. 29 Bảng 5: Nội dung và các hoạt động trong chủ đề “Trái Đất và bầu trời” .............................. 33 Bảng 6: Kết quả đánh giá về các chủ đề dạy học đã xây dựng ................................................ 35 Bảng 7: Đánh giá về sự phù hợp giữa các chủ đề dạy học đã xây dựng so với thực tiễn kiến thức, năng lực của học sinh ...................................................................................................... 36 Bảng 8: Đánh giá mức độ giải quyết các nhiệm vụ học tập của học sinh ............................... 37 Bảng 9: Đánh giá mức độ phù hợp giữa mục tiêu với trình độ nhận thức của HS .................. 37 Bảng 10: Đánh giá mức độ phù hợp giữa nội dung các chủ đề với kế hoạch dạy học ............ 38 Bảng 11: Đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu với các nội dung dạy học ................................. 38 Bảng 12: Đánh giá mức độ phù hợp về thời gian dạy học nội dung của các chủ đề ............... 38 Bảng 13: Đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu dạy học của mỗi chủ đề thông qua phiếu học tập và các phiếu đánh giá ............................................................................................................... 39 Bảng 14: Tự đánh giá mức độ hứng thú của HS đối với bài học tích hợp ............................... 39 Bảng 15: Tự đánh giá mức độ tiếp thu của HS đối với bài học tích hợp ................................. 40 Bảng 16: Đánh giá mức độ hiệu quả của bài học tích hợp đối với học sinh ........................... 40 Bảng 17: Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu bài học của học sinh....................................... 41
  8. I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Đầu thế kỳ XXI, giáo dục phát triển năng lực học sinh là quan điểm giáo dục hiện đại, được nhiều nước có nền giáo dục tiến tiến quan tâm và triển khai thực hiện. Ở Việt Nam, ngày 27/3/2015, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Điểm mới của Chương trình GDPT 2018 là: giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực; giáo dục tích hợp; giáo dục phân hóa định hướng nghề nghiệp; giáo dục gồm 2 giai đoạn (giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp), tạo điều kiện phân luồng sau THCS và liên thông học nghề với giáo dục phổ thông; có tính mở. Điều đó cho thấy, việc tổ chức dạy học sẽ tùy thuộc vào năng lực của các nhà trường, giáo viên, học sinh và thực tiễn địa phương. Trong đó, sự chủ động của giáo viên trong việc thiết kế các bài học và tổ chức dạy học đáp ứng Chương trình GDPT 2018 giữ vị trí tiên quyết. Trong Chương trình GDPT 2018, Khoa học tự nhiên là môn học bắt buộc, được dạy ở THCS, giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền tảng và phương pháp học tập để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của học sinh, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Môn Khoa học tự nhiên được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học Vật lí, Hoá học, Sinh học và khoa học Trái Đất. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên, nội dung giáo dục về những nguyên lí và khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, đồng thời bảo đảm logic bên trong của từng mạch nội dung [2]. Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp. Khoa học tự nhiên là một lĩnh vực thống nhất về đối tượng, phương pháp nhận thức, những khái niệm và nguyên lí chung nên việc dạy học môn Khoa học tự nhiên cần tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi thực hiện dạy học tích hợp. Chương trình môn Khoa học tự nhiên còn tích hợp, lồng ghép một số nội dung giáo dục như: giáo dục kĩ thuật, giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,... Môn Khoa học Tự nhiên được tích hợp từ 3 môn: Vật lý, Hoá học, Sinh học; thiết kế thành 4 mạch chủ đề chung: Chất và sự biến đổi của chất, Vật sống, Năng lượng và sự biến đổi, Trái đất và bầu trời. Mỗi chủ đề vận dụng kiến thức của một ngành khoa học, tạo điều kiện cho giáo viên vốn được đào tạo đơn môn có thể thực hiện chương trình; trong đó việc tổ chức dạy học liên môn và xuyên môn có ý nghĩa quan trọng, gắn liền giữa lý thuyết và thực hành, giữa lý luận và 1
  9. thực tiễn. Học sinh được học qua trải nghiệm, góp phần hình thành và phát triển năng lực cho người học. Vì vậy, việc tổ chức dạy môn Khoa học tự nhiên theo hướng liên các phân môn cũng như liên môn với các môn học khác là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên, góp phần phát triển năng lực của học sinh. Tuy nhiên, việc lựa chọn, xây dựng, thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học các chủ đề dạy học tích hợp trong môn Khoa học tự nhiên theo chương trình GDPT 2018 còn mới mẻ, việc xác định những năng lực, phẩm chất có thể phát triển cho học sinh trong mỗi chủ đề; biên soạn các câu hỏi, bài tập cũng như các tiêu chí để đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh còn gặp những khó khăn nhất định. Từ những lí do trên, tôi lựa chọn sáng kiến “Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên 6 đáp ứng Chương trình GDPT 2018”. 2. Mục tiêu của sáng kiến Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên 6 đáp ứng Chương trình GDPT 2018 và áp dụng giảng dạy tại Trường TH&THCS Lê Quý Đôn để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến. 3. Phạm vi của sáng kiến - Đối tượng nghiên cứu: Chủ đề dạy học tích hợp trong môn Khoa học tự nhiên 6 đáp ứng Chương trình GDPT 2018. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học chủ đề tích hợp môn Khoa học tự nhiên 6. - Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng một số chủ đề tích hợp môn Khoa học tự nhiên 6 theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. - Thời gian: Giải pháp được áp dụng trong năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo. 2
  10. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Khái niệm tích hợp Theo từ điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary: Integration nghĩa là sự kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể. Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng thích hợp với nhau [17, tr 798]. Theo Từ điển giáo dục học: Tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [7]. Theo Dương Tiến Sỹ: “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong môn học đó” [14, tr 27]. Như vậy, tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau. 1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Dạy học tích hợp (integration teaching) là dạy học theo định hướng phát triển (ở người học) khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong qua trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện các kĩ năng. Theo UNESCO, dạy học tích hợp được định nghĩa: “Một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác của các khoa học khác nhau” [9]. 3
  11. Theo Xavier Roegiers (1996): Dạy học tích hợp là một quan niệm quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học tập vào cuộc sống lao động, làm cho quá trình học tập có ý nghĩa [20]. Theo tác giả Nguyễn Xuân Thành: “Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...”. Dạy học tích hợp là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn “liên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Quan điểm dạy học tích hợp đã được các nước trên thế giới triển khai từ lâu cùng với quá trình phát triển của giáo dục. Ở Việt Nam, dạy học tích hợp đã được triển khai trong một số môn ở bậc tiểu học từ thời Pháp thuộc và ngày nay vẫn được định hướng ở nhiều bậc học. 1.1.3. Mục tiêu của dạy học tích hợp Dạy học tích hợp đạt được mục tiêu [6] sau: - Dạy học tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hằng ngày, tiến hành trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hòa nhập thế giới học đường với cuộc sống. - Dạy học tích hợp giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào sử dụng xử lý những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu được cho quá trình học tập tiếp theo. - Dạy học tích hợp quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho học sinh nhiều kiến thức kỹ năng học được vào các tình 4
  12. huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ có năng lực sống tự lập. Ngoài ra, dạy học tích hợp còn giúp người học xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biểu đạt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như các môn học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao. Có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp. 1.1.4. Các mức độ tích hợp trong dạy học môn Khoa học tự nhiên Dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên có thể được phân chia thành 03 mức độ như sau: - Lồng ghép: Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã hội, gắn với các môn học khác vào dòng chảy chủ đạo của nội dung bài học của một môn học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, giáo viên có thể tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức của môn học mình đảm nhận với nội dung của các môn học khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở những thời điểm thích hợp. - Vận dụng kiến thức liên môn: Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung quanh các chủ đề, ở đó người học cần đến các kiến thức của nhiều môn học để giải quyết vấn đề đặt ra. Các chủ đề khi đó được gọi là các chủ đề hội tụ. - Hòa trộn: Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ này, tiến trình dạy học là tiến trình “không môn học”, có nghĩa, nội dung kiến thức trong bài học không thuộc riêng về một môn học nhưng lại thuộc về nhiều môn học khác nhau, do đó, các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy ở các môn học riêng rẽ. Mức độ tích hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai hay nhiều môn học. Trong quá trình thiết kế, sẽ có những chủ đề, trong đó, các năng lực cần hình thành được thể hiện xuyên suốt qua toàn bộ các nội dung của chủ đề mà không phải chỉ là một nội dung nào đó của chủ đề. Các năng lực này chính là các năng lực được hình thành xuyên môn học. Ví dụ, với các môn khoa học tự nhiên, đó là năng lực thực hiện các phép đo và sử dụng công cụ đo. 5
  13. 1.1.5. Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp Chủ đề dạy học tích hợp là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Công nghệ trong động cơ, máy phát điện; kiến thức Vật lí và Hóa học trong nguồn điện hóa học;… Các chủ đề tích hợp có tính thực tiễn, sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển. Ngoài ra, dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Để dạy học tích hợp liên môn có hiệu quả, giáo viên cần thiết kế bài học thành mạch kiến thức, đảm bảo tính kết nối và sự đóng góp giữa các phần nội dung, các môn học; đảm bảo gắn liền với những tình huống thực tiễn; gắn với kinh nghiệm sống của học sinh. Khi lựa chọn nội dung xây dựng chủ đề tích hợp, giáo viên tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc thực tiễn: Gắn với thực tiễn như các sự vật, hiện tượng quanh ta, nhằm bổ sung kiến thức thường ngày dưới góc độ khoa học và tạo hứng thú học tập hình thành được nhiều kiến thức và kĩ năng. Từ đó, học sinh có thể vận dụng kiến thức đã học để giải thích, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. - Nguyên tắc chính xác khoa học: Gắn với cuộc sống xung quanh, phải mang tính chính xác khoa học, nội dung phải có vấn đề từ đó học sinh tự tìm hiểu rồi giải quyết các vấn đề đặt ra. - Nguyên tắc có tính chọn lọc cao: Đảm bảo tính hệ thống và chọn lọc cao, đưa các nội dung kiến thức trọng tâm, tránh việc trình bày kiến thức lan man, nặng nề về mặt lí thuyết nhưng nhẹ về mặt kỹ năng, đặc biệt là chưa tiếp cận theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. 6
  14. Tăng cường hợp tác với giáo viên khác cùng môn, các môn “liên quan” để trong quá trình dạy học không đồng nhất các môn “liên quan” nhưng cũng không biệt lập, tách rời các môn quá xa; tích hợp sao cho kiến thức vừa đủ để học sinh tiếp thu, tránh trùng lặp, nặng nề nhưng cũng không nên biến giờ học môn hóa thành môn Toán, Lý, Sinh hay ngược lại cũng không thể xem nhẹ, bỏ qua hay không nhắc tới. - Nguyên tắc vừa sức và tạo hứng thú học tập cho người học: Khai thác, vận dụng các kiến thức để phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách chủ động sáng tạo; đảm bảo có được sự hợp tác, gắn liền với thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh. Kiến thức phải phù hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học hiện nay. 1.1.6. Tổ chức hoạt động DHTH môn KHTN theo Chương trình GDPT 2018 Môn KHTN trong Chương trình GDPT 2018 yêu cầu dạy học như sau: - Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn học trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho HS. Cùng với các môn học khác, môn KHTN hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình GDPT tổng thể, bao gồm những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Môn KHTN góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS; đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục HS phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững. Học môn KHTN sẽ giúp cho HS biết trân trọng, giữ gìn và bảo vệ tự nhiên; có thái độ và hành vi tôn trọng các quy định chung về bảo vệ tự nhiên; hứng thú khi tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức vào bảo vệ thế giới tự nhiên của quê hương, đất nước. Thông qua dạy học, môn KHTN sẽ giáo dục cho HS biết yêu lao động, có ý chí vượt khó; có ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khoẻ của bản thân, của người thân trong gia đình và cộng đồng. - Yêu cầu cần đạt về NL chung và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển các NL chung cho HS 7
  15. Môn KHTN góp phần hình thành và phát triển các NL chung quy định trong Chương trình GDPT tổng thể: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo - Môn KHTN hình thành và phát triển cho học sinh NL tìm hiểu tự nhiên, bao gồm: NL Nhận thức KHTN, NL tìm hiểu tự nhiên, NL vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học. 1.1.7. Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp Trên cơ sở nội dung các chủ đề tích hợp đã xây dựng, GV tiến hành tổ chức dạy học theo quy trình gồm 3 bước: Bước 1: Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề: Sử dụng nội dung chủ đề đã xây dựng, kết hợp với một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực của HS. Giáo viên sử dụng đa dạng các phương pháp, kỹ thuật, hình thức dạy học liên quan góp phần phát triển năng lực, phẩn chất của người học. Phương pháp dạy học có thể là: dạy học dự án, dạy học theo góc, dạy học giải quyết đề, giải thích minh họa, thí nghiệm, thực hành,…. Các kỹ thuật dạy học: khăn trải bàn, mảnh ghép, bể cá, KWL, sơ đồ tư duy,… Các hình thức tổ chức dạy học: trên lớp, trải nghiệm, phục vụ cộng đồng, ngoại khóa,… theo hình thức cá nhân, nhóm, lớp. Bước 2: Thiết kế tiến trình dạy học, gồm các hoạt động để thực hiện kế hoạch dạy học: Khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng và mở rộng. Bước 3: Thực hiện kế hoạch dạy học các chủ đề theo các tiến trình đã thiết kế. Đánh giá theo các tiêu chí về năng lực, phẩm chất cần hình thành và điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng HS và đặc điểm vùng miền, ... 1.1.8. Chương trình Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống [10] * Quan điểm biên soạn Sách giáo khoa KHTN 6 được biên soạn theo các quan điểm chủ đạo sau đây: - Tuân thủ định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông theo mục tiêu chuyển nền giáo dục chú trọng truyền thụ tri thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS và thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn SGK do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22/12/2019. 8
  16. Quan điểm đổi mới SGK theo mô hình coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, nhưng không xem nhẹ vai trò của kiến thức. Kiến thức trong SGK phải là “chất liệu” quan trọng nhằm hướng đến mục tiêu của giáo dục là giúp HS hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cần có trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Theo cách tiếp cận đó, các kiến thức được lựa chọn để đưa vào sách phải đảm bảo: + Phản ánh những vấn đề của cuộc sống, cập nhật những thành tựu của khoa học, công nghệ, phù hợp với văn hoá và thực tiễn Việt Nam. + Có nhiều ứng dụng thực tế và có tác dụng tích cực đến việc phát triển phẩm chất và năng lực HS. + Có tính điển hình cao. + Có ý nghĩa trong hiện tại và cả trong tương lai. + Phù hợp với yêu cầu của chương trình, với đặc điểm tâm sinh lí và trải nghiệm của lứa tuổi thiếu niên. + Tạo điều kiện thuận lợi để GV có thể đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS. Các tác giả coi đây là một trong những ưu tiên hàng đầu của cuốn sách; cố gắng làm cho các bài học trong sách trở thành một chuỗi các hoạt động học tập đa dạng từ quan sát, tìm tòi, khám phá, đưa ra dự đoán khoa học, thực hiện phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán, đến vận dụng kiến thức thu được vào việc giải quyết các vấn đế của môn học cũng như của thực tế cuộc sống. - Các kiến thức được lựa chọn trình bày theo quan điểm tinh giản. Cụ thể là: + Tập trung vào nội dung cơ bản. + Loại bỏ, lược bỏ những chi tiết phức tạp, chưa thực sự cẩn thiết cho việc hình thành kiến thức cơ bản, ít có ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. + Tận dụng hình ảnh, biểu bảng, sơ đổ trong việc trình bày nội dung kiến thức. + Không mở rộng phạm vi nội dung kiến thức chính thức của bài ra ngoài các yêu cầu cần đạt theo quy định trong chương trình. + Tạn dụng tính tích hợp của KHTN để tránh sự trùng lặp các kiến thức cùng có trong các phân môn khác nhau của KHTN. 9
  17. + Đơn giản hoá nội dung kiến thức tới mức tối đa có thể cho phù hợp với trình độ tiếp thu của HS, với điều kiện dạy và học hiện nay ở nước ta. * Cấu trúc nội dung Các nội dung của Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 được cấu trúc theo chương. Chương mở đầu là chương tích hợp các kiến thức và kĩ năng chung, cần thiết cho việc học tập các môn Vật lí, Hoá học và Sinh học, chủ yếu là các kiến thức và kĩ năng về hoạt động trong phòng thí nghiệm thực hành, sử dụng các dụng cụ quan sát và đo lường dùng trong cả ba môn học. Các chương còn lại được phân theo các mạch nội dung quy định trong chương trình, tập hợp theo 4 nhóm chủ đề là: Chất và sự biến đổi của chất (từ chương II đến chương IV); Vật sống (từ chương V đến chương VII); Năng lượng và sự biến đổi (từ chương VIII đến chương IX); Trái Đất và bầu trời (chương X). Bảng 1: Nội dung các chương, tên các bài học trong sách Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống Tên chương Nội dung cơ bản Tên bài học - Giới thiệu về KHTN 1. Giới thiệu về Khoa học tự nhiên - Các lĩnh vực chủ yếu của 2. An toàn trong phòng thực hành KHTN 3. Sử dụng kính lúp I. MỞ ĐẨU VỀ KHOA HỌC Giới thiệu một số dụng cụ đo và 4. Sử dụng kính hiển vi quang học TỰ quy tắc an toàn trong phòng thực 5. Đo chiều dài hành 6. Đo khối lượng NHIÊN - Đo chiều dài, thể tích, khối 7. Đo thời gian lượng, thời gian và nhiệt độ 8. Đo nhiệt độ CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT Các thể (trạng thái) của chất - Sự đa dạng của chất 9. Sự đa dạng của chất - Ba thể (trạng thái) cơ bản của chất 10. Các thể của chất và sự II. CHẤT QUANH TA - Sự chuyển đổi thể (trạng thái) chuyển thể của chất Oxygen (oxygen) và 11. Oxygen. Không khí không khí III. MỘT SỐ VẬT LIỆU, 12. Một số vật liệu NGUYÊN Một số vật liệu, nhiên liệu, 13. Một số nguyên liệu LIỆU, NHIÊN nguyên liệu, lương thực, thực LIỆU, LƯƠNG phẩm thông dụng; tính chất và 14. Một số nhiên liệu THỰC- THỰC ứng dụng của chúng 15. Một số lương thực, thực PHẨM THÔNG phẩm DỤNG 10
  18. IV. HỖN HỢP. TÁCH CHẤT Chất tinh khiết, hỗn hợp, dung dịch 16. Hỗn hợp các chất RA KHỎI HỖN Tách chất ra khỏi hỗn hợp 17. Tách chất khỏi hổn hợp HỢP VẬT SỐNG Tế bào - Đơn vị cơ sở của sự 18. Tế bào - Đơn vị cơ bản của sống sự sống - Khái niệm tế bào 19. Cấu tạo và chức năng các thành phẩn của tế bào V. TẾ BÀO - Hình dạng và kích thước tế bào 20. Sự lớn lên và sinh sản của - Cấu tạo và chức năng tế bào tế bào - Sự lớn lên và sinh sản của tế bào 21. Thực hành: Quan sát và - Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống phân biệt một số loại tế bào Từ tế bào đến cơ thể 22. Cơ thể sinh vật VI. TỪ TẾ - Từ tế bào đến mô 23. Tổ chức cơ thể đa bào BÀO ĐỂN CƠ - Từ mô đến cơ quan 24. Thực hành: Quan sát và mô THỂ - Từ cơ quan đến hệ cơ quan tả cơ thể đơn bào, cơ thể đa bào - Từ hệ cơ quan đến cơ thể 25. Hệ thống phân loại sinh vật 26. Khóa lưỡng phân 27. Vi khuẩn 28. Thực hành: Làm sữa chua Đa dạng thế giới sống và quan sát vi khuẩn - Phân loại thế giới sống 29. Virus - Sự đa dạng các nhóm sinh vật 30. Nguyên sinh vật + Virus và vi khuẩn 31. Thực hành: Quan sát nguyên sinh vật + Đa dạng nguyên sinh vật VII. ĐA DẠNG + Đa dạng nấm 32. Nấm THẾ 33. Thực hành: Quan sát các + Đa dạng thực vật loại nấm GIỚI SỐNG + Đa dạng động vật 34. Thực vật - Vai trò của đa dạng sinh học 35. Thực hành: Quan sát và trong tự nhiên phân biệt một số nhóm thực vật - Bảo vệ đa dạng sinh học 36. Động vật - Tìm hiểu sinh vật ngoài thiên 37. Thực hành: Quan sát và nhiên nhận biết một số nhóm động vật ngoài thiên nhiên 38. Đa dạng sinh học 39. Tìm hiểu sinh vật ngoài thiên nhiên NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI Lực 40. Lực là gì? - Lực và tác dụng của lực 41. Biểu diễn lực 11
  19. VIII. LỰC - Lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc 42. Biến dạng của lò xo TRONG - Ma sát 43. Trọng lượng, lực hấp dẫn ĐỜI SỐNG - Khối lượng và trọng lượng 44. Lực ma sát - Biến dạng của lò xo 45. Lựccản của nước Năng lượng 46. Năng lượng và sự truyền - Khái niệm vể năng lượng -Một năng lượng số dạng năng lượng 47. Một số dạng năng lượng IX. NĂNG - Sự chuyển hoá năng lượng 48. Sự chuyển hoá năng lượng LƯỢNG - Năng lượng hao phí 49. Năng lượng hao phí - Năng lượng tái tạo 50. Năng lượng tái tạo - Tiết kiệm năng lượng 51. Tiết kiệm năng lượng TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI - Chuyển động nhìn thấy của 52. Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời Mặt Trời. Thiên thể X. TRÁI ĐẤT - Chuyển động nhìn thấy của 53. Mặt Trăng VÀ BẦU TRỜI Mặt Trăng -Hệ Mặt Trời 54. Hệ Mặt Trời - Ngân Hà 55. Ngân Hà 1.1.9. Tìm hiểu mạch nội dung chính của một số môn học lớp 6 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống * Mạch nội dung chính trong phân môn Địa lý [11] - Tại sao cần phải học Địa lý - bản đồ phương tiện thể hiện bề mặt Trái Đất - Trái Đất - Hành tinh của hệ mặt trời - Cấu tạo của vỏ Trái Đất. Vỏ Trái Đất - Khí hậu và biến đổi khí hậu - Nước trên Trái Đất - Đất và sinh vật trên Trái Đất - Con người và thiên nhiên * Mạch nội dung chính trong môn công nghệ [12] Công nghệ 6 có chủ đề Công nghệ trong gia đình gồm 4 mạch nội dung chính: Nhà ở, Bảo quản và chế biến thực phẩm, Trang phục và thời trang, Đồ điện trong gia đình. Việc nghiên cứu mạch nội dung chính của một số môn học trong chương trình lớp 6 như Địa lý, công nghệ, Toán học, Văn học,… giúp chúng ta tìm ra những nội dung kiến thức liên quan, tương đồng để xây dựng chủ đề tích hợp. 12
  20. 1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019; - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; - Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông; - Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông; - Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; - Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông; - Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục STEM trong giáo dục trung học; - Công văn số 5512/ BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; - Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 23/2/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn kế hoạch thực hiện Nghị quyết 63-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; - Và các văn bản khác có liên quan. 2. Cơ sở thực tiễn Khoa học tự nhiên là môn học bắt buộc được đưa vào giảng dạy từ năm học 2021-2022 ở cấp THCS, giúp học sinh phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và đặt nền móngvững chắc cho việc nhìn nhận thế giới tự nhiên dưới góc độ khoa học. Việc xây dựng các chủ đề mới nhằm giúp giáo viên có thể định hướng một cách đúng đắn và toàn diện cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tham gia khám phá thế giới tự nhiên thông qua các hoạt động giảng dạy, trải nghiệm, thực hành thí nghiệm, giúp học sinh bắt kịp sự đổi mới qua từng ngày của thế giới mà các em đang sống, cũng như nhìn nhận thế giới một cách khách quan hơn. Tuy 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2