SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI<br />
<br />
<br />
Mã SKKN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 diễn đạt<br />
câu đúng và hay trong phân môn Tập làm văn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lĩnh vực: Tiếng Việt<br />
Cấp học: Tiểu học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NĂM HỌC 2016-2017<br />
MỤC LỤC<br />
Trang<br />
A. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
I. Lí do chọn đề tài<br />
1. Cơ sở lí luận 1<br />
2. Cơ sở thực tiễn 2<br />
II. Mục đích nghiên cứu 3<br />
III. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm 3<br />
1. Đối tượng nghiên cứu khảo sát 3<br />
2. Đối tượng thực nghiệm 3<br />
IV. Phương pháp nghiên cứu 3<br />
V. Phạm vi và kế hoach nghiên cứu: 3<br />
1. Phạm vi 3<br />
2. Kế hoạch nghiên cứu 3<br />
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I Thực trạng<br />
1. Thuận lợi 4<br />
2. Khó khăn 4<br />
II. Giải quyết vấn đề 5<br />
1. Các lỗi sai về câu trong phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 5 5<br />
1.1 Lỗi trong câu 5<br />
1.2 Lỗi ngoài câu 6<br />
2 Các biện pháp giúp học sinh lớp 5 diễn đạt câu đúng và hay 6<br />
2.1 Định hướng nội dung 7<br />
2.2 Hướng dẫn học sinh quan sát 7<br />
2.3 Dạy tốt các kiến thức liên quan đến câu 8<br />
2.4. Làm giàu vốn từ cho học sinh qua các bài Mở rộng vốn từ thuộc 12<br />
các chủ đề, các lớp từ tiếng Việt<br />
2.5 Hướng dẫn một số biện pháp nghệ thuật phù hợp với học sinh 13<br />
Tiểu học<br />
2.6 Phát huy năng lực của học sinh trong hoạt động sửa lỗi 14<br />
3. Kết quả 18<br />
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 21<br />
I. Kết luận 21<br />
II. Khuyến nghị 21<br />
A. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
I. Lí do chọn đề tài<br />
1. Cơ sở lí luận<br />
Giáo dục Tiểu học là bậc học mà mọi quốc gia đều quan tâm. Bậc học này<br />
giúp học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và các kĩ thuật cơ bản để<br />
phát triển năng lực cá nhân; tính năng động, sáng tạo và hình thành nhân cách<br />
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công<br />
dân; chuẩn bị cho học sinh có thể học lên lớp trên một cách tốt hơn.<br />
Môn Tiếng Việt rèn cho học sinh 4 kĩ năng cơ bản, giúp các em giao tiếp tốt<br />
trong cuộc sống. Dạy học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác tư duy, tri<br />
thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng<br />
Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Đồng thời<br />
thông qua bộ môn Tiếng Việt nhằm giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho các<br />
em. Để học sinh có được điều đó, trước hết phải giúp học sinh biết cách sắp xếp<br />
các từ ngữ thành câu văn hoàn chỉnh. Đó là công việc giúp học sinh có được<br />
những câu văn đúng về nội dung và ngữ pháp. Đối với Tiếng Việt, câu chính là<br />
yếu tố đầu tiên giúp các em đạt hiệu quả cao trong quá trình tư duy và giao tiếp<br />
Tập làm văn là một môn học mang tính tổng hợp. Mục tiêu của phân môn<br />
Tập làm văn là trang bị cho học sinh những kiến thức và kĩ năng làm văn, góp<br />
phần cùng môn học khác mở rộng vốn sống, tư duy lôgic, bồi dưỡng tâm hồn<br />
cảm xúc, thẩm mĩ và hình thành nhân cách cho học sinh. Phân môn tập làm văn<br />
bên cạnh việc sử dụng các kĩ năng đã được các phân môn khác hình thành và<br />
phát triển (nghe, đọc, nói, viết, dùng từ, đặt câu…..) còn hình thành và phát triển<br />
một hệ thống những kĩ năng riêng. Hệ thống những kĩ năng này phải gắn liền<br />
với quá trình sản sinh văn bản. Chính trình độ thành thục của những kĩ năng sản<br />
sinh văn bản góp phần quyết định chất lượng của bài văn viết.<br />
Việc sản sinh một văn bản bao gồm 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại tương ứng<br />
với một số kĩ năng:<br />
- Giai đoạn 1 (chuẩn bị việc sản sinh văn bản) là giai đoạn định hướng và<br />
lập chương trình gồm các kĩ năng: phân tích đề bài, kĩ năng tìm ý, chọn ý và sắp<br />
xếp ý ( kĩ năng lập dàn ý ).<br />
- Giai đoạn 2 (viết văn bản) là giai đoạn thực hiện hóa chương trình, gồm<br />
các kĩ năng: dùng từ, đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn thành bài.<br />
- Giai đoạn 3 (kiểm tra kết quả) gồm các kĩ năng phát hiện lỗi (từ lỗi chính<br />
tả, dùng từ, đặt câu đến lỗi viết văn bản, từ lỗi thuộc về kĩ năng đến lỗi thuộc về<br />
nội dung ….) được thể hiện trong bài và sửa chữa lỗi.<br />
<br />
1/22<br />
Trong hệ thống lỗi của học sinh ở phân môn Tập làm văn thì lỗi câu trong<br />
các bài văn viết là lỗi quan trọng nhất, là một trong những tiêu chí hàng đầu để<br />
đánh giá chất lượng bài văn.<br />
Phân môn Tập làm văn sử dụng toàn bộ kĩ năng được hình thành và phát<br />
triển ở nhiều phân môn khác của Tiếng Việt. Trong đó, kĩ năng viết câu chiếm<br />
một vị trí vô cùng quan trọng bởi nó phản ánh trình độ sử dụng tiếng Việt, trình<br />
độ tri thức và hiểu biết của học sinh. Vì thế không phải không có lí do khi bài<br />
viết của học sinh thường dùng để đánh giá năng lực học tập môn tiếng Việt qua<br />
các kì thi của mỗi kì, mỗi năm. Mỗi một tiết Tập làm văn mục tiêu lại khác<br />
nhau. Mục tiêu của tiết lập dàn ý khác với tiết viết đoạn văn. Mục tiêu của tiết<br />
viết đoạn văn lại khác với tiết viết bài văn và lại càng khác so với tiết trả bài.<br />
Nhưng dù tiết học nào đi chăng nữa thì việc giúp học sinh tự nhận ra được lỗi<br />
sai của mình, của bạn để từ đó sửa lỗi tạo nên những câu văn hoàn chỉnh, đúng<br />
nội dung, đồng thời nâng cao năng lực viết văn cho những học sinh có khả năng<br />
về môn Tiếng Việt là mục tiêu chung, quan trọng nhất của Tập làm văn. Do đó<br />
việc giúp học sinh biết sửa lỗi câu trong các bài văn viết là một vấn đề quan<br />
trọng, thiết thực và cần thiết hàng đầu đối với học sinh cuối cấp Tiểu học.<br />
2. Cơ sở thực tiễn<br />
Ở Tiểu học, Tập làm văn là một phân môn khó vì học sinh mới bước đầu viết<br />
thành bài văn hoàn chỉnh, vốn sống của học sinh ít, kĩ năng tìm ý, sắp xếp ý<br />
chưa thành thạo, còn nhiều hạn chế, kĩ năng sử dụng từ để viết thành câu, liên<br />
kết các câu thành đoạn là khó đối với đại đa số học sinh. Để học sinh lớp 5 viết<br />
được những câu đúng, hay là một vấn đề khó và đòi hỏi nhiều công sức. Ở lớp 1,<br />
2, 3 các em mới chỉ đặt câu đơn giản gồm 2 thành phần. Lên lớp 4 yêu cầu đặt<br />
câu có các thành phần phụ. Lớp 5 học thêm các lớp từ đồng âm, nhiều nghĩa,<br />
đồng nghĩa, đồng âm, trái nghĩa, quan hệ từ, câu ghép, liên kết các vế trong câu,<br />
liên kết các câu trong đoạn…Do vậy học sinh rất lúng túng khi dùng từ đặt câu,<br />
viết văn.<br />
Học sinh khó nhận ra được lỗi câu sai của mình, của bạn, mà mỗi bài của học<br />
sinh lại sai các lỗi câu khác nhau, vốn từ của học sinh còn ít, khả năng diễn đạt<br />
câu văn chưa thật thành thạo. Học sinh còn ngại sửa lỗi, do đó việc sửa lỗi câu<br />
thường chưa triệt để, chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Bên cạn đó, một số giáo<br />
viên chưa thực sự tìm tòi sáng tạo những biện pháp giúp các em chữa lỗi câu để<br />
có những câu văn đúng, rõ ràng, mạch lạc.<br />
Năm 2016- 2017 tôi được phân công dạy lớp 5E. Đây là một lớp học sinh học<br />
tương đối đều nhưng bài tập làm văn viết nào cũng có nhiều học sinh sai lỗi câu,<br />
các lỗi câu sai rất đa dạng, nhiều kiểu loại. Nếu bài có lỗi câu thì bài viết đó khó<br />
2/22<br />
có thể có câu văn đặc sắc, sinh động. Học sinh viết được câu văn diễn đạt trọn<br />
vẹn một ý, liên kết chặt chẽ là là tiền đề để viết một bài văn hay, sinh động, có<br />
hình ảnh, cảm xúc và tạo điều kiện để các em học tốt các phân môn khác như :<br />
Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện…Ngoài ra việc viết được những<br />
câu văn đúng và hay còn giúp các em yêu thích tiếng Việt, góp phần giữ gìn sự<br />
trong sáng của tiếng Việt. Chính vì thế nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp<br />
giúp học sinh lớp 5 diễn đạt câu đúng và hay trong phân môn Tập làm văn”<br />
II. Mục đích nghiên cứu<br />
Khảo sát các bài làm văn của học sinh lớp 5, tiến hành phân loại lỗi, hệ<br />
thống các lỗi sai của học sinh. Từ đó tìm ra các biện pháp giúp học sinh lớp 5 tự<br />
phát hiện những lỗi câu và sửa lỗi câu trong bài tập làm văn.<br />
III. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm<br />
1. Đối tượng nghiên cứu khảo sát:<br />
Các lỗi câu trong bài tập làm văn viết của học sinh lớp 5<br />
2. Đối tượng thực nghiệm:<br />
Học sinh lớp 5 (chỉ thực hiện với lớp do tôi phụ trách)<br />
IV. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp phân loại<br />
- Phương pháp phân tích – tổng hợp<br />
- Phương pháp điều tra<br />
- Phương pháp thống kê<br />
-……………….<br />
V . Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:<br />
1. Phạm vi:<br />
Nghiên cứu các lỗi câu trong bài tập làm văn viết của học sinh lớp 5 (lớp do tôi<br />
phụ trách), nguyên nhân và cách sửa các lỗi câu đó trong năm học 2016-2017<br />
2. Kế hoạch nghiên cứu:<br />
Bắt đầu từ tháng 9 năm 2016 và kết thúc vào tháng 5 năm 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3/22<br />
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I. Thực trạng<br />
1. Thuận lợi<br />
Học sinh trường tôi là học sinh thành phố nên khả năng tiếp thu tương đối<br />
nhanh và phụ huynh rất quan tâm đến con.<br />
100% giáo viên khối 5 đều có trình độ trên chuẩn, vững vàng chuyên môn,<br />
yêu nghề, dễ dàng tiếp thu và vận dụng cái mới, chịu khó tìm tòi, sáng tạo.<br />
Nội dung dạy học môn Tập làm văn rất gần gũi với học sinh do đó các em<br />
tiếp nhận kiến thức rất dễ dàng.<br />
Hiện nay các lớp khối 5 trong trường đều được trang bị máy tính và máy<br />
chiếu rất thuận lợi cho giáo viên tìm kiếm thông tin, thiết kế giáo án điện tử nên<br />
hầu hết trong các giờ học, học sinh hào hứng học tập.<br />
2. Khó khăn<br />
Vốn từ của các em chưa phong phú, nhiều em chưa nắm chắc về nghĩa từ và<br />
các lớp từ được học ở Tiểu học, do đó việc sử dụng từ để viết câu còn nhiều hạn<br />
chế.<br />
Kiến thức ngữ pháp về câu của học sinh được học khá nhiều mà phần luyện<br />
tập chưa nhiều, việc vận dụng chưa thể đạt hiệu quả. Đa số học sinh cho rằng cứ<br />
viết được đoạn văn hoặc bài văn vào vở là đạt yêu cầu còn chưa chú ý đến câu<br />
đủ thành phần hay không, rõ nghĩa hay không hoặc câu có sinh động, hấp dẫn<br />
hay không…<br />
Phần ngữ liệu để học sinh tìm hiểu bài hoặc học tập là những đoạn văn của<br />
các nhà văn nổi tiếng như Bà tôi của Mác –xim Go-rơ-ki, Người thợ rèn của<br />
Nguyên Ngọc. Chú bé vùng biển của Trần Vân... Đây là những đoạn văn xuất<br />
sắc, vượt xa so với tầm suy nghĩ của học sinh. Từ việc đặt câu, sắp xếp ý đến cả<br />
cách dùng từ học sinh đều không thể dùng để tham khảo. Càng đọc những đoạn<br />
văn như thế thì học sinh lại càng rụt rè, tự ti khi viết lên những câu văn của<br />
mình.<br />
Trong giờ Tập làm văn, giáo viên chủ yếu chỉ chú ý phần chấm lỗi chứ chưa<br />
thực sự chú trọng phần giúp học sinh sửa lỗi.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4/22<br />
II Giải quyết vấn đề<br />
1. Các lỗi sai về câu trong phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 5<br />
Để thống kê các lỗi sai về câu của học sinh, tôi đã khảo sát, phân tích qua<br />
nhiều bài tập làm văn viết của học sinh, chấm kĩ từng bài, liệt kê các lỗi câu sai,<br />
tiến hành phân loại lỗi để từ đó có biện pháp tương ứng giúp học sinh viết được<br />
những câu đúng, diễn đạt trọn vẹn ý ngay từ đầu hoặc tự phát hiện ra lỗi câu<br />
trong bài và sửa lỗi. Đó là một số lỗi câu sau:<br />
1.1 Lỗi trong câu<br />
a. Câu thiếu thành phần<br />
* Câu thiếu chủ ngữ<br />
1) Có thể bê các đồ vật nặng.<br />
2) Là một kỉ vật tuyệt vời của tôi.<br />
3) Làm cho không khí cả hội trường thêm sôi động.<br />
4) Đậu xuống một cây khế sai trĩu quả, cạnh túp lều.<br />
5) Là bạn thân với em từ lớp một.<br />
* Câu thiếu vị ngữ<br />
1) Câu chuyện thú vị này.<br />
2) Chiếc cặp màu xanh lam của em.<br />
3) Trong tất cả các câu chuyện về tình yêu thương mà em đã được đọc, câu<br />
chuyện em thích nhất về tình yêu thương giữa con người với động vật.<br />
* Câu thiếu chủ ngữ và vị ngữ<br />
1) Khi chiếc đồng hồ không chuyển động nữa.<br />
2) Từ những công việc nhỏ đến các công việc lớn.<br />
3) Trong tất cả các câu chuyện về tình yêu thương mà em từng đọc.<br />
b. Câu không rõ nghĩa<br />
1) Qua câu chuyện trên, em mới biết tình thương của con người với động vật<br />
không mất đi nếu ta biết chia sẻ, giúp đỡ và quan tâm vậy.<br />
2) Mặc dù đây chỉ là một câu chuyện ngắn nhưng chắc hẳn nó đã được trái tim<br />
của mọi người mở cửa.<br />
3) Mùa hè ở mái trường thì thắm đậm vào cây phượng vĩ hay cây bằng lăng.<br />
c. Câu không lô gic về nghĩa<br />
1) Cô là người đã chắp cánh cho biết bao tài năng nở rộ.<br />
2) Khu vườn nhà em rực rỡ sắc màu : hoa nhài thơm thoang thoảng, hoa lan<br />
thơm ngát, hoa hồng thơm nồng nàn.<br />
3) Những xoài quả xanh thì vỏ rất mịn còn những quả ương thì cưng cứng.<br />
<br />
<br />
<br />
5/22<br />
d. Câu thiếu các từ hay<br />
1) Vài tuần sau, bông hoa đã lớn hơn, đã bắt đầu nhìn rõ những cánh hoa. Hai<br />
ngày sau, bông hồng nở to. Nhị hoa màu vàng. Cánh hoa mềm, có màu đỏ.<br />
2) Linh có mái tóc dày và dài. Bạn ấy có làn da trắng. Đôi mắt to nổi bật trên<br />
khuôn mặt<br />
3) Chiếc cặp có ba ngăn. Ngăn to nhất em dùng để đựng vở, ngăn vừa em dùng<br />
đựng sách. Ngăn nhỏ nhất em dùng để đựng đồ dùng học tập.<br />
e. Câu thiếu các hình ảnh<br />
1) Lá phượng nho nhỏ, xanh xanh. Hoa phượng nở đỏ rực. Vòm lá xanh um.<br />
2) Chiếc đồng hồ có ba kim. Anh kim giờ béo ục ịch. Chị kim phút thanh mảnh.<br />
Em kim giây bé tí ti.<br />
3) Thân cây to, chắc chắn. Vỏ thân cây màu nâu xám. Rễ của cây to, nổi hẳn lên<br />
mặt đất<br />
g. Câu dài dòng, rườm rà<br />
1) Đôi môi của cô giống hình trái tim, đôi môi của cô hồng tự nhiên, màu hồng<br />
trên đôi môi cô rất giống màu hồng của cánh hoa đào.<br />
2) Cơn mưa mang lại các giá trị khác nhau to lớn cho con người và vạn vật<br />
khác.<br />
1.2 Lỗi ngoài câu<br />
a. Liên kết câu rời rạc<br />
1) Trong 5 năm học Tiểu học, em rất vui và quý mến ngôi trường. Nhưng em<br />
thích học nhất là cô Hà- cô giáo dạy em hồi lớp 4.<br />
2) Đôi mắt cô tròn, đen láy. Khuôn mặt cô hình trái xoan. Tính tình cô vui vẻ,<br />
hay cười. Ở trên lớp, cô luôn giảng bài cho các bạn tận tình.<br />
b. Lặp kiểu câu<br />
1) Bạn ấy có tính tình rất hay. Bạn ấy có món ăn khoái khẩu là bánh rán. Bạn<br />
ấy còn hay giúp đỡ bạn bè.<br />
2) Rễ của cây to, ngoằn ngoèo, nổi hẳn lên mặt đất. Vỏ của nó cứng, sần sùi.<br />
Cành của nó thì dài, khẳng khiu.<br />
3) Mùa hè có cả tiếng ve râm ran. Mùa hè có cả hoa phượng nở đỏ. Mùa hè có<br />
cả những cơn mưa rào bất chợt. Vì thế nên em yêu mùa hè.<br />
4) Bố rất vui tính và hài hước. Bố rất hay kể chuyện cười cho em nghe. Bố rất<br />
hiền và dễ tính. Bố rất quan tâm đến mọi người, đặc biệt là các con. Bố cẩn thận<br />
trong mọi việc. Bố hiếu thảo với ông bà.<br />
2. Các biện pháp giúp học sinh lớp 5 diễn đạt câu đúng và hay<br />
Để học sinh viết được câu văn đúng, hay, sinh động không thể chỉ thực hiện<br />
trong giờ dạy Tập làm văn hoặc trong một tiết trả bài mà đó là một quá trình<br />
6/22<br />
xuyên suốt ở các khâu, phối hợp chặt chẽ với các môn học. Để giúp học sinh lớp<br />
5 diễn đạt câu đúng và hay trong phân môn tập làm văn tôi đã thực hiện các<br />
biện pháp sau:<br />
2.1. Định hướng nội dung<br />
Trước khi viết, người giáo viên cho học sinh phân tích đề cẩn thận. Bước này<br />
giúp học sinh định hướng đúng nội dung bài văn sẽ viết, hệ thống các đoạn, các<br />
ý chính, các câu văn để làm rõ các ý chính. Lưu ý cho học sinh đọc phần gợi ý<br />
trước khi viết (ở những bài có gợi ý). Giáo viên có thể viết sẵn phần gợi ý treo<br />
lên bảng lớp, gạch chân những từ quan trọng bằng phấn màu ở đề bài và gợi ý.<br />
Đây là một trong những bước đơn giản nhưng quan trọng nhằm giúp học sinh<br />
tránh được những câu lạc chủ đề, tránh được những câu không phù hợp với ý<br />
chính của đoạn …<br />
Ví dụ: Trong bài “Luyện tập tả người”- Tuần 15<br />
Đề bài: Viết một đoạn văn tả hoạt động của một người mà em yêu mến.<br />
Trước khi viết, tôi dành ra khoảng 5 phút để tiến hành cho học sinh đọc yêu cầu<br />
đề bài bằng cách trả lời các câu hỏi tìm hiểu đề.<br />
-Đề bài yêu cầu con viết đoạn văn thuộc thể loại gì? (Miêu tả)<br />
-Kiểu bài gì? (Tả người)<br />
-Đối tượng tả là ai? (người mà em yêu mến)<br />
-Người đó có thể là những ai? (bố, mẹ, thầy, cô, bạn bè…)<br />
-Nội dung tả là gì? (tả hoạt động)<br />
-Đó là những hoạt động nào? (bố đọc báo, ông tưới cây hoặc chăm sóc cây, thầy<br />
cô giảng bài, chấm bài… Khuyến khích học sinh chọn các hoạt động thường<br />
thấy để viết được dễ dàng hơn)<br />
Sau khi tìm hiểu đề, tôi cho học sinh đọc gợi ý trang 150, 151 SGK Tiếng Việt<br />
5/Tập 1, nhắc nhở cách trình bày, sau đó mới đến bước học sinh viết đoạn văn<br />
vào vở. Khi thực hiện tìm hiểu đề bài kĩ thì tránh được việc học sinh viết các câu<br />
văn không đúng chủ đề, viết lan man.<br />
2.2. Hướng dẫn học sinh quan sát<br />
Với học sinh bình thường, tôi chỉ yêu cầu học sinh quan sát kĩ đối tượng<br />
miêu tả, ghi chép lại những gì quan sát được và sau đó sắp xếp các ý cho phù<br />
hợp. Khi quan sát kĩ đối tượng, học sinh sẽ viết được những vâu văn đúng yêu<br />
cầu, phù hợp nội dung, cụ thể. Nếu học sinh không quan sát kĩ đối tượng thì bài<br />
làm sẽ rất sơ sài, chung chung, không có cái mới, cái riêng, thiếu hấp dẫn hoặc<br />
viết những câu văn ngô nghê, vụng về. Đối với những học sinh có khả năng, tôi<br />
không dừng lại ở đó mà yêu cầu học sinh quan sát kĩ đối tượng miêu tả kết hợp<br />
với liên tưởng, tưởng tượng để tìm ra cái mới, cái riêng của đối tượng mình định<br />
7/22<br />
tả. Trí tưởng tượng của học sinh Tiểu học là vô cùng phong phú nên kết quả là<br />
học sinh có những câu văn ngộ nghĩnh<br />
Ví dụ Trong bài Luyện tập tả cảnh- Tuần 7/Tiết 1<br />
Đề bài: Em hãy lập dàn ý cho bài văn miêu tả cảnh sông nước.<br />
Tôi yêu cầu học sinh quan sát Hồ Gươm và ghi lại những gì đã quan sát được thì<br />
nhận được các kết quả khác nhau:<br />
Học sinh bình thường Học sinh có năng lực về tập làm văn<br />
-Mặt hồ gợn sóng Những chiếc -Buổi sáng mặt hồ phủ một lớp sương<br />
lá dập dềnh. choàng chiếc khăn voan<br />
-Cầu Thê Húc dẫn lối vào đền - Trưa, mặt hồ mặc chiếc áo giáp vàng<br />
Ngọc Sơn. -Chiếc cầu sơn đỏ, cong cong<br />
-Con đường ven hồ sạch sẽ, rộng -Tháp Rùa trầm tư cổ kính<br />
-Hàng liễu bên đường đu đưa -Tối đến, hồ khoác chiếc áo nhung đen,<br />
trong gió nhẹ. huyền bí<br />
-Người đi lại vui chơi, tập thể -Đêm khuya, hồ ngủ say, nép mình dưới<br />
dục thật là đông. những hàng cây.<br />
2.3. Dạy tốt các kiến thức liên quan đến câu<br />
Muốn học sinh viết câu đúng ngữ pháp, đủ thành phần, nội dung rõ ràng là<br />
tiền đề cho việc tạo được những câu văn hay, bài văn sinh động, hấp dẫn thì<br />
người giáo viên phải dạy tốt các nội dung kiến thức liên quan đến câu.<br />
-Cấu tạo câu<br />
a, Hiểu thế nào là câu<br />
Câu là một tập hợp từ ngữ kết hợp với nhau theo một quy tắc nhất định, diễn đạt<br />
một ý tương đối trọn vẹn, dùng để thực hiện một mục đích nào đó.<br />
b, Dấu hiệu nhận biết câu:<br />
Khi nói, câu phải có ngữ điệu kết thúc; khi viết, cuối câu phải đặt một trong các<br />
dấu câu: dấu chấm, dấu hai chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.<br />
c, Phân loại câu:<br />
* Câu đơn: Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ (gọi tắt là cụm chủ vị)<br />
tạo thành.<br />
* Câu ghép<br />
- Khái niệm: Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại với nhau. Mỗi vế câu<br />
trong câu ghép thường có cấu tạo giống câu đơn (là cụm chủ ngữ - vị ngữ) và<br />
thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác<br />
Trong thực tế, khi phân tích câu, học sinh rất hay nhầm lẫn các kiểu câu: câu<br />
ghép, câu có trạng ngữ, câu có nhiều vị ngữ, câu có nhiều chủ ngữ, câu có chủ<br />
<br />
8/22<br />
ngữ là một cụm danh từ ..với nhau. Muốn học sinh nắm chắc về cấu tạo câu, khi<br />
học đến câu ghép người giáo viên cần khắc sâu cho học sinh sự khác biệt giữa<br />
các kiểu cấu tạo câu mà học sinh hay nhầm lẫn. Quá trình này cần phải thực hiện<br />
thường xuyên mới đem lại hiệu quả<br />
Ví dụ 1:<br />
Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má<br />
TN1 TN2 CN<br />
Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng.<br />
VN<br />
Câu này học sinh bị nhầm lẫn thành câu ghép có 3 vế câu:<br />
Trong sương tối mịt mùng, / trên dòng sông mênh mông, / chiếc xuồng của má<br />
Vế 1 Vế 2 Vế 3<br />
Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng.<br />
Ví dụ 2<br />
Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra<br />
TN CN VN<br />
mênh mông trên khắp các sườn đồi.<br />
Câu này học sinh hay bị nhầm chủ ngữ vì chủ ngữ lúc này là một cụm danh từ:<br />
Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra<br />
TN CN VN<br />
mênh mông trên khắp các sườn đồi.<br />
- Cách nối các vế câu trong câu ghép:<br />
Có hai cách nối các vế trong câu ghép<br />
+ Nối trực tiếp, không dùng từ ngữ có tác dụng nối. Trong trường hợp này, giữa<br />
các vế câu phải dùng dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.<br />
+ Nối bằng từ ngữ có tác dụng nối.<br />
c.1. Quan hệ từ: và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc, …<br />
c.2. Các cặp quan hệ từ:<br />
- Vì … nên (cho nên) … ; do … nên (cho nên) …; bởi … nên (cho nên) …; tại<br />
… nên… (cho nên)… ; nhờ … mà …<br />
- Nếu … thì …; hễ .. thì …<br />
- Tuy … nhưng …; mặc dù … nhưng …<br />
- Chẳng những … mà …; không chỉ … mà …<br />
c.3. Nối các vế câu trong câu ghép bằng cặp từ hô ứng.<br />
Ngoài các quan hệ từ, có thể sử dụng các cặp từ hô ứng để nối các vế câu với<br />
nhau. Một số cặp từ hô ứng được dùng để nối các vế câu trong câu ghép: vừa …<br />
<br />
<br />
9/22<br />
đã … ; chưa … đã …; mới … đã …; vừa … vừa …; càng … càng …đâu … đấy;<br />
nào … ấy; sao … vậy; bao nhiêu … bấy nhiêu …; ai … nấy …; gì … ấy…<br />
Ở nội dung kiến thức này, người giáo viên không chỉ dạy cho học sinh biết<br />
nhận ra các dấu hiệu nối, sử dụng khi đặt câu mà còn tự nhận ra được khi nào<br />
nên sử dụng dấu hiệu nối nào để việc diễn đạt phù hợp, đạt hiệu quả cao. Ví dụ<br />
khi phải đặt câu ghép thể hiện quan hệ nguyên nhân- kết quả, học sinh đã hình<br />
dung được câu ghép đó có nội dung ra sao, sử dụng dấu hiệu nối nào.<br />
+ Trời mưa to quá, buổi tham quan phải hoãn lại. (nối trực tiếp)<br />
+ Vì trời mưa to quá nên buổi tham quan phải hoãn lại. (nối bằng cặp quan hệ<br />
từ vì- nên)<br />
+ Trời mưa to quá nên buổi tham quan phải hoãn lại. (nối bằng một quan hệ từ)<br />
- Liên kết câu<br />
Trong bài văn, đoạn văn, các câu phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Có<br />
ba cách liên kết các câu với nhau:<br />
c.1. Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ.<br />
Để liên kết một câu với câu đứng trước nó có thể lặp lại trong câu ấy những từ<br />
ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước. Việc liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ còn<br />
có tác dụng nhấn mạnh vào sự vật,sự việc được nói đến trong đoạn văn, bài văn.<br />
c.2. Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ<br />
Để liên kết một câu với câu đứng trước nó, có thể thay thế những từ ngữ đã<br />
xuất hiện ở câu đứng trước bằng các đại từ hoặc từ đồng nghĩa ở các câu sau.<br />
Thay thế từ ngữ, ngoài việc liên kết câu, còn có tác dụng làm cho cách diễn đạt<br />
đa dạng, tránh lỗi lặp từ, đồng thời thể hiện được cách đánh giá khác nhau của<br />
người nói (người viết) về đối tượng.<br />
c.3. Liên kết câu bằng các từ nối<br />
Để liên kết một câu với câu đứng trước nó có thể sử dụng các quan hệ từ hoặc<br />
các từ ngữ có tác dụng kết nối, như: và, rồi, nhưng, tuy nhiên, cuối cùng, mặt<br />
khác, trái lại, đồng thời, thứ nhất, kết quả là, …Sử dụng các quan hệ từ và các từ<br />
ngữ có tác dụng kết nối, ngoài để liên kết câu, còn có tác dụng thể hiện rõ ràng<br />
mối quan hệ về nội dung giữa các câu.<br />
Trong phần liên kết câu, người giáo viên không chỉ dạy cho học sinh biết<br />
nhận ra các dấu hiệu liên kết câu, sử dụng khi viết đoạn văn mà còn tự nhận ra<br />
được khi nào nên sử dụng cách liên kết nào để việc diễn đạt phù hợp, nhận ra<br />
được liên kết bằng cách lặp từ khác với từ bị trùng lặp…..Đối với những học<br />
sinh có khả năng, người giáo viên cần hướng dẫn các em có thể viết được đoạn<br />
văn biết phối các cách liên kết tạo nên sự phong phú và nghệ thuật.Ví dụ, khi tả<br />
loại quả mà em thích, có học sinh kết hợp được cả hai cách liên kết là lặp từ ngữ<br />
10/22<br />
và thay thế từ ngữ: “Có cả xoài chín, xoài xanh, xoài ương. Chúng treo lơ lửng<br />
đầu gió.Gió quyện hương xoài thoang thoảng khắp vườn và ào vào trong nhà.<br />
Mùi quả chín thơm thơm như báo cho mọi người biết: mùa xoài đã về rồi đây !”<br />
Hoặc có những học sinh chỉ sử dụng biện pháp lặp từ ngữ nhưng lại đạt được<br />
hiệu quả rất cao: “Hoa phượng nở nhanh quá, làm ai cũng thật bất ngờ. Mới<br />
hôm qua phượng còn e ấp ngọn lửa hồng thì hôm nay phượng đã nở bung ra<br />
khoe sắc đỏ thắm rực rỡ. Hoa phượng có năm cánh , cánh nào cũng mỏng tang<br />
và thật mềm mại. Cứ sau mỗi lần mưa rào, mỗi cánh hoa lại đọng lại những giọt<br />
sương ánh lên màu vàng của nắng. Điểm xuyết giữa những cánh hoa ấy là chiếc<br />
nhị vàng ươm như được kết tinh bởi những giọt nắng mùa hè.”<br />
-Cấu trúc đoạn văn<br />
Một đoạn văn bao giờ cũng có câu mở đoạn nằm ở đầu đoạn, nêu ý bao trùm của<br />
toàn đoạn. Ngoài chức năng nêu ý chính của đoạn, trong bài văn, câu mở đoạn<br />
còn có tác dụng chuyển đoạn, nối kết các đoạn. Các câu khác tập trung phát triển<br />
ý cho câu mở đoạn. Nắm được cấu trúc của đoạn văn thì học sinh sẽ viết được<br />
một đoạn văn chặt chẽ, câu văn đúng yêu cầu.<br />
-Cấu tạo bài văn<br />
Ở lớp 5, học sinh tập trung vào hai kiểu bài tả cảnh và tả người.<br />
Cấu tạo bài văn tả cảnh<br />
1, Mở bài: Giới thiệu bao quát cảnh sẽ tả.<br />
2, Thân bài: Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian<br />
3, Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.<br />
Cấu tạo bài văn tả người<br />
1, Mở bài: Giới thiệu người định tả<br />
2, Thân bài<br />
- Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt..)<br />
- Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử..)<br />
3, Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả<br />
Khi giáo viên dạy tốt các nội dung kiến thức liên quan đến câu thì khi viết,<br />
học sinh sẽ dễ dàng sản sinh văn bản, sẽ hạn chế được các lỗi sai như: câu văn<br />
không rõ nghĩa, câu văn dài dài dòng, rườm rà, liên kết câu rời rạc. Đối với học<br />
sinh bình thường, khi nắm chắc được những kiến thức về câu thì bài văn sẽ đúng<br />
yêu cầu, câu văn rõ ràng, rõ nội dung thong báo. Nhưng đối với học sinh có khả<br />
năng, dưới sự hướng dẫn và khích lệ của giáo viên, học sinh sẽ chủ động phối<br />
hợp linh hoạt các kiểu câu, cách cách liên kết, các trình tự tả để có một bài văn<br />
có sức hấp dẫn đối với người đọc. Đây chính là một trong những cách phát huy<br />
năng lực của học sinh trong môn học này.<br />
11/22<br />
Ví dụ Trong bài Luyện tập tả cảnh- Tuần 7/Tiết 2<br />
Đề bài: Dựa theo dàn ý em đã lập tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả<br />
cảnh sông nước.<br />
Học sinh bình thường Học sinh có khả năng<br />
Mặt hồ lăn tăn gợn sóng, những Buổi sáng mặt hồ phủ một lớp sương như cô<br />
chiếc lá dập dềnh trên mặt gái choàng chiếc khăn voan mỏng manh. Buổi<br />
nước. Cầu Thê Húc đỏ son, trưa mặt hồ thay chiếc áo giáp vàng chói nổi<br />
cong cong dẫn lối vào đền bật dưới chiếc cầu sơn đỏ. Tháp Rùa đứng đó,<br />
Ngọc Sơn. Con đường ven hồ trầm tư cổ kính tự ngàn xưa. Tối đến, hồ<br />
sạch sẽ, rộng mênh mông. khoác chiếc áo nhung đen huyền bí với hàng<br />
Hàng liễu bên đường nghiêng khuy là những vì sao in bóng lấp lánh. Hồ<br />
nghiêng, đu đưa trong gió nhẹ. Gươm lúc nào cũng đẹp!<br />
Cùng tả Hồ Gươm nhưng mỗi học sinh lại có cách miêu tả khác nhau. Với<br />
học sinh bình thường có thể tả Hồ Gươm theo trình tự không gian hoặc tả theo<br />
trình tự thời gian. Nhưng những học sinh có khả năng lại biết phối hợp các trình<br />
tự tả khác nhau cả không gian và thời gian, phối hợp các kiểu câu phù hợp để<br />
câu văn miêu tả đạt hiệu quả cao.<br />
2.4. Làm giàu vốn từ cho học sinh qua các bài Mở rộng vốn từ thuộc các<br />
chủ đề, các lớp từ tiếng Việt<br />
Ở lớp 5, học sinh học các bài Mở rộng vốn từ thuộc các chủ đề: Tổ quốc;<br />
Nhân dân; Hòa bình; Hữu nghị-Hợp tác; Thiên nhiên; Bảo vệ môi trường; Hạnh<br />
phúc; Công dân; Trật tự-an ninh; Truyền thống; Nam và Nữ; Trẻ em; Quyền và<br />
bổn phận và các lớp từ: đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, nhiều nghĩa.<br />
1. Các bài tập dạy nghĩa từ<br />
Một số biện pháp giải nghĩa:<br />
- Giải nghĩa bằng trực quan tức là đưa hình ảnh để giới thiệu từ.<br />
- Giải nghĩa bằng định nghĩa là biện pháp giải nghĩa bằng cách nêu nội dung<br />
bằng một định nghĩa. VD: “Truyền thống là lối sống, nếp nghĩ đã hình thành từ<br />
lâu đời và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác”. Đây là biện pháp giải<br />
nghĩa từ phổ biến nhất, làm cơ sở cho rất nhiều bài tập dạy nghĩa khác nhau.<br />
- Giải nghĩa bằng ngữ cảnh là để cho từ xuất hiện trong một nhóm từ, một câu,<br />
một bài để làm rõ nghĩa của từ. Nghĩa của từ được bộc lộ nhờ ngữ cảnh.<br />
Ví dụ: “Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:<br />
cánh đồng / tượng đồng / một nghìn đồng”<br />
- Giải nghĩa bằng cách so sánh đối chiếu với từ khác.<br />
<br />
<br />
<br />
12/22<br />
“Ví dụ: Có thể thay từ công dân trong câu nói dưới đây bằng một từ đồng nghĩa<br />
với nó được không? Làm thân nô lệ mà muốn xóa bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành<br />
công dân, còn yên phận nô lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta”<br />
. Các bài tập hệ thống h a vốn từ<br />
- Đưa ra bài tập liên tưởng theo một dấu hiệu ngữ nghĩa nào đó.<br />
VD: “Tìm những từ đồng nghĩa với từ công dân”<br />
- Đưa ra các bài tập liên tưởng theo các lớp từ vựng. VD: “Tìm từ cùng nghĩa,<br />
tìm từ trái nghĩa”.<br />
- Bài tập tìm các từ có cùng cấu tạo. VD: “ Tìm những danh từ và động từ có thể<br />
kết hợp được với từ an ninh”<br />
3. Các bài tập s d ng từ<br />
Các bài tập này sẽ rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ bởi lẽ để làm được các bài<br />
tập này học sinh phải vận dụng các quan hệ ngôn ngữ, quan hệ liên tưởng để lựa<br />
chọn và kết hợp từ. Các bài tập sử dụng từ sẽ giúp học sinh nắm nghĩa và khả<br />
năng kết hợp của từ do đó hạn chế được dùng từ sai nghĩa, câu sai ngữ pháp, câu<br />
không lôgic về nghĩa<br />
Đây chính là những giờ học giúp học sinh hiểu nghĩa từ, củng cố, hệ thống<br />
hóa, mở rộng vốn từ cho học sinh. Từ là đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất, có ý nghĩa<br />
hoàn chỉnh và cấu tạo ổn định, được người nói, người viết dùng để đặt câu, hiểu<br />
từ và có vốn từ thì học sinh mới sử dụng được từ để đặt câu đúng, câu hay.<br />
Ví dụ: “Em hãy đặt câu ghép biểu thị quan hệ tăng tiến để giới thiệu về một<br />
bạn trong lớp em có nhiều phẩm chất tốt mà em khâm phục” hoặc “ Em hãy đặt<br />
câu với một trong các thành ngữ, tục ngữ sau đây: Bốn biển một nhà. Chỗ ướt<br />
mẹ nằm, chỗ ráo con lăn. Kề vai sát cánh…”<br />
2.5. Hướng dẫn một số biện pháp nghệ thuật phù hợp với học sinh Tiểu học<br />
- So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng cùng có một dấu hiệu chung nào đó<br />
với nhau, nhằm làm cho việc diễn đạt trở nên sinh động, gợi cảm.<br />
Ví dụ: Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.<br />
- Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những đặc<br />
điểm mang tính cách người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn.<br />
Ví dụ: Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy , âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm<br />
áp trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ.<br />
- Điệp ngữ là sự nhắc đi nhắc lại một từ ngữ, nhằm nhấn mạnh một ý nào đó,<br />
làm cho nó nổi bật và hấp dẫn người đọc<br />
Ví dụ: Làng quê tôi tràn ngập màu xanh của đồng lúa, màu xanh của bãi ngô,<br />
màu xanh của thảm cỏ .<br />
<br />
13/22<br />
- Đảo ngữ là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm<br />
nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần diễn đạt<br />
Ví dụ: Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả<br />
TN VN CN<br />
đỏ chon chót.<br />
- Sử dụng từ gợi tả là việc sử dụng các từ ghép phân loại, từ láy có tác dụng gợi<br />
hình ảnh, gợi cảm xúc để làm cho câu văn hấp dẫn hơn, sinh động, tạo ấn tương<br />
với người đọc, người nghe.<br />
Ví dụ: Mưa rồi! Mưa rồi! Mưa đổ ồ ồ trên phên nứa, rơi đồm độp xuống sân<br />
gạch, đập bùng bùng trên những tàu lá chuối.<br />
Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật này mang lại những giá trị cao trong<br />
miêu tả. Nếu thiếu các từ gợi tả, các biện pháp nghệ thuật,câu văn miêu tả sẽ trở<br />
thành các câu kể khô khan, đơn điệu, nhàm chán, ít tính nghệ thuật. Trong quá<br />
trình dạy học, người giáo viên khuyến khích, động viên học sinh sử dụng các<br />
biện pháp nghệ thuật, các từ gợi tả, gợi cảm. Khen ngợi những học sinh có<br />
những câu văn hay và có những biện pháp để học sinh khác được học tập, vận<br />
dụng, thực hành.<br />
2.6 Phát huy năng lực của học sinh trong hoạt động sửa lỗi<br />
Trong các giờ Tập làm văn, hoạt động chữa lỗi là vô cùng quan trọng, đó<br />
chính là thời điểm để phát huy năng lực của học sinh, khả năng viết văn của học<br />
sinh một cách có hiệu quả. Sửa lỗi không chỉ giúp cho học sinh viết câu đúng<br />
mà tạo điều kiện để học sinh viết được những câu văn hay.<br />
a, Lỗi trong câu<br />
Đây là những lỗi như câu thiếu thành phần, diễn đạt dài dòng, rườm rà, câu<br />
không rõ nghĩa, câu chưa lôgic về nghĩa, câu văn thiếu từ gợi tả, thiếu hình<br />
ảnh…<br />
Bước 1: Phát hiện lỗi sai<br />
Đưa ra câu văn, yêu cầu học sinh chỉ ra những lỗi sai trong câu bằng các câu<br />
hỏi gợi ý: Câu văn đủ các bộ phận chính chưa? Thiếu bộ phận nào? Chữa như<br />
thế nào để dược câu đúng? Câu văn đã rõ nghĩa chưa? Sửa thế nào cho câu văn<br />
rõ nghĩa, gọn hơn? Các câu văn này đã hay chưa? Vì sao chưa hay? Muốn câu<br />
văn hay hơn, cần phải làm gì? ….Ví dụ:<br />
1, Là một kỉ vật tuyệt vời của tôi.<br />
2, Câu chuyện thú vị này.<br />
3, Trong tất cả các câu chuyện về tình yêu thương mà em từng đọc.<br />
4, Mặc dù đây chỉ là một câu chuyện ngắn nhưng chắc hẳn nó đã được trái tim<br />
của mọi người mở cửa.<br />
<br />
14/22<br />
5, Khu vườn nhà em rực rỡ sắc màu : hoa nhài thơm thoang thoảng, hoa lan<br />
thơm ngát, hoa hồng thơm nồng nàn.<br />
6, Cơn mưa mang lại các giá trị khác nhau to lớn cho con người và vạn vật<br />
khác.<br />
7, Tôi yêu hoa bằng lăng, hoa phượng và cả những tiếng ve.<br />
8, Chiếc đồng hồ có ba kim. Anh kim giờ béo ục ịch. Chị kim phút thanh mảnh.<br />
Em kim giây bé tí ti.<br />
Câu 1: thiếu chủ ngữ<br />
Câu 2: thiếu vị ngữ<br />
Câu 3: thiếu chủ ngữ và vị ngữ<br />
Câu 4: diễn đạt chưa rõ nghĩa<br />
Câu 5: nội dung câu chưa logic về nghĩa<br />
Câu 6: diễn đạt dài dòng, rườm rà<br />
Các câu 7, 8 thiếu hình ảnh, thiếu các từ gợi tả gợi cảm, chưa sử dụng các biện<br />
pháp nghệ thuật.<br />
Bước : Tổ chức s a lỗi chung<br />
Sau khi phát hiện lỗi sai, học sinh suy nghĩ cách sửa và nêu ý kiến của mình.<br />
Những học sinh khác nhận xét, bổ sung và giáo viên là người tổng hợp các ý<br />
kiến đó, định hướng những cách sửa phù hợp, những câu văn phù hợp. Ví dụ có<br />
thể sửa:<br />
Câu 1, thêm chủ ngữ: Chiếc đồng hồ là một kỉ vật tuyệt vời của tôi.<br />
Câu 2, thêm vị ngữ: Câu chuyện thú vị này không chỉ trẻ em thích đọc mà người<br />
lớn cũng thích.<br />
Câu 3, thêm chủ ngữ, vị ngữ: Trong tất cả các câu chuyện về tình yêu thương<br />
mà em từng đọc, câu chuyện nào cũng để cho em những ấn tượng sâu sắc nhưng<br />
em thích nhất câu chuyện: “Tô mì của ba”.<br />
Câu 4, diễn đạt lại cho rõ nghĩa hơn: Mặc dù đây chỉ là một câu chuyện ngắn<br />
nhưng chắc hẳn nó đã mở cửa được trái tim của mọi người.<br />
Câu 5: Khu vườn nhà em rực rỡ sắc màu : hoa nhài thơm thoang thoảng, hoa<br />
lan thơm ngát, hoa hồng thơm nồng nàn.<br />
Nếu nói đến sắc màu thì không thể tả cụ thể mùi thơm ở trong câu này. Nếu<br />
nói đến mùi thơm thì không thể đưa ý khái quát là rực rỡ sắc màu được . Như<br />
vậy từ chỉ sắc màu và các từ chỉ mùi thơm không tương hợp với nhau.<br />
Câu này có hai cách sửa:<br />
+ Nếu giữ lại từ sắc màu thì các từ tiếp theo cần sử dụng là: hoa lan trắng tinh,<br />
hoa huệ trắng ngà, hoa hồng đỏ thắm, hoa cúc vàng tươi…<br />
<br />
<br />
15/22<br />
Câu đúng là: Khu vườn nhà em rực rỡ sắc màu: hoa lan trắng tinh,hoa huệ<br />
trắng ngà, hoa hồng đỏ thắm, hoa cúc vàng tươi.<br />
+ Nếu giữ lại các từ chỉ mùi thơm thì cần thay thế cụm từ rực rỡ sắc màu bằng<br />
cụm từ tràn ngập hương thơm.<br />
Câu đúng là: Khu vườn nhà em tràn ngập hương thơm: hoa huệ thơm thoang<br />
thoảng, hoa lan thơm ngát, hoa hồng thơm nồng nàn.<br />
Câu 6, diễn đạt lại cho rõ nghĩa: Cơn mưa mang lại giá trị to lớn cho con người<br />
và vạn vật.<br />
Nếu câu văn đúng ngữ pháp nhưng thiếu từ gợi tả, thiếu các biện pháp nghệ<br />
thuật thì câu văn đó chưa thể hấp dẫn thu hút người đọc. Nghệ thuật của văn<br />
chương chính là ở cách sử dụng từ ngữ, biện pháp nghệ thuật, hình ảnh, chi tiết.<br />
Muốn vậy người giáo viên cần giúp học sinh bước đầu làm quen với cách viết<br />
văn có nghệ thuật, đây là một cách nhằm phát huy năng lực của học sinh.<br />
Để sửa những loại lỗi này, người giáo viên có thể hướng dẫn học sinh sử dụng<br />
biện pháp nghệ thuật đã học để việc diễn đạt trở nên hấp dẫn, sinh động.<br />
Câu 7 có thể sử dụng biện pháp điệp từ để nhấn mạnh tình yêu với những sự<br />
vật đặc trưng của mùa hè: “Tôi yêu hoa bằng lăng tim tím mỏng manh, yêu hoa<br />
phượng cháy đỏ rợp trời và yêu cả những tiếng ve râm ran mùa hạ. Tôi yêu mùa<br />
hạ!”<br />
Câu 8 có thể sử dụng biện pháp nhân hóa, kết hợp sử dụng từ gợi tả: “Đại gia<br />
đình nhà kim có ba anh em. Anh cả lớn tuổi nhất tên là Kim Giờ béo ục à ục ịch,<br />
di chuyển thật là nặng nề. Anh hai Kim Phút thanh mảnh, nhẹ nhàng. Anh hai đi<br />
được 60 bước thì anh cả mới đi được một bước. Nhanh nhất nhà là em Kim<br />
Giây, bé tí ti mà lại cao kều thoăn thoắt, thoăn thoắt, vun vút, vun vút lao đi<br />
không ngừng nghỉ.”<br />
Bước 3: S a lỗi riêng<br />
Cuối cùng cho học sinh đọc lại bài của mình, tự tìm những câu văn có lỗi sai<br />
tương tự như thế và sửa vào phần chữa lỗi riêng. Những câu nào khó, không tự<br />
sửa được, học sinh nêu trường hợp đó lên trước lớp để cả lớp cùng tham gia sửa<br />
giúp bạn<br />
b, Lỗi ngoài câu<br />
Đây là những lỗi như lặp cấu trúc câu, liên kết câu rời rạc…<br />
Bước 1: Phát hiện lỗi trong câu văn, đoạn văn<br />
Đưa ra đoạn văn, yêu cầu học sinh chỉ ra những lỗi sai trong đoạn bằng các<br />
câu hỏi gợi ý: Những câu văn này được đặt trong một đoạn có phù hợp không?<br />
Tại sao chưa phù hợp? Sửa như thế nào? Có nhận xét gì về kiểu câu trong đoạn<br />
văn của bạn? …Ví dụ:<br />
16/22<br />
Câu 1: Liên kết câu rời rạc<br />
1)Đôi mắt cô tròn, đen láy. Khuôn mặt cô hình trái xoan. Tính tình cô vui vẻ,<br />
hay cười. Ở trên lớp, cô luôn giảng bài cho các bạn tận tình.<br />
Câu 2: Lặp cấu trúc câu kiểu:<br />
2) Rễ của cây / to, ngoằn ngoèo, nổi hẳn lên mặt đất. Vỏ của cây / cứng, sần sùi.<br />
Cành của nó / thì dài, khẳng khiu.<br />
Bước : Hướng dẫn s a lỗi chung<br />
Ở hoạt động sửa lỗi ngoài câu này khó hơn lỗi trong câu, do đó nên cho học<br />
sinh thảo luận nhóm để học sinh có thể tìm ra cách sửa. Các nhóm báo cáo kết<br />
quả. Giáo viên là người tổng kết các ý kiến và cùng với học sinh chỉ ra cách sửa<br />
phù hợp đem lại hiệu quả cho câu văn miêu tả. Ví dụ:<br />
Câu 1: Liên kết câu rời rạc<br />
Đôi mắt cô tròn, đen láy. Khuôn mặt cô hình trái xoan. Tính tình cô vui vẻ, hay<br />
cười. Ở trên lớp, cô luôn giảng bài cho các bạn tận tình.<br />
Đoạn văn này bị lẫn lộn cả hai nội dung miêu tả, vừa ngoại hình lại vừa tả<br />
tính tình nhưng không có chuyển ý nên sự liên kết bị rời rạc. Muốn vậy cần tách<br />
làm hai đoạn, và có câu mở đoạn để chuyển ý nối kết các đoạn với nhau. Đoạn<br />
Đoạn 1…… Đôi mắt tròn, đen lay láy nổi bật trên khuôn mặt trái xoan thật là ưa<br />
nhìn.<br />
Đoạn 2 (Câu mở đoạn là câu in đậm): Cô không chỉ c ngoại hình đẹp mà<br />
tính tình cô còn thật dễ gần, vui vẻ và chu đáo. Cô rất hay cười với chúng em.<br />
Các giờ học trở nên nhẹ nhàng bởi cô hay xen kẽ các tình huống hài hước, các<br />
trò chơi học tập…..<br />
Câu 2: Lặp cấu trúc câu kiểu:<br />
Rễ của cây / to, ngoằn ngoèo, nổi hẳn lên mặt đất. Vỏ của cây / cứng, sần sùi.<br />
Cành của nó / thì dài, khẳng khiu.<br />
Cả đoạn văn miêu tả mà chỉ có duy nhất một kiểu câu thì sẽ khiến người đọc<br />
nhàm chán, câu văn đơn điệu. Để sửa được lỗi này, cần phối hợp các kiểu câu<br />
khác nhau. Có thể sửa như sau: “Cây nhiều tuổi lắm nên bộ rễ to, ngoằn ngoèo<br />
trồi hẳn lên mặt đất. Thân cây khoác chiếc áo bạc phếch tháng năm, sờ tay<br />
chẳng thấy mượt nữa mà sần sùi, ram ráp, có những cái mắt to như cái bát ăn<br />
cơm, lõm sâu, gồ ghề. Cành của nó khẳng khiu, vươn dài, chạm tới trời xanh.”<br />
Bước 3: Hướng dẫn s a lỗi riêng<br />
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại bài của mình, tự tìm những đoạn văn có lỗi<br />
sai tương tự như thế và sửa vào phần chữa lỗi riêng. Những câu nào khó, không<br />
tự sửa được, học sinh nêu trường hợp đó lên trước lớp để cả lớp cùng tham gia<br />
sửa giúp bạn.<br />
17/22<br />
Bước 4: Học tập câu văn, đoạn văn hay.<br />
- Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh phát hiện cái hay trong câu văn,<br />
đoạn văn thậm chí là bài văn của bạn. Giáo viên đưa các câu văn, đoạn hoặc cả<br />
bài văn hay để học sinh học tập bằng các câu hỏi gợi mở như: Câu văn của bạn<br />
đã sử dụng từ gợi tả nào? Khi diễn đạt, bạn đã sử dụng biện pháp nghệ thuật<br />
nào? Con học tập được gì trong cách miêu tả của bạn? Con thấy đoạn văn của<br />
bạn hay ở chỗ nào?.....<br />
- Sau khi học sinh phát hiện ra những cái hay trong câu, đoạn, bài văn của bạn<br />
thì người giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh, từ đó khái quát lại những<br />
gì học sinh cần học tập về từ ngữ, về biện pháp nghệ thuật, về phối hợp các kiểu<br />
câu, các kiểu liên kết ….<br />
- Cho học sinh đọc lại bài của mình và yêu cầu chọn một câu hoặc một đoạn<br />
ngắn để diễn đạt lại cho hay hơn.<br />
- Học sinh trình bày câu hoặc đoạn của mình vừa viết lại, giáo viên tổ chức cho<br />
học sinh trong lớp nhận xét trên tinh thần động viên sự cố gắng và tiến bộ của<br />
bạn.<br />
- Giáo viên trân trọng sự sáng tạo của của học sinh nhưng cũng phân tích, so<br />
sánh để học sinh hiểu được từ nào là phù hợp hoặc biện pháp nghệ thuật nào là<br />
đạt hiệu quả nhất.<br />
Ví dụ giáo viên đưa câu văn: “Hoa phượng nở đỏ rừng rực một góc trời,<br />
trông xa như một mâm xôi gấc khổng lồ.”, yêu cầu học sinh phát hiện cái hay<br />
trong cách diễn đạt câu văn của bạn. Sau đó giáo viên chốt lại dựa trên sự tổng<br />
hợp các ý kiến của học sinh.<br />
Câu văn này hay vì đã sử dụng từ gợi tả (đỏ rừng rực), sử dụng biện pháp nghệ<br />
thuật so sánh và hình ảnh phù hợp (như một mâm xôi gấc khổng lồ).<br />
- Cho học sinh trao đổi nhóm để tìm các từ khác thay thế cho từ gợi tả (nếu có)<br />
trong câu của bạn hoặc tìm các biện pháp nghệ thuật khác có thể sử dụng để<br />
miêu tả đối tượng mà câu của bạn nói đến. Có những học sinh tìm được từ khác<br />
(đỏ chót, đỏ chói, đỏ rực rỡ), có học sinh lại tìm được cách sử dụng biện pháp<br />
nghệ thuật khác rất hay (Hè đến, phượng thay chiếc áo xanh bằng chiếc áo màu<br />
đỏ chót, trông xa như một đám lửa khổng lồ….) hoặc câu rất gợi tả, gợi cảm (Cứ<br />
vào hè là cả sân trường được đốt sáng rực bởi cả trời lửa phượng bập bùng.)<br />
3. Kết quả<br />
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã s d ng trong suốt năm học vừa<br />
qua nhằm giúp học sinh diễn đạt câu đúng và hay trong phân môn Tập làm<br />
văn . Việc s d ng các biện pháp này một cách liên t c và khoa học đã mang<br />
đến những kết quả rất tốt.<br />
18/22<br />
Học sinh thêm yêu thích môn Tập làm văn, có ý thức viết đúng chính tả và<br />
biết cân nhắc trước khi viết để sử dụng từ cho hay, cho chính xác, viết câu cho<br />
rõ nghĩa, đủ thành phần nhằm đạt được hiệu quả tối đa trong việc diễn đạt ý và<br />
có những học sinh bước dầu biết cách sử dụng từ, sử dụng các biện pháp nhân<br />
hóa so sánh, điệp ngữ… một cách có nghệ thuật.<br />
Ví dụ: Trong bài : “Tả cây cối” có học sinh đã viết được những đoạn văn rất<br />
hay.<br />
“Có cả xoài chín, xoài xanh, xoài ương. Chúng treo lơ lửng đầu gió.Gió<br />
quyện hương xoài thoang thoảng khắp vườn và ào vào trong nhà. Mùi quả chín<br />
thơm thơm như báo cho mọi người biết : mùa xoài đã về rồi đây ! Mấy quả xoài<br />
chín mọng, vàng tươi nấp sau kẽ lá như đang chơi trốn tìm với ông mặt trời .<br />
Trông chúng giống y hệt những bóng đèn thắp sáng rực cả một góc vườn. Xoài<br />
xanh thì thật khó nhận biết khi màu quả và màu lá cứ trộn lẫn vào nhau . Có<br />
những quả xoài xanh nhút nhát , e ấp mãi bên dưới tán lá như chẳng muốn rời<br />
xa mẹ. Nhưng xoài ương bao giờ cũng là quả xoài đặc biệt nhất . Nó cứng cáp<br />
hơn xoài chín, đẹp hơn xoài xanh, hương vị ương ương ăn rất ngon và độc đáo.<br />
Vị ngọt hòa lẫn chất chua tạo ra thứ gì đó rất đa dạng và độc đáo”.<br />
(Bùi Nhật Linh)<br />
Ví dụ : Trong bài “Tả cảnh đẹp sông nước” có học sinh viết:<br />
Một buổi sáng mùa hè đầy nắng và gió, tôi theo bố lên cầu Long Biên đứng<br />
ngắm sông Hồng – con sông đã gắn bó tha thiết với thủ đô Hà Nội từ bao đời<br />
nay.<br />
Mùa này, sông ăm ắp nước. Lòng sông rộng mênh mang, nước sông đỏ nặng<br />
phù sa, vun đắp cho đôi bờ. Nhìn từ trên cao, dòng sông như một dải lụa đào<br />
mềm mại vắt hờ hững qua thành phố. Ngắm dòng sông long lanh dưới nắng<br />
vàng, tôi tự hỏi sông đã bao nhiêu tuổi mà vẫn còn đó nét dịu dàng thướt tha<br />
đến thế? Giờ này mặt trời đã lên khá cao, bầu trời buổi sáng trong xanh, cao<br />
vút. Những đám mây trắng xốp đang lững lờ trôi về cuối chân trời.Gió thổi lồng<br />
lộng, mang theo hơi thở của dòng sông, tiếng rì rào của những con sóng nhỏ vỗ<br />
chân cầu và mang theo cả tiếng khua nước ì oạp của những chiếc thuyền đi<br />
đánh cá .<br />
( Nguyễn Hà An )<br />
Ví dụ: Trong bài “Tả cơn mưa” có học sinh viết được những câu văn rất gợi tả:<br />
Mưa bỗng nhiên sầm sập đổ xuống.Lúc đầu chỉ là một vài giọt nhỏ, sau đó là<br />
cả làn mưa trắng xóa bao phủ mọi vật. Mưa trút xuống con đường làng lầy lội<br />
nay còn lầy lội hơn. Từng bãi bọt trắng xóa nối tiếp nhau trải dài. Thần Sét<br />
phóng mũi lao trắng chia cắt bầu trời đen tối. Mưa rớt xuống bụi cây héo vàng<br />
19/22<br />
như làm chúng bừng tỉnh sau đợt nắng hạn. Cây chuối vặn vẹo cố gắng xoay<br />
chuyển những tàu lá to bè. Cây bưởi vẫy vẫy từng chiếc lá nhỏ như đón chào<br />
mưa. Những cây rau ngổ, rau húng quế … cũng hào hứng không kém. Trong<br />
mưa, những chú ếch bụng trương phềnh kêu ộp oạp…ộp oạp hòa lẫn tiếng lộp<br />
độp, lộp độp….Thần Sầm la lên những tiếng đinh tai làm ai cũng phải giật mình.<br />
Những giọt nắng đầu tiên đã hé lộ sau đám mây trắng sau mưa. Cầu vồng đã<br />
bắc qua ngôi làng bé nhỏ trông thật lộng lẫy. Từng cây rau muống mập mạp nở<br />
ra đón lấy làn nắng xing xinh tinh khôi…..<br />
(Đỗ Thu Phương)<br />
Số lượng học sinh viết câu không rõ nghĩa, thiếu thành phần giảm rất nhiều..<br />
Những học sinh còn bị viết câu sai đều là những học sinh khả năng về tiếng Việt<br />
chưa tốt, khả năng diễn đạt còn lúng túng, vốn từ còn nghèo nàn. Nhiều học sinh<br />
đã biết sử dụng các từ gợi tả, gợi cảm, các biện pháp nghệ thuật khi miêu tả. So<br />
với đầu năm đây là một kết quả rất khả quan.<br />
Loại lỗi sai Đầu năm Cuối năm<br />
1. Lỗi trong câu 55% tổng số học sinh 15% tổng số học sinh<br />
2. Lỗi ngoài câu 45% tổng số học sinh 7% tổng số học sinh<br />
Khi giáo viên đưa ra các lỗi sai, học sinh phát hiện rất nhanh có nhiều cách<br />
sửa sáng tạo phát huy được năng lực của học sinh mà vẫn không làm thay đổi<br />
nội dung, ý tứ của người viết.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20/22<br />
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.<br />
I. Kết luận<br />
- Việc viết câu đúng, diễn đạt trọn vẹn một ý có một vai trò vô cùng quan trọng<br />
trong phân môn Tập làm văn vì nó giúp người đọc hiểu và cảm nhận được cái<br />
hay, cái đẹp của bài văn. Khả năng viết được câu văn đúng, diễn đạt trọn vẹn nội<br />
dung thông báo đúng cấu tạo ngữ pháp tiến tới viết được câu văn hay là cả một<br />
quá trình lâu dài và đồng bộ. Do đó người giáo viên cần phải thực hiện tốt và<br />
đồng bộ tất các các khâu, các bước.<br />
- Những biện pháp trên rất dễ thực hiện và đạt được hiệu quả cao trong quá trình<br />
dạy môn Tập làm văn và hỗ trợ rất nhiều cho các môn học khác như: Tập đọc,<br />
Luyện từ và câu, Kể chuyện…<br />
- Đẩy mạnh, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nói chung và hoạt động<br />
sử dụng từ đặt câu, viết đoạn, sửa lỗi câu, lỗi đoạn trong phân môn Tập làm văn<br />
nói riêng.<br />
- Học sinh đã hào hứng trong các giờ trả bài của phân môn Tập làm văn và<br />
không còn ngại hoạt động sửa lỗi câu.<br />
- Khả năng sử dụng từ của giáo viên linh hoạt hơn và nâng cao hơn.<br />
- Vốn từ của học sinh được mở rộng hơn rất nhiều, khả năng sử dụng từ đã thành<br />
thạo hơn và tích cực hơn, có ý thức trong diễn đạt.<br />
II. Khuyến nghị<br />
- Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, để đạt hiệu quả cao thì người giáo viên<br />
cần nắm vững đặc điểm tâm lí của học sinh.<br />
- Giáo viên cần chấm bài thật kĩ để phát hiện lỗi sai của học sinh<br />
- Trong quá trình chữa lỗi câu cho học sinh người giáo viên cần:<br />
* Lựa chọn những lỗi sai điển hình trong bài viết của học sinh.<br />
* Có những câu hỏi gợi mở phù hợp giúp học sinh tự tìm ra được nguyên nhân<br />
sai và tự sửa lỗi.<br />
* Câu văn sửa cho học sinh cần chính xác, khoa học, gắn với thực tế để học sinh<br />
dễ hiểu.<br />
* Luôn kết hợp chặt chẽ với tất cả các môn học khác .<br />
<br />
<br />
21/22<br />
- Người giáo viên phải tự học không ngừng để nâng cao khả năng sử dụng từ,<br />
làm phong phú vốn từ để xử lí các tình huống của học sinh về câu được linh hoạt<br />
và chính xác có hiệu quả.<br />
- Trong quá trình đánh giá và sửa lỗi, người giáo viên cần trân trọng sự sáng tạo<br />
của học sinh, không rập khuôn máy móc vì thực chất văn học là nghệ thuật, mà<br />
nghệ thuật thì chỉ được gọi là nghệ thuật khi có sự sáng tạo và riêng biệt.<br />
<br />
<br />
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của<br />
người khác.<br />
<br />
Hà Nội, ngày tháng năm 2017<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22/22<br />