Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
STT Nội dung Trang<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 Chú thích phần viết tắt 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2 A. Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
3<br />
I. Đặt vấn đề. 3<br />
II. Mục đích (Mục tiêu) nghiên cứu<br />
<br />
<br />
3 B. Phần thứ 2: GIẢI QUYÉT VẤN ĐỀ <br />
5<br />
I. Cơ sở lý luận. 6<br />
II. Thực trạng. 10<br />
12<br />
III. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn 13<br />
đề.<br />
IV. Tính mới của giải pháp.<br />
V. Hiệu quả SKKN.<br />
4 C. Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.<br />
15<br />
I. Kết luận. 15<br />
II. Kiến nghị<br />
<br />
<br />
5 Tài liệu tham khảo 16<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CHÚ THÍCH PHẦN VIẾT TẮT<br />
STT Các chữ viết tắt Nội dung<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 GDĐT Giáo dục và Đào tạo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2 GV Giáo viên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
<br />
3 GVCN Giáo viên chủ nhiệm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4 HSDTTD Học sinh dân tộc thiểu số<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5 GDKLTC Giáo dục kỷ luật tích cực<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6 PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7 DTTS Dân tộc thiểu số<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8 QĐ Quyết định<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9 SGK Sách giáo khoa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10 THCS Trung học cơ sở<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
I. Đặt vấn đề<br />
1. Lý do lý luận<br />
Học sinh trung học cơ sở (THCS) người dân tộc thiểu số (DTTS) cũng <br />
có những đặc điểm tâm lí chung như những học sinh THCS người Kinh cùng <br />
4<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
trang lứa. Tuy nhiên bên cạnh những đặc điểm chung đó các em có những nét <br />
đặc trưng riêng, những đặc trưng mang tính của tộc người và những đặc trưng <br />
do điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa tạo nên. Trong phạm vi bài viết này, tôi <br />
dựa trên những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS người DTTS và đi sâu <br />
tìm hiểu, phân tích một số đặc điểm tâm lí tiêu biểu mà ở trường Phổ thông <br />
dân tộc nội trú trung học cơ sở (PTDNT THCS) Krông Ana. <br />
Là cán bộ quản lí, giáo viên công tác ở trường PTDTNT THCS cấp <br />
huyện, việc hiểu những đặc điểm tâm lí của học sinh THCS người DTTS là <br />
rất cần thiết bởi vì: <br />
Nắm được những đặc điểm tâm lí của học sinh THCS người DTTS giúp <br />
cho giáo viên chọn giáo dục kỷ luật tích cực (GDKLTC) là phương pháp giáo <br />
dục thích hợp với từng đối tượng học sinh dân tộc trong trường PTDTNT <br />
THCS, nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, <br />
nâng cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục ở trường PTDTNT THCS.<br />
2. Lý do thực tiễn:<br />
<br />
Đặc thù của các trường PTDTNT THCS Krông Ana gần 100% đối <br />
tượng học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn <br />
huyện như: Êđê, Gia rai, Tày, Nùng, Mường, Thái… Mỗi dân tộc có phong <br />
tục tập quán, ngôn ngữ khác nhau. Khi mới vào trường PTDTNT THCS các em <br />
còn nhỏ (Đa số dưới 13 tuổi) có không ít em chưa thành thạo tiếng phổ thông. <br />
Khả năng tiếp thu của các em còn chậm. Các em rất rụt rè trong giao tiếp. <br />
Trong trường, khi học sinh vi phạm các quy định, quy tắc của lớp, của trường, <br />
tùy mức độ vi phạm, các em sẽ bị kỷ luật theo mức độ và hình thức khác <br />
nhau. Trong thực tế có rất nhiều hình thức kỷ luật học sinh. Do ảnh hưởng <br />
của tư tưởng Nho giáo và cách giáo dục truyền thống “Yêu cho roi cho vọt, <br />
ghét cho ngọt cho bùi”. “Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời” nên nhiều giáo <br />
viên sử dụng các hình thức như mắng nhiếc, sỉ nhục, đánh, tát, phạt quỳ, bêu <br />
riếu… Biện pháp cuối cùng của hình thức là đuổi học sinh. Biện pháp này thể <br />
hiện sự bất lực của giáo viên đặc biệt là giáo viên các trường có học sinh <br />
DTTS, vô hình dung chúng ta đẩy ra ngoài xã hội những “sản phẩm GD kém <br />
chất lượng” và đó chính là mầm mống của các hiện tượng tiêu cực gây rối <br />
loạn trật tự xã hội tại các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Hơn nữa <br />
hiện nay trong xã hội vấn nạn giáo viên dùng nhiều biên pháp kỷ luật học sinh <br />
không còn mang tính giáo dục như: Bắt học sinh đánh học sinh vi phạm, giáo <br />
viên cho học sinh uống nước của giẻ lau bảng. Thậm chí giáo viên đánh đập <br />
học sinh vẫn còn xảy ra không ít và nhiều lý do khác làm cho các em sợ thầy <br />
cô, ngại giao tiếp với thầy cô. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa nội dung giáo dục kỷ <br />
luật tích cực đối với học sinh dân tộc thiểu số để toàn thể giáo viên trong <br />
trường nghiên cứu vận dụng vào việc giáo dục cho học sinh trường PTDTNT <br />
THCS huyện Krông Ana để giúp các em học tốt các môn học, có tinh thần yêu <br />
trường, mến bạn, quí thầy cô và giúp các em luôn luôn cảm thấy: “Mỗi ngày <br />
<br />
5<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
mình sống ở trường là một niềm vui, niềm hạnh phúc” để áp dụng vào <br />
việc giáo dục học sinh DTTS tại trường PTDTNT THCS Krông Ana để hạn <br />
chế tình trạng học sinh bỏ học, đảm bảo duy trì sỉ số. Ngoài ra còn giúp các <br />
em phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng <br />
sống cơ bản nhằm phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, <br />
hình thành nhân cách học sinh, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi <br />
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.<br />
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:<br />
1. Mục đích:<br />
Giáo dục kỷ luật tích cực góp phần giáo dục đạo đức lối sống cho <br />
học sinh bởi vì mục đích của giáo dục kỷ luật tích cực là:<br />
+ Dạy học sinh tự hiểu hành vi của mình, tự có các sáng kiến và có <br />
trách nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tôn trọng mình và tôn trọng <br />
người khác. Nói cách khác giúp trẻ có một quá trình phát triển tư duy và có các <br />
hành vi tích cực có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời con người.<br />
+ Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.<br />
+ Dạy cho học sinh những kỹ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả <br />
cuộc đời.<br />
+ Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong <br />
học tập và cuộc sống của các em.<br />
+ Dạy cho học sinh biết cách cư xử nhã nhặn, không bạo lực, tôn trọng <br />
bản thân, biết thông cảm và tôn trọng quyền của người khác.<br />
Khi giáo viên áp dụng các biện pháp GDKLTC, học sinh không cảm <br />
thấy bị xúc phạm dẫn đến chán nản, GDKLTC giúp cho việc tạo ra mối quan <br />
hệ thân thiết giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, bố mẹ và con <br />
cái.<br />
2. Nhiệm vụ:<br />
2.1 Đối với lãnh đạo nhà trường.<br />
Để thực hiên tốt việc GDKLTC cho học sinh tôi đã tham mưu với lãnh <br />
đạo nhà trường thực hiện các nhiệm vụ sau:<br />
+ Tổ chức tuyên truyền vận động giáo viên thực hiện tốt phương pháp <br />
GDKLTC.<br />
+ Cung cấp sách báo, tài liệu về GDKLTC cho giáo viên và phụ huynh.<br />
+ Tổ chức các lớp tập huấn và cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn <br />
về GDKLTC.<br />
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích việc thực hiện các biện pháp giáo dục <br />
kỷ luật tích cực<br />
+ Tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh về GDKLTC thông qua các buổi <br />
họp phụ huynh, các buổi hội thảo, tọa đàm…<br />
2.2 Đối với giáo viên:<br />
6<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
Khi GDKLTC cho học sinh giáo viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:<br />
+ Dạy học sinh tự hiểu hành vi của mình, tự có các sáng kiến và có <br />
trách nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tôn trọng mình và tôn trọng <br />
người khác. Nói cách khác giúp trẻ có một quá trình phát triển tư duy và có các <br />
hành vi tích cực có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời con người.<br />
+ Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.<br />
+ Dạy cho học sinh những kỷ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả <br />
cuộc đời.<br />
+ Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong <br />
học tập và cuộc sống của các em.<br />
+ Dạy cho học sinh biết cách cư xử nhã nhặn, không bạo lực, tôn trọng <br />
bản thân, biết thông cảm và tôn trọng quyền của người khác.<br />
Khi giáo viên áp dụng các nội dung GDKLTC như đã nêu trên, học sinh <br />
không cảm thấy bị xúc phạm dẫn đến chán nản, GDKLTC giúp cho việc tạo <br />
ra mối quan hệ thân thiết giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, bố <br />
mẹ và con cái.<br />
+ Mời phụ huynh tham gia vào các hoạt động tập thể do nhà trường, lớp <br />
tổ chức.<br />
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I. Cơ sở lý luận của vấn đề:<br />
1. Kỷ luật là gì:<br />
Chúng ta biết rằng kỷ luật là những quy tắc quy định, luật lệ mà con <br />
người phải thực hiện, chấp hành, tuân theo để đạt được mục tiêu đề ra.Kỷ <br />
luật là chìa khóa vạn năng giúp con người trở nên hoàn tất và thành công trong <br />
cuộc sống.<br />
Trong thực tế “kỷ luật” thường được hiểu nhầm là “khống chế” và “ <br />
trừng phạt” đặc biệt trừng phạt thân thể. Tuy nhiên, đó không phải là nghĩa <br />
thực của từ “kỷ luật” đối với học sinh.<br />
2. Giáo dục kỷ luật tích cực là gì?<br />
Quan điểm của giáo dục kỷ luật tích cực là: Việc mắc lỗi của học sinh <br />
được coi như lẽ tự nhiên của quá trình học tập và phát triển. Nhiệm vụ quan <br />
trọng của chúng ta là làm thế nào để học sinh tự nhận thức được bản thân, tự <br />
kiểm soát được hành vi, thái độ, trên cơ sở các nội quy, quy chế đã được xây <br />
dựng. Khi học sinh mắc lỗi, giáo viên là bạn, là anh, là chị, người mẹ, người <br />
cha chỉ cho các em nhận ra lỗi của mình để tự điều chỉnh. Việc tự nhận ra lỗi <br />
để điều chỉnh bản thân là cơ sở cho sự phát triển hoàn thiện nhân cách. Kỷ <br />
luật tích cực mang tính xây dựng và là biện pháp hiệu quả, nhằm tìm ra giải <br />
7<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
pháp giải quyết các tình huống mang tính thách thức trong lớp học và trong <br />
nhà trường. Giáo dục kỷ luật tích cực hỗ trợ việc dạy học và giáo dục các em <br />
học sinh DTTS. Giáo dục kỷ luật tích cực còn xây dựng sự tự tin của học sinh <br />
và long ham thích học tập cho các em.<br />
* Giáo dục kỷ luật tích cực là:<br />
Những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỷ luật tự giác <br />
của học sinh.<br />
Sự thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học sinh <br />
phải tuân thủ.<br />
Giáo dục kỷ luật tích cực là việc dạy và rèn luyện cho các em tính tự <br />
giác tuân theo các quy định và nguyên tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng <br />
như về lâu dài.<br />
* Giáo dục kỷ luật tích cực là để phát triển hành vi cho các em, cụ <br />
thể là:<br />
Giáo dục học sinh tự kiểm soát và tự tin để biết cách thực hiện các <br />
hành vi mong đợi.<br />
Dạy trẻ biết cách tự kiềm chế bản thân và chung sống hài hòa với <br />
người khác.<br />
Giáo dục kỷ luật tích cực là sự động viên khích lệ thực hiện hành vi, <br />
xây dựng sự tự tin, lòng tự trọng và tính trách nhiệm, giúp các em phát triển <br />
nhân cách, chứ không phải làm cho các em bị đớn đau.<br />
Giáo dục kỷ luật tích cực tôn trọng trẻ và không mang tính bạo lực. Đây <br />
là cách tiếp cận mang tính giáo dục, giúp trẻ thành đạt, cung cấp cho các em <br />
thông tin các em cần để học và hỗ trợ sự phát triển của các em.<br />
*Giáo dục kỷ luật tích cực không phải là:<br />
Sự buông thả, để cho học sinh muốn làm gì thì làm.<br />
Không có các quy tắc, giới hạn hay sự mong đợi.<br />
Những phản ứng mang tính ngắn hạn hay những hình phạt thay thế cho <br />
việc tát, đánh hay sỉ nhục.<br />
II. Thực trạng <br />
1. Thực trạng về tâm sinh lý của học sinh<br />
Thực trạng về tâm sinh lý của học sinh THCS người DTTS được mô <br />
tả một số nội dung dưới đây:<br />
1.1 Một số vấn đề về tri giác:<br />
Tri giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc <br />
tính của sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.<br />
Nghiên cứu đặc điểm tri giác của học sinh THCS người DTTS có thể <br />
rút ra một số nhận xét sau:<br />
<br />
8<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
Độ nhạy cảm của thính giác của các em rất cao, mắt các em rất tinh. <br />
Tai và mắt của các em rất tinh nhạy là do từ nhỏ các em đã theo người lớn vào <br />
rừng săn bắn, bẫy chim, tìm cây, tìm rau rừng… nên hình thành thói quen tri <br />
giác tập trung, khả năng phân biệt sự vật và hiện tượng tốt. Nghe tiếng chim <br />
hót các em có thể nhận ra đó là chim gì, nhìn vết chân các em biết đó là loài thú <br />
gì, các em có thể phát hiện những con vật nhỏ bé như con vắt, con kiến… <br />
Giác quan tinh, nhạy là điều kiện thuận lợi cho các em tri giác đối tượng trong <br />
học tập và biết vâng lời thầy cô giáo.<br />
Sự định hướng tri giác theo nhiệm vụ (học tập) đặt ra chưa cao. Các <br />
em thường bị thu hút vào những thuộc tính rực rỡ, màu sắc mới lạ ở bên ngoài <br />
đối tượng tri giác, do vậy các em khó phân biệt được đâu là thuộc tính bản <br />
chất, đâu là thuộc tính không bản chất.<br />
Khả năng tư duy hình học, vật lí của các em còn yếu. Các em có thể <br />
nhận ra từng dấu hiệu, thuộc tính đơn lẻ của sự vật, hiện tượng. Song quá <br />
trình tổng hợp khái quát để đi đến nhận xét chung lại hạn chế, khả năng kết <br />
hợp các giác quan yếu. Các em có thể nhận diện nhanh chóng các hình vẽ do <br />
giáo viên vẽ trên bảng, song để các em tự vẽ lại thì rất khó khăn, nhất là phải <br />
sử dụng dụng cụ học tập như Compa, thước kẻ.<br />
Tính kế hoạch và sự kiên trì quan sát trong quá trình học tập hạn chế. <br />
Các em không thể tập trung được lâu. Nếu giờ dạy thiếu đồ dùng dạy học <br />
trực quan, thiếu ngôn ngữ dân tộc để giải thích, giáo viên nói nhanh không <br />
nhấn mạnh nội dung quan trọng cần giáo dục, hoặc nói quá to… thì sự chán <br />
nản của các em đến rất nhanh, khi đó các em không quan sát, không nói <br />
chuyện, không phá phách như học sinh người Kinh, các em vẫn ngồi yên, song <br />
trong đầu không hoạt động. Một giáo viên tâm sự “Giáo viên chỉ nói to hơn <br />
bình thường một chút là học sinh nghĩ là chúng tôi mắng các em, vì vậy chúng <br />
tôi phải thận trọng hơn khi giáo dục kỷ luật”.<br />
1.2 Đặc điểm nhận thức ngôn ngữ tiếng Việt<br />
Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, là phương tiện để thực hiện quá <br />
trình nhận thức của bất cứ dân tộc nào trẻ em sinh ra đã nói tiếng mẹ đẻ. Các <br />
em giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Khi đến trường các em học bằng tiếng Việt, <br />
các em đã gặp khó khăn về ngôn ngữ trong học tập và giao tiếp.<br />
Qua thảo luận nhóm với học sinh, qua xem bài kiểm tra của các em, <br />
xem vở ghi chép hàng ngày của các em và quan sát các em giao tiếp với nhau… <br />
Có thể kết luận nhận thức về ngôn ngữ tiếng Việt của học sinh DTTS:<br />
Vốn tiếng Việt của học sinh DTTS còn nghèo nàn;<br />
Các em hiểu rất ít về ngôn ngữ tiếng Việt;<br />
Khó khăn trong sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;<br />
Khó khăn trong tư duy và nhận thức khoa học;<br />
<br />
9<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
Theo nhận thức của tôi, tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của học sinh dân <br />
tộc nhưng không phải là ngoại ngữ. Học sinh dân tộc tiếp nhận tiếng Việt là <br />
tiếp nhận với trách nhiệm, tình cảm, nghĩa vụ và quyền lợi. Vấn đề quan <br />
trọng là giáo viên cần giúp học sinh khắc phục những chuyển di ngôn ngữ có <br />
hại và khai thác tốt các chuyển di ngôn ngữ có lợi, tôi nghĩ rằng chúng ta coi <br />
nhẹ khó khăn hay quá nhấn mạnh khó khăn của học sinh dân tộc khi học tiếng <br />
Việt đều là không đúng với khoa học dạy tiếng.<br />
1.3 Đặc điểm về tư duy:<br />
Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, <br />
những mối liên hệ bên trong có tính chất quy luật của sự vật hiện tượng trong <br />
hiện thực khách quan mà trước đó chưa biết. Học sinh DTTS có các đặc điểm <br />
tư duy riêng biệt sau:<br />
Các em chưa có thói quen lao động trí óc, phần lớn các em ngại suy <br />
nghĩ, ngại động não, khi gặp phải vấn đề khó khăn là các em bỏ qua, nên dẫn <br />
tới khả năng tự học hạn chế. Vì vậy khi gặp vấn đề này thì trong quá trình <br />
giáo dục kỷ luật giáo viên cần lưu ý.<br />
Tư duy của học sinh DTTS còn thể hiện kém nhanh nhẹn, kém linh hoạt <br />
và kém mềm dẻo. Mặt khác do hạn chế về Tiếng Việt nên ngại tranh luận, <br />
ngại trình bày các vấn đề khó nói, sợ bị các bạn cười.<br />
Học sinh DTTS tư duy trực quan hình ảnh tốt, tư duy trừu tượng logic <br />
yếu.<br />
Học sinh DTTS thường tồn tại kiểu tư duy kinh nghiệm; yếu v ề tư duy <br />
lí luận, tư duy sáng tạo, tư duy khoa học.<br />
Những đặc điểm về tư duy chi phối toàn bộ quá trình nhận thức của <br />
các em, tác động mạnh mẽ tới các thuộc tính tâm lí và trạng thái tâm lí, trong <br />
giáo dục giáo viên cần giúp các em tư duy lí luận, tư duy khoa học thông qua <br />
các hoạt động.<br />
1.4 Đặc điểm về trí nhớ<br />
Học sinh DTTS có một số đặc điểm về ghi nhớ sau:<br />
Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế, các em ghi nhớ một cách rời rạc, <br />
thiếu logic với nhau. Để khắc phục nhược điểm này GV phải kiên trì, mỗi <br />
vấn đề giáo dục yêu cầu các em nhớ mình phải làm cái gì, dựa vào đâu để làm <br />
được, làm thế nào để không vi phạm kỷ luật.<br />
Khả năng tái hiện không tốt. Biểu hiện là do các em trình bày lại vấn <br />
đề đã các em đã đọc là rất khó khăn. Vậy để giúp học sinh tái hiện nhanh <br />
chóng giáo viên cần hướng dẫn học sinh có thói quen truy bài, trao đổi bài <br />
thường xuyên, phát biểu trước đám đông…<br />
<br />
10<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
1.5 Đặc điểm về tình cảm:<br />
Học sinh DTTS có những đặc điểm về tình cảm như sau:<br />
Tình cảm của các em là chân thực, mộc mạc, yêu ghét rõ ràng, không <br />
có hiện tượng quanh co, lèo lái hoặc khéo léo che đậy những tình cảm của <br />
mình. Tình cảm của các em rất thầm kín.<br />
Các em học sinh rất gắn bó với gia đình, làng bản, quê hương. Hầu hết <br />
các em không muốn xa gia đình. Khi phải đi học ở trường PTDTNT THCS các <br />
em rất nhớ nhà, nhiều khi khóc cả tuần.<br />
Tình cảm bạn bè của các em học sinh DTTS rất độc đáo, thân nhau <br />
như anh em, bảo vệ nhau đến cùng. Bạn nghỉ học cũng phải nghỉ học theo.<br />
Các em rất ưa tình cảm và giải quyết mọi vấn đề bằng tình cảm. Một <br />
em gái dân tộc nói: “Khi giáo viên mắng, em thấy buồn và không muốn học <br />
nữa”<br />
Sự phát triển cơ thể của thiếu niên diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân <br />
đối. Sự hoạt động tổng hợp của các tuyến nội tiết quan trọng nhất (tuyến <br />
yên, tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận) tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể <br />
trẻ, trong đó sự nhảy vọt về chiều cao và sự phát dục.<br />
Là cán bộ quản lí, giáo viên công tác ở trường PTDTNT THCS cấp <br />
huyện, việc hiểu những đặc điểm tâm lí của học sinh THCS người DTTS là <br />
rất cần thiết. <br />
Nắm được những đặc điểm tâm lí của học sinh THCS người DTTS <br />
giúp cho giáo viên lựa chọn được những phương pháp giáo dục thích hợp với <br />
từng đối tượng học sinh dân tộc, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng <br />
tạo của học sinh, nâng cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục ở trường <br />
PTDTNT THCS đặc biệt là giáo dục kỷ luật tích cực.<br />
2. Thực trạng về cách giáo dục kỷ luật của một số giáo viên.<br />
Khi chưa nắm biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực nếu có học sinh vi <br />
phạm các quy định, quy tắc của lớp, của trường thì có một số giáo viên trong <br />
trường thường dùng biện pháp trừng phạt thân thể bao gồm: trừng phạt về <br />
thể xác (đánh, véo, dùng vật để đánh, kéo tai, giật tóc, buộc học sinh phải ở <br />
trong một tư thế không thoải mái (quỳ, úp mặt vào tường…) và trừng phạt về <br />
tinh thần (la mắng, nhiếc móc, hạ nhục, làm cho xấu hổ, chửi rủa làm cho khó <br />
xử…)<br />
Trừng phạt về thân thể hay trừng phạt tinh thần đều không phải là giáo <br />
dục kỷ luật, trừng phạt làm đánh mất sự tự tin của học sinh, giảm ý thức kỷ <br />
luật và khiến cho học sinh không thích, thậm chí căm ghét trường học.<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
Trừng phạt thân thể là việc làm đánh mất danh dự của học sinh, có thể <br />
để lại những vết sẹo trong tâm hồn của học sinh, khiến các em luôn có thái độ <br />
thù địch.<br />
Ảnh hưởng của trừng phạt đối với hành vi đạo đức lối sống của học sinh <br />
DTTS:<br />
+ Việc giáo viên trừng phạt thân thể đối với học sinh vô tình đem tới cho <br />
trẻ một thông điêp sai lầm, rằng cứ dùng bạo lực là có thể giải quyết hết mọi <br />
việc. Từ đó trẻ bắt chước cách làm của người lớn rồi dùng bạo lực để giải <br />
quyết các bất đồng của mình với người khác.<br />
+ Việc trừng phạt thân thể có xu hướng nuôi dưỡng thái độ thù địch, <br />
hung hăng, trái ngược với ý thức kỷ luật tự giác. Đôi khi do quá dạn đòn, trẻ <br />
sẽ trở nên chai lì. Bướng bỉnh, khó bảo, thậm chí chống đối.<br />
+ Việc trừng phạt thân thể phá hủy mối quan hệ quan tâm, gắn bó, tin <br />
tưởng giữa giáo viên và học sinh. Có trẻ vì thế mà oán hận thù ghét người lớn, <br />
làm phản lại quá trình phát triển về mặt đạo đức, ảnh hưởng đến mối quan <br />
hệ thầy trò, từ đó sẽ bị mất niềm tin.<br />
+ Trừng phạt thân thể làm giảm lòng tự trọng của trẻ, kích thích sự giận <br />
dữ, chống đối và đẩy các em tới chỗ muốn chạy trốn khỏi môi trường giáo <br />
dục, tệ hại hơn là nó gián tiếp dạy học sinh có thể giải quyết vấn đề bằng <br />
bạo lực.<br />
Chúng ta hãy đọc những tâm sự dưới đây của học sinh:<br />
“Em rất sợ bị trừng phạt thân thể, em thật sự không tưởng tượng nổi <br />
một kiểu giáo dục như thế”. <br />
“Có một điều em rất ghét ấy là bị đánh. Việc này làm em không muốn đi <br />
học nữa”<br />
“Việc đánh, mắng đã quá quen thuộc với chúng em, lúc đó em cảm thấy <br />
chán đời, buồn và muốn tìm bạn bè để tâm sự”<br />
“Mỗi ngày của em như sống trong địa ngục, những lúc đó em chỉ muốn <br />
bỏ học. Khi viết thư này thì các bạn em đã bỏ học rồi vì không chịu nổi sự <br />
mỉa mai và đánh, mắng của thầy cô giáo”.<br />
Qua những tâm sự trên chúng ta thấy rằng GDKLTC là phương pháp giáo <br />
dục tối ưu nhất hiện nay.<br />
Trước đây, đặc biệt năm học 2017 – 2018 do chưa áp dụng phương pháp <br />
GDKLTC nên tình trạng học sinh tại trường bỏ học và chuyển trường tương <br />
đối nhiều cụ thể tính đến tháng 2 năm 2018 có 6 HS chuyển trường, 3 Hs bỏ <br />
học. <br />
III. Các giải pháp đã tiến hành:<br />
<br />
12<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
1. Quan tâm đến những khó khăn của học sinh DTTS.<br />
Những vấn đề về hành vi có thể khiến học sinh DTTS gặp khó khăn <br />
trong học tập và những khó khăn trong học tập có thể gây ra những vấn đề về <br />
hành vi.<br />
Khi có học sinh vi phạm giáo viên luôn quan tâm đến những vấn đề thực <br />
tế mà các em phải đối mặt trong cuộc sống. Đây thường là những vấn đề có <br />
liên quan đến môi trường, hoàn cảnh sống của các em, những khó khăn trong <br />
học tập (học yếu, mắt kém, khó khăn về nghe, khó khăn về sử dụng Tiếng <br />
Việt) những vấn đề về ở gia đình (hoàn cảnh kinh tế, cha mẹ bất hòa, ly <br />
hôn…) những bức xúc khi các em bị tổn thương và bị hiểu lầm hay bị đối xử <br />
tàn tệ (bị chế nhạo, xúc phạm, bị bắt nạt, bị bóc lột, hay lạm dụng) Nhiều khi <br />
chỉ vì muốn nhanh chóng chấn chỉnh thái độ và cách cư xử của học sinh mà <br />
giáo viên bỏ qua việc tìm hiểu “cốt lõi” của vấn đề.<br />
2. Tăng cường sự tham gia của học sinh DTTS trong hoạt động xây <br />
dựng nội quy lớp, trường học.<br />
<br />
Biện pháp này nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc cho học sinh <br />
DTTS tham gia vào quá trình ra quyết định trong lớp học. Cụ thể là việc tham <br />
gia xây dựng nội quy lớp, quy định chế độ khen thưởng và xử phạt, học sinh <br />
tham gia giám sát và thực hiện nội quy thông qua tổ chức cho các em cảm thấy <br />
có trách nhiệm và thực hiện kỷ luật một cách tự giác hơn, giáo viên không cần <br />
nhắc nhở và tránh được những sự cố trong lớp học.<br />
<br />
Sau khi đã tổ chức hoạt động này, nội quy do học sinh xây dựng nói <br />
chung đều có nội dung phù hợp với quy định chung của ngành và nhà trường, <br />
nhưng với ngôn ngữ của học sinh DTTS nên gần gũi với các em hơn và các em <br />
chấp nhận một cách dễ dàng và tự nguyện hơn. Không chỉ vậy, thông qua quá <br />
trình tham gia xây dựng nội quy (Nội quy trường, lớp, nội quy ký túc xá, nội <br />
quy nhà ăn…), để giúp học sinh rèn luyện cho mình khả năng bày tỏ suy nghĩ <br />
của bản thân, biết đưa ra các quyết định, phát huy tinh thần tập thể và tinh <br />
thần trách nhiệm của các em.<br />
3. Xây dựng tập thể lớp<br />
Việc xây dựng một tập thể lớp học tốt, tạo ra mối quan hệ thân thiện, <br />
cảm thông và gắn bó giữa giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục. Một <br />
tập thể lớp tốt là môi trường lý tưởng để học sinh học tập và phát triển nhân <br />
cách, là một tập thể hướng tới hoạt động dựa trên các giá trị như: Tôn trọng, <br />
yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, biết cách <br />
giải quyết các xung đột không bằng bạo lực… Học sinh DTTS có thể học từ <br />
một tập thể lớp tốt những bài học đạo đức qua tấm gương tốt của giáo viên <br />
và của bạn trong lớp học. Trong tập thể, học sinh có cơ hội suy nghĩ, cảm xúc <br />
của mình về các nguyên tắc đạo đức với sự khuyến khích, cảm thông và tôn <br />
13<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
trọng của thầy cô và các bạn. Trong tập thể lớp đó không có trừng phạt thân <br />
thể và học sinh DTTS học cách giải quyết xung đột bằng cách thức không bạo <br />
lực.<br />
4. Các biện pháp tuyên truyền giáo dục kỷ luật tích cực tới giáo <br />
viên, phụ huynh:<br />
+ Tổ chức tuyên truyền vận động<br />
Tuyên truyền, vận động là một trong những biện pháp quan trọng để <br />
cán bộ quản lý giáo dục tác động đến nhận thức của giáo viên. Công tác tuyên <br />
truyền, vận động càng rộng rãi, thường xuyên bằng nhiều hình thức phong <br />
phú như treo panô, khẩu hiệu, tờ rơi sẽ giúp giáo viên thay đổi nhận thức <br />
trong thời gian sớm nhất.<br />
+ Cung cấp sách báo, tài liệu:<br />
Thường xuyên cung cấp sách báo, tài liệu có nội dung liên quan đến <br />
GDKLTC giúp cho giáo viên thay đổi nhận thức của mình. Thông qua nguồn <br />
thông tin này, giáo viên tự học hỏi và tích lũy kinh nghiệm giao dục học sinh <br />
mà không dùng hình phạt.<br />
+ Tổ chức các lớp tập huấn:<br />
Các lớp tập huần, hội thảo luôn mang lại cho giáo viên những ý tưởng <br />
hay. Lãnh đạo nhà trường thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn <br />
để giáo viên nhận thức được mục đích việc sử dụng các biện pháp giáo dục <br />
kỷ luật tích cực, giúp họ chọn lọc, sáng tạo những hình thức giáo dục phù hợp <br />
với đối tượng học sinh lớp mình.<br />
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích việc thực hiện các biện pháp giáo dục <br />
tích cực<br />
Nhà trường có cơ chế cụ thể trong việc thực hiện các biện pháp giáo <br />
dục tích cực. Cơ chế này được xây dựng trên cơ sở thống nhất của Hội đồng <br />
sư phạm bao gồm đầy đủ các nội dung như kiểm tra giám sát việc thực hiện, <br />
khen thưởng, tôn vinh những giáo viên thực hiện tốt, kỷ luật nghiêm khắc <br />
những giáo viên vi phạm nội quy. Việc nhà trường thực hiện tốt cơ chế này <br />
sẽ đảm bảo tất cả học sinh để được hưởng lợi ích của biện pháp giáo dục <br />
tích cực.<br />
+ Tuyên truyền tới phụ huynh:<br />
Tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh về GDKLTC thông qua các buổi <br />
họp phụ huynh đầu năm, kết thúc học kỳ I va cuối năm.<br />
Mời phụ huynh tham gia vào quá trình thực hiện. Ví dụ: Lấy ý kiến của <br />
phụ huynh đóng góp cho nội quy lớp. trường học để phụ huynh nắm được và <br />
phối hợp với nhà trường trong việc theo dõi, giám sát thực hiện.<br />
<br />
14<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
Mời phụ huynh tham gia vào các hoạt động tập thể do nhà trường, lớp tổ <br />
chức.<br />
IV. Tính mới của giải pháp<br />
1. Đối với giáo viên:<br />
Tính mới của giải pháp GDKLTC đối với giáo viên thể hiện qua các tiêu <br />
chí sau:<br />
1.1 Thay đổi cách cư xử trong lớp học:<br />
Trước đây một số giáo viên thường xử lý sai phạm của học sinh bằng <br />
hình thức trừng phạt như mắng, nhiếc, sỉ nhục, đánh đập … Điều đó có thể <br />
giúp mang lại sự sửa đổi tức thì của học sinh nhưng để lại trong tâm hồn học <br />
sinh sự tổn thương về thể xác và tinh thần.<br />
Khi áp dụng biện pháp Giáo dục kỷ luật tích cực chúng ta đã thay đổi <br />
cách xử lý sai phạm của học sinh. Cần xử lý nghiêm khắc, với thái độ động <br />
viên khuyến khích nhằm giúp học sinh có hành vi và thái độ ứng xử đúng đắn . <br />
Nhóm biện pháp này nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của những quy tắc rõ ràng <br />
và nhất quán, niềm tin vào sự tiến bộ của sinh. Việc xử lý những sai phạm <br />
một cách rõ ràng, dứt khoát, sự động viên, khuyến khích và làm gương trong <br />
cách cư xử. Nguyên tắc là thay chê bai bằng khen ngợi.<br />
1.2 Xây dựng nguyên tắc rõ ràng và nhất quán:<br />
Nguyên tắc cơ bản của việc thay đổi cách cư xử nhằm duy trì kỷ luật ở <br />
lớp học, thông qua cách cư xử là xây dựng được những quy tắc rõ ràng và <br />
đảm bảo học sinh hiểu được vì sao cần có những quy tắc ấy.<br />
Việc xây dựng các quy tắc cần đảm bảo hướng tới những điều kiện tốt <br />
đẹp mà giáo viên mong đợi ở học sinh của mình. Những mong đợi về mặt tư <br />
cách đạo đức và học tập. Học sinh sẽ cố gắng đạt được điều giáo viên mong <br />
đợi và thực hiện các quy tắc tốt hơn khi các em có ý thức được rằng giáo viên <br />
thực sự tin tưởng vào khả năng của các em và các quy tắc đề ra phù hợp với <br />
lòng tin ấy.<br />
1.3 Khuyến khích động viên tích cực.<br />
Khuyến khích động viên tích cực để nhấn mạnh tầm quan trọng của <br />
việc khen ngợi, động viên khi học sinh có hành vi tích cực. Giáo viên vận <br />
dụng tốt các biện pháp thay đổi cách cử xử, ít khi phải dùng đến biện pháp xử <br />
lý sai phạm, vì mọi hành vi tiêu cực đã được ngăn chặn trước khi xảy ra. Có <br />
hai điều quan trọng khiến giáo viên nên sử dụng biện pháp khen ngợi, động <br />
viên tích cực. Thứ nhất, những học sinh có hành vi tốt được khen ngợi, <br />
khuyến khích vậy các em tiếp tục hành động như vậy. Thứ hai, những hành <br />
động hoặc hành vi tiêu cực được ngăn ngừa.<br />
1.4 Làm gương trong cách cư xử<br />
15<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
Làm gương trong cách cư xử có ý nghĩa hết sức quan trọng: Giáo viên là <br />
tấm gương mẫu mực cho học sinh về tư cách đạo đức. Học sinh học và làm <br />
theo những gì các em thấy từ cuộc sống và từ những thầy cô trong trường. <br />
Giáo viên trong trường không dùng bạo lực dẫn đến không có học sinh sử <br />
dụng bạo lực. Giáo viên cư xử một cách nhẹ nhàng, có lòng khoan dung, nhẫn <br />
nại và học sinh đã học theo cách cư xử này.<br />
2. Đối với học sinh:<br />
Tính mới của Giáo dục kỷ luật tích cực trong việc giáo dục đạo đức lối <br />
sống cho học sinh là:<br />
+ Dạy học sinh tự hiểu hành vi của mình, tự có các sáng kiến và có <br />
trách nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tôn trọng mình và tôn trọng <br />
người khác. Nói cách khác giúp học sinh có một quá trình phát triển tư duy và <br />
có các hành vi tích cực có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời con người.<br />
+ Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.<br />
+ Dạy cho học sinh những kỷ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả <br />
cuộc đời.<br />
+ Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong <br />
học tập và cuộc sống của các em.<br />
+ Dạy cho học sinh biết cách cư xử nhã nhặn, không bạo lực, tôn trọng <br />
bản thân, biết thông cảm và tôn trọng quyền của người khác.<br />
Khi giáo viên áp dụng các biện pháp GDKLTC, học sinh không cảm <br />
thấy bị xúc phạm dẫn đến không chán nản, GDKLTC giúp cho việc tạo ra <br />
mối quan hệ thân thiết giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, bố mẹ <br />
và con cái.<br />
V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm<br />
Sau khi nghiên cứu đề tài Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân <br />
tộc thiểu số, bản thân đã hướng dẫn giáo viên vận dụng đề tài vào việc giáo <br />
dục cho học sinh dân tộc thiểu số trường PTDTNT THCS Krông Ana từ năm <br />
hoc 2018 2019 đã đạt được các kết quả: <br />
Thứ nhất: Giáo viên trong trường không dùng bạo lực dẫn đến không có <br />
học sinh sử dụng bạo lực. Giáo viên cư xử một cách nhẹ nhàng, có lòng khoan <br />
dung, nhẫn nại và học sinh đã học theo cách cư xử này.<br />
Thứ hai: Học sinh tự hiểu hành vi của mình, tự có các sáng kiến và có <br />
trách nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tôn trọng mình và tôn trọng <br />
người khác.<br />
Thứ ba: Tỷ lệ học sinh chuyển trường và bỏ học giảm một cách rỏ rệt <br />
cụ thể: Cuối tháng 2 năm 2018 có 6 HS chuyển trường, 3 HS bỏ học. Cuối <br />
tháng 2 năm 2019 không có HS chuyển trường, không có HS bỏ học.<br />
<br />
16<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
Ngoài ra vận dụng tốt “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh <br />
dân tộc thiểu số tại trường PTDTNT THCS huyện Krông Ana ” còn giúp <br />
thầy trò gần gũi nhau hơn, thân thiện hơn. Nhằm góp phần không nhỏ vào sự <br />
hình thành công việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân <br />
thiện, học sinh tích cực” mà ngành đã đề ra trong những năm qua.<br />
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
I. Kết luận:<br />
Để thực hiện mục tiêu này, một trong các hoạt động của đề tài là tập <br />
huấn, tuyên truyền vận động giáo viên các trường DTNT chấm dứt sử dụng <br />
các hình thức trừng phạt thân thể và tinh thần học sinh, khuyến khích áp dụng <br />
các biện pháp giáo dục kỷ luật trong việc quản lý lớp học và giảng dạy hàng <br />
ngày.<br />
Qua một thời gian áp dụng tại trường, thông tin phản hồi cho thấy việc <br />
áp dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đã mang lại những thay đổi <br />
tích cực trong nhà trường đó là giảm thiểu các hiện tượng giáo viên mắng, <br />
trách phạt học sinh, tạo ra bầu không khí cởi mở thân thiện, cải tiến mối quan <br />
hệ thầy trò; học sinh trở nên ngoan hơn, có ý thức kỷ luật tốt hơn, dẫn tới kết <br />
quả học tập tốt hơn. Nếu thầy cô giáo nào tâm huyết thì đề tài này áp dụng <br />
được vào các trường THCS có nhiều học sinh dân tộc thiểu số. Ngoài ra nếu <br />
nghiên cứu thêm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS thì đề tài sẽ áp dụng <br />
được vào các trường THCS. Trong quá trình nghiên cứu và vận dụng đề tài sẽ <br />
có bất cập, bởi vậy tôi muốn lắng nghe ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo <br />
và bạn bè đồng nghiệp. Rất mong ý kiến phản hồi.<br />
II. Kiến nghị<br />
Một sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng được cho nhiều năm và cũng <br />
có thể nhiều năm mới có một sáng kiến kinh nghiệm, do vậy tôi đề nghị các <br />
cấp của ngành Giáo dục và Đào tạo nên nghiên cứu và giải quyết hai vấn đề <br />
sau:<br />
+ Vấn đề thứ nhất: Khi một sáng kiến kinh nghiệm có giải cao nên tổ <br />
chức thành chuyên đề để áp dụng và nhân rộng.<br />
+ Vấn đề thứ hai: Khi một sáng kiến kinh nghiệm có giải cao nên cho <br />
tác giả đó được bảo lưu từ 1 – 2 năm. Nếu một năm viết một sáng kiến kinh <br />
nghiệm thì hiệu quả không cao.<br />
Krông Ana, ngày 20 tháng 2 năm 2019<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
Võ Đại Luân<br />
<br />
<br />
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG<br />
..................................................................................................................................<br />
..................................................................................................................................<br />
..................................................................................................................................<br />
..................................................................................................................................<br />
..................................................................................................................................<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
STT Tên sách Tên tác giả NXB<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư Lê Văn Hồng Hà Nội<br />
phạm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2 Một số đặc điểm tâm lý của HSDT Hà Đức Giáo <br />
cấp THCS dục<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3 Giáo trình tâm lý học đại cương Nguyễn X Thức Hà Nội<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4 Nghiên cứu về chuyển tiếp từ Tiểu UNCEF Giáo <br />
học lên THCS của trẻ em người dục<br />
DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại <br />
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />