intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài này là làm sao phải tìm ra các biện pháp, giải pháp giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh, nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu của của xã hội là “giáo dục phải đón đầu sự phát triển của trẻ”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh

PHÒNG GIÁO GD­ĐT KRÔNG ANA<br /> TRƯỜNG MÂU GIAO HOA CUC<br /> ̃ ́ ́<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> ĐỀ TÀI:<br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP <br /> GIÚP TRẺ MẪU GIÁO 5­6 TUỔI KHÁM PHÁ <br /> CÓ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Họ và tên: Đặng Thị Ngọc Nhài<br /> Đơn vị công tác: Trương Mâu giao Hoa Cuc<br /> ̀ ̃ ́ ́<br /> Trình độ đào tạo: Đại học sư pham mâm non<br /> ̣ ̀<br /> Môn đào tạo: Giáo dục mâm non<br /> ̀<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> MỤC LỤC<br /> I. Phần mở đầu:.......................................................................................................3<br /> I.1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................3<br />  I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ.:.......................................................................................4<br /> I.3. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................................4<br /> I.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................4<br /> I.5. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................4<br /> II. Phần nội dung......................................................................................................4<br /> II.1.Cơ sở lí luận:........................................................................................................5<br /> II.2. Thực trạng……………………………………………………………………...5<br /> II.3. Giải pháp, biện pháp……………………………………………………….......8<br /> II.4. Kết quả………………………………………………………………………..15<br /> III. Phần kết luận, kiến nghị. ................................................................................16<br /> III.1. Kết luận:……………………………………………………………………...16<br /> III.2. Kiến nghị:………………………………………………………………........16<br /> * Nhận xét của hội đồng sáng kiến ……………………………………….…….....17   <br /> * Tài liệu tham khảo.................................................................................................18<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> I. Phần mở đầu<br /> <br /> I.1. Lý do chọn đề tài<br /> <br /> <br /> “Mẫu giáo tốt mở đầu cho nền giáo dục tốt”. Vâng! Thật vậy, Mẫu giáo là <br /> bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Quốc dân, là nền móng, nền tảng cho sự <br /> phát triển con người toàn diện. Những kiến thức  ở bậc học này chỉ  là những kiến  <br /> thức sơ đẳng song lại vô cùng quan trọng cho việc tiếp nhận kiến thức sau này của  <br /> học sinh.<br /> <br /> Vậy làm thế  nào để  trẻ  mẫu giáo thu nhận tốt những kiến thức sơ  đẳng  <br /> nhưng lại hết sức cần thiết này? Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta cần xây <br /> dựng kế hoạch giáo dục trẻ thật cụ thế: Đưa ra mục tiêu, lựa chọn nội dung và lên <br /> kế hoạch hoạt động cho lớp mình thật phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, phù hợp <br /> với nhận thức của trẻ. Để  từ  đó giúp trẻ  phát triển hài hòa  ở  cả  5 lĩnh vực: Phát <br /> triển thể  chất; phất triển nhận thức; phát triển ngôn ngữ; phát triển tình cảm­ kỹ <br /> năng xã hội và phát triển thẩm mĩ. Phát triển hài hòa cả  năm lĩnh vực là giúp trẻ <br /> phát triển một cách toàn diện. Trong đó phát triển nhận thức là một trong những  <br /> lĩnh vực mấu chốt đóng vai trò quan trọng trong phát triển toàn diện của trẻ.<br /> <br /> Hoạt động khám phá khoa là hoạt động thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức. <br /> Khả  năng nhận thức của trẻ  được phát triển qua việc tiếp xúc, tìm hiểu các đồ <br /> dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu, qua các hoạt động tìm hiểu cây cối, con vật,  <br /> các hiện tượng tự nhiên…Trẻ cần các cơ hội nhìn, nghe, tiếp xúc, nếm, ngửi…Khả <br /> năng nhận thức của trẻ  được phát triển trong giải quyết vấn đề, suy luận và hình  <br /> thành kiến thức về các sự vật và hiện tượng xung quanh.<br /> <br /> Tuy nhiên, hiện nay phương pháp của giáo viên khi cho trẻ  hoạt động khám <br /> phá khoa học còn tẻ nhạt, chưa thu hút được sự hứng thú của trẻ, áp đặt trẻ, chưa  <br /> tạo cơ hội để trẻ trải nghiệm, trẻ không được tự  mình tìm tòi, khám phá theo khả <br /> <br /> <br /> 3<br /> năng của mình. Khả  năng suy luận, quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp và giải <br /> quyết vấn đề của trẻ còn yếu. Vì thế hiệu quả khám phá đạt được chưa cao.<br /> <br /> Làm sao để trẻ khám phá mối trường xung quanh có hiệu quả? Mối giáo viên <br /> chúng ta cần phải làm gì để giúp trẻ đạt được điều đó? Từ những điều trăn trở trên <br /> tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo <br /> khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh thông qua đề tài “Một số biện pháp <br /> giúp trẻ Mẫu giáo 5­6 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh” mong <br /> rằng đây sẽ là một kinh nghiệm hữu ích cho các giáo viên và phụ huynh trong việc <br /> chăm sóc giáo dục trẻ góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện.<br /> <br /> I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> <br /> Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài này là làm sao phải tìm ra các biện pháp, giải <br /> pháp giúp trẻ mẫu giáo 5­6 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh,  nâng <br /> cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu của của xã hội là  “giáo dục phải đón <br /> đầu sự phát triển của trẻ” . <br /> <br /> Qua đề  tài, giúp cho  giáo viên và phụ  huynh có thêm kiến thức, kỹ  năng, <br /> chăm sóc và giáo dục trẻ khoa học.<br /> <br /> I.3. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> ­ Học sinh lớp Lá 2 <br /> <br /> I.4. Phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> ­ Khối lá trường Mẫu giáo Hoa Cúc. <br /> <br /> I.5. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br />          Để hoàn thành bài viết, tôi đã sử dụng phối hợp một số phương pháp sau:<br /> <br /> ­ Phương pháp tra cứu: giúp tôi tìm tài liệu, nguồn thông tin cung  cấp cho bài <br /> viết.<br /> <br /> ­ Phương pháp quan sát : Tôi áp dụng để  quan sát, theo dõi sự  thay đổi của  <br /> trẻ hằng ngày thông qua các hoạt động.<br /> <br /> <br /> 4<br /> ­ Phương pháp trò chuyện, tạo tình huống : thông qua phương pháp này, tôi  <br /> nắm bắt được khả năng nhận thức, tư duy của trẻ.<br /> <br /> ­ Phương pháp trò chơi  .<br /> <br /> ­ Phương pháp phân tích – tổng hợp .   <br /> <br /> ­ Phương pháp thực hành .<br /> <br /> II. Phần nội dung<br /> <br /> II.1. Cơ sở lí luận.<br /> <br /> ­ Môi trường xung quanh là gì? Môi trường xung quanh là tất cả những gì bao  <br /> quanh chúng ta như  tự  nhiên, con người, các đồ  vật... Môi trường xung quanh bao  <br /> gồm cả  môi trường tự  nhiên và xã hội. Môi trường tự  nhiên bao gồm tự  nhiên vô  <br /> sinh và hữu sinh. Môi trường xã hội bao gồm mọi người, đồ  vật và xã hội loài <br /> người. Các môi trường trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.<br /> ­ Môi trường xung quanh có  ảnh hưởng như  thế  nào đến sự  phát triển toàn <br /> diện của trẻ? “ Gần mực thì đen gần đèn thì sang ” theo các nhà tâm lý học thì môi  <br /> trường đóng vai trò quyết định gián tiếp đến sự  phát triển nhận cách của trẻ. Nếu <br /> trẻ được sống, vui chơi, học tập… trong điều kiện môi trường thuận lợi thì trẻ  sẽ <br /> phát triển theo chiều hường tốt và ngược lại. Như  vậy, để  trẻ  phát triển tốt nhà <br /> trường, gia đình và toàn xã hội cần xây dựng môi trường sống, học tập và vui chơi <br /> của trẻ  lành mạnh, thân thiện. Môi trường xung quanh lành mạnh, thân thiện giúp <br /> trẻ  tự  tìm tòi, học hỏi khám phá thế  giới xung quanh. Giáo viên và phụ  huynh là <br /> những người có trách nhiệm định hướng, gợi mở để trẻ khám phá có hiệu quả. Trẻ <br /> sẽ  khám phá những gì? Việc dạy trẻ  khám phá khoa học có lợi ích gì? Khám phá  <br /> khoa học giúp trẻ  có kiến thức và hiểu biết về  thế  giới xung quanh, có kỹ  năng  <br /> khám phá và thử nghiệm, có kỹ năng tư duy logic, có kỹ năng quan sát, kỹ năng sử <br /> dụng phối hợp các giác quan, có kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp và có kỹ năng <br /> giáo tiếp.<br /> II.2. Thực trạng<br /> <br /> a. Thuận lợi, khó khăn.<br /> <br /> <br /> 5<br /> * Thuận lợi<br /> <br /> Tôi trực tiếp giảng dạy lớp lá 2, đối tượng mà tôi đang nghiên cứu, lớp có 2 <br /> cô/lớp. Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức chuyên đề bồi <br /> dưỡng chuyên môn cho giáo viên đặc biệt là môn khám phá khoa học.; Lên kế <br /> hoạch làm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đề. Phòng học tương đối rộng, thoáng và <br /> đầy đủ điều kiện để hoạt động. Ngoài ra nhà trường còn trang bị máy chiếu, ti vi và  <br /> máy vi tính để thuận tiện cho việc dạy và học. Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ nhiệt <br /> tình của các bậc phụ  huynh, đa số  các bậc phụ  huynh rất quan tâm đền việc học <br /> của con em mình. Sự  phối kết hợp giữa phụ  huynh và giáo viên là một yếu tố  vô <br /> cùng quan trọng để chăm sóc giáo dục trẻ. Và chính điều này là một điều thuận lợi  <br /> giúp tôi thực hiện đề tài này.<br /> <br /> Trương hoc tôi là m<br /> ̀ ̣ ột đơn vị nhiều năm liền đạt danh hiệu đơn vị xuất sắc,  <br /> đội ngũ quản lý giỏi với tập thể giáo viên giàu lòng nhiệt huyết và yêu nghề  mến <br /> trẻ, nên thuân l<br /> ̣ ợi tham gia dự giờ, đúc rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và <br /> công tác xây dựng môi trương giao duc sach đep, an toan cho tre.<br /> ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉<br /> <br /> Lớp học khang trang, được trang bị  các trang thiết bị  phục vụ cho việc dạy <br /> và chăm sóc trẻ.<br /> <br /> Học sinh đa số ở gần trường nên đi học rất chuyên cần.<br /> <br /> * Khó khăn.<br /> <br /> ­ Các cháu tuy cùng độ tuổi nhưng trình độ nhận thức không đồng đều.<br /> ­ Các cháu chưa có các kỹ  năng cơ  bản như  kỹ  năng quan sát, kỹ  năng so  <br /> sánh, phân tích, tổng hợp…<br /> ­ Khuông viên sân trường hẹp, chưa có nhiều khu vực để  trẻ  quan sát, trải <br /> nghiêm.<br /> ­ Thời gian tổ chức cho trẻ đi tham quan, trải nghiệm thực tế còn ít.<br /> ­ Một số  phụ  huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con, một số <br /> phụ  huynh chiều chuộng con thái quá, luôn bao bọc không để  con có cơ  hội trải <br /> <br /> 6<br /> nghiệm. Dẫn đến một số  cháu thủ  động,  ỉ  lại vào người khác không biết cách tự <br /> mày mò, tìm tòi giải quyết vấn đề.<br /> <br /> b. Thành công, hạn chế<br /> <br /> * Thành công.<br /> Qua quá trình áp dụng đề tài vào giảng dạy tôi đã đạt được những thành công  <br /> nhất định.<br /> ­ Trẻ hứng thú hoạt động tích cực, chủ động trong học tập.<br /> ­ Có kiến thức và hiểu biết về thế giới xung quanh.<br /> ­ Có kỹ năng khám phá và thử nghiệm.<br /> ­ Có kỹ năng tư duy logic.<br /> ­ Có kỹ năng quan sát, kỹ năng sử dụng phối hợp các giác quan.<br /> ­ Có kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp và có kỹ năng giáo tiếp.<br /> ­ Bản thân tôi và các bạn đồng nghiệp cũng đã rút ra cho mình một số  kinh  <br /> nghiệm hữu ích về phương pháp giảng dạy hoạt động khám phá khoa học cũng như <br /> các hoạt động học khác<br /> * Hạn chế.<br /> ­ Khám phá khoa học đòi hỏi độ  chính xác cao nên trẻ  cần được tham quan,  <br /> trải nghiệm thực tế  nhiều, trẻ  cần được tri giác những con vật thật, đồ  vật thật, <br /> cây cối, danh lam thắng cảnh…nhưng nhà trường lại chưa có điều kiện để tổ chức  <br /> cho trẻ đi tham quan, trải nghiệm thực tế.<br /> <br /> c. Mặt mạnh, mặt yếu <br /> <br /> * Mặt mạnh.<br /> ­ Trẻ  được làm việc theo nhóm, tự  thảo luận tìm tòi, khám phá những điều <br /> trẻ  quan tâm, trẻ  được tôn trọng, được trình bày ý kiến của bản thân. Trẻ  là trung <br /> tâm, giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn, gợi ý cho trẻ khám phá.<br /> * Mặt yếu.<br /> Môi trường để trẻ  trải nghiệm thực tế còn hạn chế, chưa phát huy hết mặt  <br /> mạnh của đề tài đưa ra.<br /> <br /> d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.<br /> <br /> <br /> 7<br /> * Nguyên nhân.<br /> ­ Bản thân là một giáo viên trẻ năng động, sáng tạo, luôn tìm tòi, học hỏi tìm  <br /> ra các giải pháp, biện pháp tốt nhất để  nâng cao chất lượng dạy và hoc đồng thời <br /> nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.<br /> ­ Trẻ đa số ở vùng thuận lợi, đi học chuyên cần, nhanh nhẹn tiếp thu bài tốt.<br /> ­ Phụ  huynh học sinh có ý thức trong việc phối hợp với nhà trường trong <br /> công tác chăm sóc giáo dục trẻ.<br /> * Các yếu tố tác động.<br /> ­ Được sự  quan tâm chỉ  đạo của Phòng giáo dục và Đào tạo, của Ban giám <br /> hiệu nhà trường tổ  chức các buổi chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn giúp cho giáo <br /> viên nâng cao được trình đô chuyên môn.<br /> ­ Xã hội ngày càng phát triển, các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học  <br /> hiện đại tạo điều kiện thuận lợi từ đó chất lượng dạy và học được nâng cao.<br /> ­ Nhà nước, các ngành, các cấp và của toàn xã hội quan tâm nhiều hơn đến <br /> ngành giáo dục mầm non. Đặc biệt đối với trẻ em 5 tuổi. Điều này được thể hiện:  <br /> Nhà nước đang tiến hành Phổ  cập Giáo dục trẻ  5 tuổi, cấp đồ  dùng đồ  chơi đầy  <br /> đủ, hỗ  trợ  tiền ăn trưa, tiền học cho các cháu 5 tuổi, đưa vào thực hiện Bộ  chuẩn <br /> phát triển trẻ em 5 tuổi<br /> e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.<br /> ­ Qua khảo sát tôi nhận thấy các cháu chưa có các kỹ  năng cơ  bản như  kỹ <br /> năng làm việc theo nhóm, kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp…<br /> Tại sao trẻ lại thiếu những kỹ năng cơ bản này? Do phương pháp của giáo viên khi <br /> cho trẻ khám phá còn tẻ nhạt, chưa thu hút được sự hứng thú của trẻ, do sự áp đặt <br /> trẻ, chưa tạo cơ hội để trẻ  trải nghiệm, trẻ không được tự  mình tìm tòi, khám phá <br /> theo khả năng của mình. Dẫn đến khả năng suy luận, kỹ năng quan sát, phân tích, so <br /> sánh, tổng hợp và giải quyết vấn đề của trẻ yếu.<br /> <br /> Khảo sát thực trạng trước khi áp dụng các biện phám nhằm giúp trẻ khám <br /> phá có hiệu quả môi trường xung quanh (Đầu năm học)<br /> Nội dung Kết quả điều tra Tỉ lệ<br /> Kỹ năng làm việc theo nhóm 10/34 29,4%<br /> Kỹ năng quan sát 11/34 32,4%<br /> <br /> 8<br /> Kỹ năng phân tích 9/34 26,5%<br /> Kỹ năng so sánh 9/34 26,5%<br /> Kỹ năng tổng hợp 8/34 23,5%<br /> ­ Thực trạng mà đề tài đặt ra là phải tìm ra được các biện pháp, giải pháp tối  <br /> ưu nhất giúp trẻ khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh. Muốn trẻ khám phá <br /> có hiệu quả thì chúng ta cần rèn cho trẻ các kỹ năng cơ bản: Kỹ năng làm việc theo  <br /> nhóm, kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp…Khi đã có những kỹ năng này  <br /> việc khám phá khoa học đối với trẻ  trở  nên dễ  dàng hơn, mang lại hiệu quả  cao  <br /> hơn.<br /> <br /> II.3. Giải pháp, biện pháp<br /> <br /> a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> <br /> ­  Những biện pháp, giải pháp nêu ra trong đề tài nhằm mục đích giúp trẻ có <br /> kỹ làm việc theo nhóm, kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp và giải quyết  <br /> vấn đề.  Trẻ  có thể  phát huy hết được tính tích cực, chủ  động, sáng tạo khi hoạt  <br /> động. Đồng thời trau dồi thêm kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. <br /> <br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> <br /> ­ Qua nghiên cứu bản thân tôi đã tìm ra được một số  giải pháp, biện pháp  <br /> giúp trẻ khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh.<br /> <br />  Chuẩn bị môi trường, đồ dùng, phương tiện để trẻ khám phá.<br /> <br /> ­ Danh ngôn có câu “chuẩn bị tốt đã thành công một nửa”. Trước khi cho trẻ <br /> khám phá chúng ta cần chuẩn bị thật chu đáo về cả môi trường hoạt động, đồ dùng <br /> phương tiện…<br /> <br /> ­ Cho trẻ  khám phá gì? Khám phá vấn đề  đó cần chuẩn bị  những đồ  dùng,  <br /> phương tiện gì? Các câu hỏi gợi mở  cho trẻ  khám phá như  thế  nào để  phát huy <br /> được tính chủ động sang tạo của trẻ?<br /> <br /> ­ Môi trường hoạt động ở đâu? Trong lớp, ngoài trời hay một địa điểm tham <br /> quan nào đó như:  nhà văn hóa, nhà rông…<br /> <br /> ­ Các đồ dùng phương tiện cần chuẩn bị như: đối tượng thật, tranh ảnh, mô  <br /> hình, bang đĩa, video, nhạc…<br /> 9<br /> ­ Các phương tiện, đồ dùng phải có độ an toàn cao, phù hợp với chủ đề. Đồ <br /> dùng cấn sinh động, đẹp mắt để thu hút sự hứng thú tích cực của trẻ.<br /> <br />  Tạo cơ hội cho trẻ tự khám phá và trải nghiệm.<br /> <br /> Trẻ  có thể  học khoa học tốt nhất khi có cơ  hội khám phá và trải nghiệm. <br /> Trẻ  được khuyến khích quan sát sự  vật, được hỏi, được nêu ý kiến của mình về <br /> những gì trẻ  thấy trong môi trường sống. Từ  đó trẻ  ghi nhớ  lâu hơn những gì trẻ <br /> học được khi trẻ  tự  khám phá và trải nghiệm. Đồng thời rèn cho trẻ  các kỹ  năng  <br /> khám phá khoa học như: Kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…<br /> <br /> Ví dụ: Dạy trẻ khám phá về  chủ đề  “ Thế  giới thực vật” cho trẻ tìm hiểu  <br /> “quá trình phát triển của cây”. Cho trẻ trải nghiệm thực tế cuốc đất => gieo hạt =>  <br /> lấp đất => tưới nước hàng ngày => hạt nẩy mầm => phát triển thành cây. Khi được <br /> trải nghiệm trẻ sẽ tổng hợp được quá trình phát triển của cây. Lồng ghép giáo dục  <br /> trẻ chăm sóc, bảo vệ cây để bảo vệ môi trường sống.<br /> <br /> Trẻ tự mày mò khám phá những gì trẻ thích, trẻ hứng thú, trẻ nêu ý kiến của <br /> mình về những gì trẻ khám phá.<br /> <br /> Ví dụ: Chủ đề  “Thế giới động vật” trẻ  khám phá về  con gà trống. Cho trẻ <br /> xem một doạn Clip về con gà trống và hoạt động của nó. Sau đó đặt câu hỏi để trẻ <br /> có cơ hội bày tỏ ý kiến của mình. Hỏi trẻ vừa quan sát con vật gì? Tại sao trẻ biết  <br /> đó là con gà trống? Con gà trống có lợi ích gì đối với con người? Trẻ sẽ dựa vào các  <br /> đặc điểm chi tiết của con gà trống như là: có đuôi dài, có mào đỏ và một đặc điểm <br /> nỏi bật nữa đó là gà trống gáy gọi người thức dậy. Như vậy ta rèn được cho trẻ kỹ <br /> năng quan sát, quan sát từ cái tổng thể đến các chi tiết nhỏ.<br /> <br />  Hoạt động ngoài trời.<br /> <br />   Thời gian hoạt động ngoài là thơi gian trẻ  được quan sát thực tế  nhiều  <br /> nhất, trẻ  có thế  tham quan vườn hoa, vườn rau của bé, bầu trời, cây cối, các đồ <br /> chơi ngoài trời…<br /> <br /> Ví dụ: Khi học chủ  đề  “trường mầm non” cho trẻ  quan sát các đồ  chơi <br /> ngoài trời như xích đu, cầu trượt, các con thú nhún. Gợi ý cho trẻ  quan sát thật kỹ <br /> các đồ  chơi đó, sau khi trẻ  quan sát xong đặt cho trẻ  các câu hỏi gợi mở  để  trẻ <br /> 10<br /> được tự bày tỏ ý kiến của mình. Như là: các cháu quan sát được những gì? Xích đu  <br /> được làm bằng chất liệu gì? Xích đu được cấu tạo như thế nào? Điều gì sẽ xẩy ra <br /> khi day xích bị đứt? Cho trẻ trải nghiệm như vậy sẽ rèn được cho trẻ kỹ năng quan <br /> sát, phân tích, tổng hợp và ghi nhớ có chủ định.<br /> <br />  Hoạt động có chủ đích.<br /> <br />  Trong hoạt động có chủ đích trẻ  được nhận thức một cách có hệ thống, có  <br /> logic. Trong quá trình cho trẻ khám phá, giáo viên phải lựa chọn đối tượng cho trẻ <br /> quan sát (quan sát cái gì?). Lựa chọn câu hỏi theo trình tự  từ  gần đến xa, từ  đơn  <br /> giản đến phức tạp... Ví dụ: Cho trẻ quan sát “ quả” cần chuẩn bị đối tượng thực là <br /> gì?( tranh ảnh, quả thật...). Nếu là quả thật ta có thể cho trẻ trải nghiệm bằng cách: <br /> Nhìn, sờ, nếm, ngửi… Hệ thống câu hỏi như  thế  nào? Thiết kế  tiết dạy như  thế <br /> nào để  trẻ  hứng thú hoạt động, đông thời phát huy được tính tích cực, chủ  động,  <br /> sang tạo của trẻ? Chúng ta cần đan xen giữa hoạt động học và hoạt đồng chơi tránh <br /> sự nhàm chán khi trẻ khám phá.<br /> Ví dụ 1: Cho trẻ khám phá về các loại quả.  (Đối tượng: Quả thật)<br />  Hoạt động 1: Bé biết gì về các loại quả.<br /> ­ Trẻ hát “ quả”<br /> ­ Hỏi trẻ bài hát có tên là gì? <br /> ­ Bài hát nói về những loại quả nào?<br /> ­ Ngoài những quả đó ra còn những loại quả nào nữa?<br /> ­ Các loại quả có ích lợi gì đối với sức khỏe của con người?<br /> ­ Vậy để có sức khỏe tốt chúng ta phải làm gì?<br /> ­ Trước khi ăn chúng ta phải làm gì? Vỏ và hạt chúng ta bỏ ở đâu? Tại sao chúng ta <br /> phải bỏ vào thùng rác? Tại sao chúng ta phải bạo vệ môi trường?<br /> * Hoạt động 2:   Bé cùng khám phá.<br /> * Phân tích đàm thoại.<br /> ­ Trẻ  chọn quả  về nhóm để  thảo luận : Trẻ  thảo luận về  đặc điểm các loại quả, <br /> trẻ sờ, nếm. (Rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp và làm việc theo nhóm)<br /> ­ Đại diện từng nhóm lên trình bày. (Phát triển ngôn ngữ  giao tiếp mạch lạc cho  <br /> trẻ)<br /> <br /> 11<br /> + Quả cam :<br /> ­ Quả  cam có hình dạng gì ? Khi sờ vào vỏ  cam như thế nào? Vỏ  cam có màu gì  ? <br /> Khi bóc vỏ  phía trong có gì ? Cam nhiều hạt hay ít hạt ? Khi nếm cam có vị  gì ? <br /> Cam cung cấp dinh dưỡng gì cho cơ thể ? Tại sao chúng ta cần ăn nhiều cam ?<br /> + Quả đu đủ, quả xoài  tương tự.<br /> ­ Lớp, tổ cá nhân gọi tên quả. (Phát triển ngôn ngữ cho trẻ)<br /> * Động tác chống mỏi. Trò chơi : Gieo hạt<br /> ­ Giáo dục trẻ : Hoa quả rất tốt cho sức khỏe của con người vì vậy các cháu phải  <br /> ăn nhiều hoa quả. Những trước khi ăn chúng ta phải làm gì  ?( Rửa hoa quả, rửa tay <br /> sạch sẽ)<br /> * Thi xem ai giỏi : so sánh<br /> ­ “Quả cam.”– “Quả đu đủ”.<br /> ­ Quả cam và quả đu đủ có điểm gì giống nhau ?<br /> + Giống : Đều là các loại quả, đều có nhiều hạt đều cung cấp vitamin giúp cơ thể <br /> khỏe mạnh.<br /> ­ Quả cam và quả đu đủ có đặc điểm gì khác nhau?<br /> + Khác : Quả cam hình tròn, vỏ màu xanh, sần sùi, có múi, có tép. Quả đu đủ dài, vỏ <br /> màu vàng, vỏ nhẵn, không có múi.<br /> ­ Quả đu đủ ­ Quả xoài.<br /> ­ Quả đu đủ và quả xoài có điểm gì giống nhau ?<br /> + Giống : Đều là các loại quả, đều có hình dạng dài, vỏ  nhẵn, khi chín vỏ  màu  <br /> vàng, đều cung cấp vitamin giúp cơ thể khỏe mạnh.<br /> ­ Quả đu đủ và quả xoài có đặc điểm gì khác nhau ?<br /> + Khác : Quả đu đủ to, có nhiều hạt, quả xoài nhỏ, có một hạt…<br /> * Bé biết thêm điều gì?  <br /> ­ Chiếu cho trẻ xem hình ảnh một số quả. <br /> ­ Quả sầu riêng, quả mận, quả đào, quả chôm chôm…<br /> * Luyện tập cá nhân : Thi xem ai giỏi<br /> ­ Trẻ lên chọn quả mình thích, gọi tên quả đó. <br /> * Mở nhạc “Bầu và bí” trẻ đi lấy rổ.<br /> <br /> 12<br /> * Luyện tập cả lớp:  Bé nhanh tay, nhanh mắt. <br /> ­ Lấy tranh lôtô theo yêu cầu.<br /> * Hoạt động 3: Bé vui chơi.<br /> * Trò chơi: Chọn quả theo yêu cầu.<br /> + Chia trẻ thành 3 đội.<br /> + Khi chơi các đội phải đi qua đường dích dắc không chạm vào chướng ngại vật./.<br /> Ví dụ  2: Chủ  đề: các hiện tượng thiên nhiên. Cho trẻ  tìm hiểu về  “ nguồn <br /> nước và sự sống”. Cô có thể kể cho trẻ nghe câu chuyện:<br /> “Thỏ con hiếu thảo”<br /> Hai mẹ  con thỏ  Nâu sống với nhau vui vẻ  trong một ngôi nhà  ở  sâu trong  <br /> rừng. Một hôm thỏ mẹ bị ốm, thỏ mẹ khát nước và nhờ  thỏ  con lấy nước cho mẹ.  <br /> Thỏ con ngoan ngoãn cầm ly đi lấy nước cho mẹ. Khi thỏ con xuống bếp rót nước  <br /> thì trong ấm không còn giọt nước nào, thỏ con chạy ra giếng để múc nước vào nấu,  <br /> giếng cũng không còn nước. Thỏ con chạy vào nhà và bảo mẹ “Mẹ ơi! Mẹ chờ con  <br /> một chút con chạy đi lấy nước cho mẹ nước  ở nhà mình khô hết rồi”. Nói rồi thỏ  <br /> con chạy ra ao để  lấy nước, ao cũng khô hết nước, cây cối trên bờ  cũng khô héo  <br /> hết. Thỏ  con lại chạy ra hồ  lấy nước hồ cũng khô hết nước, thỏ  con tiếp tục ra  <br /> suối để  lấy nước nhưng suối cũng chẳng còn giọt nước nào. Thỏ  con thất thiểu  <br /> vừa khát, vừa mệt đi ra sông lấy nước, dòng sông cũng khô nứt nẻ. Thỏ  con quá  <br /> mệt nhưng vì thương mẹ chú vẫn cố gắng đi vào trong làng để xin một ít nước cho  <br /> mẹ uống. Chú đi đến một cái giếng khoan và thấy anh gà trống đang bơm nước chú  <br /> chạy đến và nói: “Anh gà trống ơi! Anh hãy cho em xin một ít nước về cho mẹ em  <br /> uống, mẹ em đang bị ốm”. Gà trống nhường cho thỏ con lấy nước trước. Lấy được  <br /> nước thỏ  con cảm  ơn gà trống rồi ra về. Chú vừa đi một đoạn thì trời bỗng đổ  <br /> mưa. Một trận mưa rào rất lớn. Vì sợ  mẹ  khát chú vẫn băng dưới mưa để  đưa  <br /> nước về cho mẹ. Chú đi qua dòng song, sông đã đầy nước, chú đi qua suối, qua hồ,  <br /> về tới ao nhà tất cả đều đã đầy ngập nước. Chú hăm hở chạy vào nhà thì thấy mẹ  <br /> đang đun  ấm nước trên bếp. Thì ra giếng nhà cũng đã đầy nước, cây cối trong  <br /> vườn đã xanh tươi trở  lại không còn héo úa nữa. Thỏ  con chạy đến ôm chầm lấy  <br /> mẹ. Thỏ mẹ rất cảm động trước lòng hiếu thảo của thỏ con.<br /> <br /> <br /> 13<br /> Khi kể  cho trẻ  nghe câu chuyện xong chúng ta có thể  đặt ra cho trẻ  một số <br /> câu  hỏi: Thỏ con là người như thế nào? Khi đi lấy nước cho mẹ thỏ đã đến những  <br /> đâu để  lấy?( Giếng, ao, hồ, sông, suối, nước ngầm, nước mưa. Qua đó trẻ  biết <br /> được một số  nguồn nước trong tự  nhiên). Điều gì sẽ  xẩy ra khi không có nước?<br /> (con người, cây cối và các loài vật sẽ chết). Giáo dục trẻ bảo vệ môi trường chống <br /> lại sự biến đổi của khí hậu.<br />  Nhận thức bắt đầu từ cảm giác, xuất hiện khi sự vật, hiện tượng tác động  <br /> lên cơ quan cảm giác. Cơ sở sinh lý của nhận thức cảm tính là hoạt động cùng nhau  <br /> của các cơ  quan phân tích( Thị  giác, thính giác, xúc giác..) do vậy, càng nhiều giác  <br /> quan tham gia vào quá trình nhận thức thì biểu tượng càng chính xác, phong phú, rõ  <br /> ràng và có nội dung. Từ  đó cho thấy quá trình hướng dẫn trẻ  khám phá khoa học  <br /> cần sử dụng phương pháp trực quan. Trẻ cần có cơ hội quan sát, sờ mó, nghe, ngửi,  <br /> cảm nhận...<br />  Kinh nghiệm mà trẻ tích luỹ được về môi trường xung quanh không phải lúc  <br /> nào cũng đầy đủ và chính xác nên trẻ có thể không nhận được biểu tượng đúng về <br /> nó. Cho nên, cần phải bổ sung, làm chính xác, điều chỉnh biểu tượng của tre thông  <br /> qua lời nói. Do vậy, trong quá trình dạy trẻ  khám phá khoa học cần phối hợp giữa <br /> phương pháp trực quan và dùng lời.<br /> <br />  Hoạt động vui chơi.<br /> <br /> ­ Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là hoạt động vui chơi vì thế thời gian <br /> để trẻ vui chơi nhiều hơn. Đặc biệt một ngày trẻ được vui chơi ở hoạt động góc 90  <br /> phút. Trong thơi gian này trẻ  được hóa thân vào các vai chơi phản ánh những công  <br /> việc thực tế trong xã hội. Trẻ  được làm người lớn, được làm những công việc mà <br /> người lớn thường làm. Ví dụ: Trong chủ đề “Một số nghề” khi hoạt động góc trẻ <br /> sẽ được đóng vai các cô chú công nhận xây dựng, các bác bán hàng, bác sĩ, y tá… trẻ <br /> được nói lên tiếng nói của mình, đưa ra ý kiến của mình. Khi hóa thân vào vai chơi  <br /> trẻ sẽ biết được đặc điểm, sản phẩm…của nghề mà mình hóa thân vào, đây cũng là  <br /> một biện pháp giúp trẻ khám phá tốt môi trường xung quanh trẻ. <br /> <br />  Mọi lúc mọi nơi<br /> <br /> <br /> 14<br /> ­ Cho trẻ  khám phá mọi lúc mọi nơi như  giời chơi, giờ học, giờ  ăn, trước  <br /> luc trẻ đi ngủ… giúp trẻ củng cố lại những kiến thức mà trẻ đã học. Ví dụ: Khi cho  <br /> trẻ ăn chúng ta có thể cho trẻ khám phá cái tô, cái thìa. Đặc điểm của cái tô, cái thìa.  <br /> Cấu tạo như thế nào, chất liệu gì? Tô, thìa dùng để làm gì? Khi cho trẻ ngủ cho trẻ <br /> tìm hiểu về cái chiếu, cái nệm, cái gối? Cho trẻ khám về đặc điểm, công dụng của  <br /> chúng…<br /> <br />  Phối hợp với gia đình:<br /> <br /> ­ Một yếu tố  không thể  thiếu giúp trẻ  khám có hiệu quả  môi trường xung  <br /> quanh đó chính là sự  phối hợp với gia đình trẻ. Trao đổi với phụ  huynh về  khả <br /> năng, nhu cầu, hứng thú của từng cháu.<br /> ­ Phụ huynh về nhà có thể giúp trẻ củng cố lại những kiến thức mà cô giáo <br /> dạy cháu trên lớp, giúp các cháu nhớ lâu hơn.<br /> ­ Cung cấp một số  nguyên vật liệu sẵn có mà gia đình không sử  dụng nữa <br /> nư: chai, lo, hộp caston để cô làm đồ dùng dạy học.<br /> <br /> c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> <br /> ­ Sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD & ĐT và Ban giám hiệu nhà trường đã <br /> tổ chức các buổi chuyên đề, thao giảng, dự giờ để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo  <br /> viên.<br /> <br /> ­ Giáo viên nhiệt tình, nhẹ  nhàng, khéo léo, có kiến thức, có kỹ  năng, có tác <br /> phong sư phạm tốt để thu hút, hấp dẫn trẻ hoạt động.<br /> <br /> ­ Môi trường để trẻ hoạt động và khám phá.<br /> <br /> ­ Đồ dùng, phương tiện phục vụ cho các hoạt động.<br /> <br /> ­ Sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh học sinh.<br /> <br /> d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> <br /> ­ Các giải pháp, biện pháp có mối liên quan chặt chẽ  với nhau, bổ  trợ  cho  <br /> nhau, khi áp dụng vào dạy trẻ giúp trẻ  lĩnh hội kiến lức một cách có hệ  thống, có  <br /> logic, kết quả mà trẻ nhận được đạt cao hơn.<br /> <br /> e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu<br /> <br /> 15<br /> ­ Kết quả khảo nghiệm:<br /> <br /> Bảng kết quả khảo nghiệm (cuối học kỳ I)<br /> Kết qua sau khi áp  Tỉ lệ<br /> Nội dung<br /> dụng đề tài (%)<br /> Kỹ năng làm việc theo nhóm 25/34 73,5%<br /> Khẳ năng quan sát 29/34 85,3%<br /> Khẳ năng phân tích 27/34 79,4%<br /> Khẳ năng so sánh 26/34 76,5%<br /> Khả năng tổng hợp 25/34 73,5%<br /> Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu là tìm ra một số giải pháp, biện pháp <br /> giúp trẻ khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh. Trẻ hứng thú tham gia hoạt <br /> động,  nắm được một số kiến thức bổ ích , hiểu biết thêm về thế giới xung quanh,  <br /> rèn cho trẻ một số kỹ năng cơ bản để khám phá thế giới xung quanh.<br /> <br /> Giúp giáo viên có thêm một số kinh nghiệm hữu ích về  phương pháp giảng  <br /> dạy hoạt động khám phá khoa học cũng như các hoạt động học khác.<br /> <br /> II.4. Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề <br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Sau thời gian áp dụng đề tài mà mình đá nghiên cứu vào thực tế lớp mình tôi  <br /> nhận thấy trẻ lớp tôi đạt được một số kết quả đáng kể:<br /> <br /> ­ Trẻ hứng thú hoạt động tích cực, chủ động trong học tập.<br /> <br /> ­ Có kiến thức và hiểu biết về thế giới xung quanh.<br /> <br /> ­ Có kỹ năng khám phá và thử nghiệm.<br /> <br /> ­ Có kỹ năng tư duy logic.<br /> ­ Có kỹ năng quan sát, kỹ năng sử dụng phối hợp các giác quan.<br /> ­ Có kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp và có kỹ năng giáo tiếp.<br /> ­ Khi kết quả trên trẻ đạt cao bản thân tôi cảm thấy yêu nghề hơn, tự tin và <br /> có nhiều sáng tạo hơn khi dạy trẻ, biết kết hợp đan xen các hình thức cũng như <br /> lồng ghép trong phương pháp giảng dạy, biết tận dụng những cái mới lạ  vào các  <br /> hoạt động để các cháu hứng thú, hoạt động tich cực và đạt kết quả cao.<br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> ­ Phụ huynh tin tưởng và phối hợp tốt với giáo viên trong công tác chăm sóc  <br /> giáo dục trẻ.<br /> <br /> III. Phần kết luận, kiến nghị<br /> <br /> III.1. Kết luận<br /> <br /> Để  trẻ  khám phá có hiệu quả  môi trường xung quanh chúng ta cần tạo cho <br /> trẻ  cơ  hội trải nghiệm, khám phá, tự  mày mò, tìm tòi, học hỏi theo cách riêng của <br /> trẻ. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, không áp đặt trẻ, trẻ  được khuyến khích quan  <br /> sát sự  vật, được hỏi, được nêu ý kiến của mình về  những gì trẻ  thấy trong môi <br /> trường sống<br /> <br /> Giáo viên nhiệt tình, nhẹ  nhàng, khéo léo, có kiến thức, có kỹ  năng, có tác  <br /> phong sư phạm tốt để thu hút, hấp dẫn trẻ hoạt động.<br /> <br /> Môi trường để trẻ hoạt động và khám phá phải đảm bảo an toàn.<br /> <br /> Tạo tình cảm gần gũi giữa cô và cháu, nắm bắt tâm lý, trình độ và cá tính của <br /> từng trẻ, kiên nhẫn, nhẹ nhàng giúp trẻ “Chơi mà học, học mà chơi”.<br /> Tận dụng mọi nguyên vật liệu đơn giản để  làm nhiều học cụ, đồ  dùng, đồ <br /> chơi và cho trẻ học ở mọi lúc mọi nơi.<br /> Thường xuyên trao đổi với phụ huynh, tạo sự gần gũi, tạo niềm tin, và thống  <br /> nhất trong việc  giáo dục trẻ.<br /> III.2. Kiến nghị<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> ...<br /> ………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………<br /> …………………………………………………………………………………<br /> <br /> CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> STT Tên tài liệu Tác giả<br /> 1 ­ Sách  Tâm Lý Học Đại Cương  GS_TS Nguyễn Quang  <br /> Uẩn do NXB Đại Học  <br /> Sư Phạm phát hành<br /> 2 ­ Chương trình giáo dục mầm non NXB Giáo dục phát <br /> hành<br /> 3 ­ Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ từ 5­6 tuổi Trần Thị Trọng<br /> Phạm Thị Sửu<br /> 4 ­ Bồi dưỡng thường xuyên<br /> <br /> <br /> 5 ­ Phương pháp phát triển nhận thức. Trung tâm nghiên cứu <br /> giáo dục Mầm non.<br /> 6 Sách Tâm Lý Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non  TS   Đinh   Thị   Tứ  <br /> và   PGS_TS   Phan  <br /> Trọng   Ngọ .   Do NXB  <br /> Giáo Dục phát hành.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2