SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9
lượt xem 16
download
Đề tài áp dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 ở đơn vị mình và đã áp dụng thành công trong công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 tham gia cấp tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Thế kỉ XXI, đất nước ta có bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt đòi hỏi mỗi người cần phải năng động, sáng tạo, có tay nghề cao, sẵn sàng thích ứng với những biến đổi diễn ra hàng ngày. Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ (VIII) khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Điều đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục là phải đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài phục vụ đất nước. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi, ươm trồng những hạt giống nhân tài cho quê hương, đất nước là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết vì những người tài bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển. Đặc biệt đối cấp học THCS, bồi dưỡng học sinh giỏi được xem là mũi nhọn của mỗi trường nói riêng của ngành giáo dục nói chung. Kết quả học sinh giỏi là thước đo năng lực của mỗi nhà giáo và cũng là thương hiệu cho mỗi nhà trường. Trong những năm gần đây, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 đạt được thành tích đáng kể. Tuy nhiên chất lượng của học sinh giỏi chưa ổn định chưa đáp ứng kì vọng của nhà trường, của ngành giáo dục đề ra. Điều đó, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như xã hội có những nhận thức chưa đầy đủ về vị trí chức năng của bộ môn Lịch sử, nhiều phụ huynh cho đây là môn học phụ không mang lại tương lai cho con em mình không muốn cho con em tham gia. Vì thế, tình trạng học sinh chưa nắm được những sự kiện lịch sử cơ bản hay nhớ sai hoặc nhầm lẫn kiến thức lịch s ử là hiện tượng khá phổ biến. 1
- Bản thân là một giáo viên trực tiếp bồi dưỡng trong những năm đầu tham gia chất lượng còn thấp tâm lý của phụ huynh không muốn cho con em mình tham gia đội tuyển tuy nhiên trong quá trình giảng dạy giáo viên đã chủ động trong việc nắm bắt kiến thức và đối tượng học sinh làm tốt công tác tư tưởng và đưa ra biện pháp phù hợp do vậy đã làm thay đổi nhận thức của phụ huynh và học sinh chất lượng đội tuyển không ngừng được nâng cao. Từ thực tế đó bản thân mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9” Đã có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài như thầy giáo Đinh Văn Đồng trường THCS Hương Hóa Tuyên Hóa Quảng Bình với đề tài: “Giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 môn Lịch sử dự thi cấp tỉnh đạt hiệu quả", hay đề tài “Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử” của thầy Nguyễn Văn Sáng trường THCS Bình Hàng Tây. Tuy nhiên các thầy cô giáo chỉ tập trung ở những giải pháp mang tính lý thuyết và bao trùm toàn bộ chương trình bồi dưỡng môn Lịch sử ở cấp THCS. Còn những biện pháp của tôi đã qua thực tiễn áp dụng và có hiệu quả thiết thực từ năm học 2012 2013 đến nay. 1.2. Điểm mới của đề tài Với đề tài này đã có nhiều giáo viên nghiên cứu và thực nghiệm nhưng trong quá trình giảng dạy bản thân tôi phát hiện ra nhiều điểm mới có thể vận dụng tối ưu trong công tác bồi dưỡng đó là: Cách kiểm soát kiến thức của học sinh thông qua từng chuyên đề và qua các bài kiểm tra. Cách hướng dẫn học sinh nhận dạng đề ra, cách làm bài của học sinh. 1.3. Pham vi ap dung cua đê tai ̣ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ Đề tài áp dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 ở đơn vị mình và đã áp dụng thành công trong công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 tham gia cấp tỉnh. 2
- II. PHẦN NỘI DUNG 2.1.Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết 2.1.1. Về phía giáo viên: Phần lớn giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Những người được phân công giảng dạy tâm huyết với công tác bồi dưỡng, có năng lực chuyên môn vững vàng, biết áp dụng các phương pháp đặc trưng bộ môn và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học góp phần nâng cao chất lượng đôi tuyên. ̣ ̉ Song phương pháp ôn tập bồi dưỡng còn đơn điệu chủ yếu dạy kiến thức ở sách giáo khoa kết hợp với sach giao viên các tài li ́ ́ ệu tự sưu tầm được và kinh nghiệm của bản thân. Tuy nhiên khả năng kết hợp đa dạng các ph ương pháp trong ôn tập bồi dưỡng chưa linh hoạt, tính sáng tạo chưa cao. Bên cạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên còn phải bảo đảm chất lượng đại trà, thậm chí còn làm công tác kiêm nhiệm khác, khối lượng công việc nhiều do đó việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng có phần bị hạn chế. 2.1.2. Về phía học sinh: Trước đây học sinh quan niệm môn Lịch sử chỉ là môn học thuộc lòng, không cần phải tư duy, không có bài tập, không cần đọc thêm tài liệu tham 3
- khảo. Vì vậy học sinh chỉ học một cách hời hợt theo nội dung vở ghi, ít và thiếu phần mở rộng, liên hệ. Kết quả là khi kiểm tra, học sinh không nắm được các kiến thức, sự kiện, thời gian, câu hỏi mở rộng, nâng cao không giải quyết được. Học sinh chưa được đầu tư từ lớp đầu cấp, chỉ bắt đầu tuyển chọn từ năm lớp 8. Lên lớp 9 là năm cuối cấp nên các em phải học rất nhiều môn. Trong khi đó, thời gian học môn bồi dưỡng của học sinh chưa nhiều do các em còn phải học các môn chính khóa và dành thời gian nhiều cho các môn học khác. Học sinh chưa thực sự yêu thích môn học, phần lớn các em đều cho rằng học Lịch sử rất khó, khô khan, trừu tượng, quá nhiều sự kiện cần ghi nhớ… Hơn nữa chương trình Lịch sử 9 quá rộng, quá dai, đ ̀ ộ nhớ của các em không được lâu. Do đó, học sinh cảm thấy nhàm chán khi học lịch sử, nhận biết sự kiện không sâu sắc nhầm lẫn giữa sự kiện này với sự kiện kia. Chính vì vậy chất lượng đội tuyển chưa ổn định. 2.1.3 Nguyên nhân của thực trạng Qua trao đổi với các đồng nghiệp và thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy một số nguyên nhân sau: Một là chương trình chính khóa quá nhiều môn, thêm vào đó các em lại tham bồi dưỡng học sinh giỏi nên rất hạn chế về thời gian tự học, tự nghiên cứu. Hai là tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi có khá nhiều, tuy nhiên các tài liệu đó đơn thuần chỉ chứa đựng nội dung kiến thức thuần tuý, chưa có tài liệu đề cập đến kinh nghiệm, cách thức, phương pháp, các kĩ năng làm bài lịch sử một cách cụ thể để giúp giáo viên dễ dàng tiếp cận. Do đó công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thường gặp khó khăn, kết quả chưa ổn định. Ba là thực tế hiện nay, môn Lịch sử ít được học sinh, phụ huynh chú trọng đầu tư và cho rằng đây là môn học phụ khó xác định nghề nghiệp trong 4
- tương lai. Do đó việc hình thành đội tuyển học sinh có năng khiếu học tập bộ môn rất khó khăn. Đa số học sinh lựa chọn, tham gia bồi dưỡng các môn học khác đội tuyển Sử phải chọn sau điều đó ảnh hưởng không nhỏ công tác bồi dưỡng và chất lượng của đội tuyển. Mặt khác, học sinh chưa bắt kịp với sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, chưa chủ động và linh hoạt trong bồi dưỡng. * Kết quả cụ thể số học sinh bồi dưỡng HSG Sử 9 qua các năm trước khi áp dụng đề tài như sau: Tỷ lệ học sinh không Tỷ lệ học Tỷ lệ học sinh Năm học biết vận dụng kiến sinh hứng thú không hứng thú thức 20112012 20% 80% 70% Số học sinh đạt Số học sinh đạt giải Điểm TB Năm học giải cấp huyện môn Sử cấp tỉnh 20112012 5 3 5,1 2.2. Các biện pháp thực hiện 2.2.1. Biện pháp 1: Dạy học sinh nắm kiến thức cơ bản Phân phối chương trình và yêu cầu kiến thức trong chương trình Lịch sử 9 ở trường THCS chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, bài giảng trong SGK đều nhằm mục đích cung cấp kiến thức cơ bản về tiến trình lịch sử thế giới và Việt Nam theo diện rộng, chưa đi vào chiều sâu. Đối với học sinh giỏi yêu cầu phải hiểu biết sâu sắc và toàn diện. Các em phải nắm chắc bản chất các sự kiện, hiện tượng lịch sử, các vấn đề lịch sử,… để có đủ tự tin, có sự sáng tạo khi giải quyết bất kì đề thi nào. Trong chương trình bồi dưỡng, bản thân tôi kết hợp dạy kĩ hệ thống kiến thức cơ bản theo sách giáo khoa kết hợp chuẩn kiến thức kĩ năng bằng 5
- việc lựa chọn những sự kiện, những vấn đề lịch sử trọng tâm dạy cho các em rồi tiến hành mở rộng kiến thức bằng các chuyên đề nâng cao. Các chuyên đề trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 9 đi sâu làm rõ được hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản chất của các vấn đề lịch sử, các giai đoạn lịch sử ,mối quan hệ giữa quá khứ hiện tại tương lai. Đảm bảo cho học sinh đạt được mức độ về kiến thức : nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá. Những kiến thức từ các chuyên đề là công cụ giúp học sinh giải quyết tốt các loại đề thi. Giáo viên tiến hành dạy từng chuyên đề phù hợp với chương trình khả năng tiếp nhận của từng đối tượng học sinh bồi dưỡng. Sau khi dạy xong một chuyên đề, một bài lịch sử, giáo viên yêu cầu học sinh phải dành một khoảng thời gian để suy nghĩ, nhìn nhận vấn đề đó, đặc biệt là ý nghĩa của sự kiện đó với giai đoạn trước và sau nó. Ví dụ : Sau khi học sinh học xong chuyên đề Cuộc vận động dân chủ trong những năm 19361939, tôi sẽ hỏi các em so với thời kì 19301931 chủ trương của Đảng trong thời kì 19361939 có nhiều điểm khác? Tại sao có sự khác nhau như vậy? Với câu hỏi trên học sinh phải trả lời được những kiến thức sau: Nội dung 19301931 19361939 Bọn phản động Pháp và tay Kẻ thù Đế quốc, phong kiến sai. Chống đế quốc, giành Chống phát xít, chống chiến độc lập dân tộc, chống tranh đế quốc, chống bọn Nhiệm vụ phong kiến giành ruộng phản động thuộc địa và tay sai đất cho dân cày đòi tự do, cơm áo hòa bình. Mặt trận nhân dân phản đế Mặt trận Đông Dương Hình thức, Bí mật, bất hợp pháp Hợp pháp, nửa hợp pháp, 6
- phương pháp đấu Bạo động vũ trang công khai, nửa công khai. tranh Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là vì hoàn cảnh lịch sử có sự thay đổi so với thời kỳ trước đặc biệt mặt trận nhân Pháp đã ban hành nhiều chính sách về tự do dân chủ, ân xá tù chính trị cho các thuộc địa và lợi dụng tình hình này, Đảng ta đã chủ trương đòi tự do dân chủ dân sinh. Làm như vậy sẽ giúp học sinh nhớ được kiến thức và nếu gặp các dạng bài hệ thống, so sánh, phân biệt, rút ra bài học kinh nghiệm... học sinh làm bài đạt hiệu quả cao hơn. Theo bản thân, các em được tham gia dự thi học sinh giỏi môn Lịch sử 9 phải nắm vững kiến thức cơ bản của bộ môn Lịch sử 9 kiến thức cơ bản ở đây không chỉ là những sự kiện đơn lẻ mà phải bao gồm hệ thống những hiểu biết cần thiết về những sự kiện, niên đại, nhân vật, địa danh, các nguyên lý, quy luật, những kết luận khái quát, phương pháp, kĩ năng. Vì vậy, khi nắm vững kiến thức học sinh mới có khả năng vận dụng để giải quyết được với các loại câu hỏi, bài tập. Bên cạnh đó việc quan trọng để cung cấp kiến thức cho học sinh là chọn và giới thiệu những tài liệu đảm bảo chất lượng cho các em. Thị trường sách hiện nay khá phong phú nhưng quỹ thời gian của học sinh thì có hạn, nên bản thân chọn mua hoặc phôtô tài liệu cho học sinh như: Sách giáo viên Lịch sử 9, Chuyên đề bồi dưỡng Sử 9, Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập Lịch sử 9, Bài tập bổ trợ và nâng cao Lịch sử 9; 100 câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Lịch sử 12, Luyện thi cấp tốc các dạng bài tập từ các đề thi quốc gia môn Lịch sử; Bộ đề thi Lịch sử. Giáo viên còn giới thiệu các địa chỉ tin cậy trên mạng internet để học sinh tham khảo…phục vụ công tác bồi dưỡng đạt kết quả. 2.2.2. Biện pháp2 : Rèn luyện kĩ năng ôn tập cho đội tuyển. 2.2.2.1. Kĩ năng ghi nhớ các sự kiện lịch sử cơ bản 7
- Học Lịch sử không phải bắt buộc học sinh phải học thuộc lòng một cách máy móc, một lúc phải nhớ quá nhiều sự kiện, song phải biết ghi nhớ, hiểu một số sự kiện quan trọng, gắn với niên đại, địa danh, nhân vật lịch sử. Nếu không ghi nhớ và không hiểu sự kiện lịch thì không thể làm tốt bài lịch sử, bởi vì bài lịch sử không thể viết như một bài chính trị mà cần có sự kiện để chứng minh. Ví dụ, khi học về cách mạng tháng Tám, học sinh phải ghi nhớ và hiểu Hội nghị toàn quốc từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945 hay Đại hội quốc dân Tân Trào từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945. Muốn làm tốt bài thi môn lịch sử các em cần phải ghi nhớ tốt sự kiện lịch sử. Tuy nhiên nhiều em chưa có cách ghi nhớ phù hợp. Qua nhiều năm bồi dưỡng bản thân đưa ra cho học sinh vài gợi ý về cách ghi nhớ. Thứ nhất, ghi nhớ thời gian xảy ra sự kiện lịch sử. Mỗi bài, mỗi chương đều có những sự kiện gắn với thời gian nhất định. Các em có kĩ năng ghi nhớ logic, biết tìm ra điểm tựa để nhớ, có thể lập dàn ý, lập bảng hệ thống hóa. Chẳng hạn, khi học về khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940); Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940); Binh biến Đô Lương (14/1/1941); các em có thể ghi nhớ bằng cách: lấy mốc khởi nghĩa Bắc Sơn làm chuẩn rồi suy ra cứ cách nhau hai tháng diễn ra một sự kiện hay các sự kiện đều diễn ra trong tháng lẻ. Các em có thể ghi nhớ máy móc mối quan hệ giữa các sự kiện, giữa thời gian và địa điểm xảy ra sự kiện. Ví dụ khi học bài Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc trong đó có chiến dịch Điện Biên Phủ các em phải nắm vững ba đợt tấn công của quân ta vào cứ điểm Điện Biên Phủ bằng cách lấy ngày 13/3/1954 là ngày mở đầu, rồi dùng sự kiện Ngày quốc tế Phụ nữ (8/3) làm điểm tựa và suy ra, cách 5 ngày quân ta mở cuộc tiến công đầu tiên vào cứ điểm Điện Biên Phủ và tính ra rằng đợt 1 diễn ra trong 5 ngày... Cứ như vậy các em tìm cách nhớ đợt 2 và đợt 3. 8
- Thứ hai, ghi nhớ các nhân vật lịch sử. Thông thường trong lịch sử mỗi sự kiện đều gắn liền với những nhân vật nhất định, để dễ nhớ các nhân vật lịch sử, theo bản thân có hai cách: một là lấy người để nói việc, hai là lấy việc để nói người. Ví dụ khi nói về Hồ Chí Minh chúng ta có thể liên hệ đến Tuyên ngôn độc lập hoặc lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khi nói về chiến thắng Điện Biên Phủ chúng ta nghĩ ngay đến Đại tướng Võ Nguyên Giáp.Việc kiểm tra sự ghi nhớ các sự kiện lịch sử phải được tiến hành thường xuyên, ta có thể kiểm tra vào thời gian đầu của buổi bồi dưỡng. Hình thức kiểm tra nên đa dạng, các thành viên trong đội tuyển tự kiểm tra lẫn nhau. 2.2.2.2. Kĩ năng khái quát, tổng hợp sự kiện lịch sử Vấn đề ghi nhớ sự kiện là cần thiết, là yêu cầu cần đạt khi bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Lịch sử. Tuy nhiên đó chỉ mới là yếu tố “cần” nhưng chưa “đủ” của một học sinh giỏi môn Lịch sử. Bởi vậy, sau khi nắm được nội dung của các sự kiện đơn lẻ học sinh phải biết so sánh, tổng hợp, khái quát, liên kết các sự kiện đó theo dòng lịch sử, hoặc đánh giá khái quát các sự kiện thành vấn đề lịch sử theo một yêu cầu nhất định nào đó. Trong thực tế đây là một “điểm yếu” của các học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi Lịch sử hiện nay. Chúng ta thường thấy rằng, các em nắm các sự kiện lịch sử đơn lẻ rất tốt, nhiều em nhớ đến từng chi tiết nhỏ, nhưng “điểm yếu” của các em chính là sự kết nối, khái quát, so sánh, phân tích các sự kiện đó thành một chủ đề, một vấn đề, thì các em lại rất bị động, lúng túng. Khi hướng dẫn cho học sinh trình bày các sự kiện lịch sử theo chủ đề, giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh không nên chỉ đơn thuần trình bày các sự kiện một cách đơn lẻ, mà trong quá trình trình bày, học sinh cần có sự “đánh giá”, “bình luận” các sự kiện. Ví dụ: Khi học xong chuyên đề: Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 và sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Giáo viên hỏi học sinh: Thời cơ 9
- trong cách mạng tháng Tám đã chín muồi để Đảng ta quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân ? Vậy thời cơ trong cách mạng tháng Tám là gì? Để trả lời được câu hỏi trên học sinh phải hiểu được cách mạng tháng Tám thành công ngoài vệc chuẩn bị lâu dài còn phải biết chớp lấy lấy thời cơ. Thời cơ là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài( chủ quan và khách quan). Trong đó điều kiện chủ quan giữ vai trò quan trọng nhất. Vê nguyên nhân ch ̀ ủ quan: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào ngày (3/2/1930) có quá trình chuẩn bị chu đáo trong 15 năm với các lần diễn tập (19301931), (19361939); (19391945). Đặc biệt trong phong trào cách mạng 19391945, Đảng ta đã chuẩn bị chu đáo về mọi mặt: Lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng và bước đầu tập duyệt cho quần chúng đấu tranh vũ trang giành chính quyền. Khi nghe tin phát xít Nhật bị đồng minh đánh bại quân Nhật ở Đông Dương hoang mang dao động mất hết tinh thần chiến đấu. Quân đồng minh chưa kịp nhảy vào Đông Dương. Qua cao trào kháng Nhật cứu nước, quần chúng đã sẵn sàng chờ lệnh khởi nghĩa. Vê nguyên nhân khách quan: Th ̀ ời cơ ngàn năm có một, tháng 5/1945, phát xít Đức bị tiêu diệt, ngày 14/8/1945, phát xít Nhật bị quân đồng minh đánh bại. Ngày 15/8/1945, quân Nhật đầu hàng quân đồng minh không điều kiện. Như vậy, cách mạng tháng Tám nổ ra trong điều kiện chủ quan và khách quan đã chín muồi. Đó là thời cơ ngàn năm có một vì nó rất quý và rất hiếm nếu ta bỏ lỡ thời cơ sẽ không bao giờ trở lại. Nhận thức rõ thời cơ có một không hai này Chủ Tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “Đây là thời cơ có ngàn năm có một cho nhân dân ta nổi dậy. Lần này dù có đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng kiên quyết giành cho được độc lập dân tộc”. Điều đó thể hiện tinh thần 10
- đoàn kết trên dưới một lòng của nhân dân ta để giành độc lập dân tộc thoát ra khỏi ách xâm lược của thực dân Pháp và phát xít Nhật. 2.2.2.3. Kĩ năng liên hệ, so sánh, đối chiếu tài liệu lịch sử Với kĩ năng này yêu cầu các em phải biết liên hệ, so sánh, đối chiếu tài liệu đang học với hiện tại. Công việc này được tiến hành trên cơ sở nắm vững sự kiện đang học và hiểu rõ tình hình, nhiệm vụ hiện nay. Có nhiều biện pháp để tiến hành: Một là: Rút ra bài học kinh nghiệm của quá khứ cho hiện tại. Ví dụ: Từ sự thắng lợi của công cuộc cải cách Trung Quốc và sự thất bại của công cuộc cải tổ của Liên Xô, Đảng ta rút ra được bài học kinh nghiệm gì? + Cải cách, đổi mới phải kiên định mục tiêu chủ nghĩa xã hội, làm cho mục tiêu đó thực hiện có hiệu quả hơn bằng những bước đi, biện pháp đúng đắn... + Đảm bảo quyền lãnh đạo tuyết đối của Đảng Cộng sản Việt Nam, nắm vững nguyên lí chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí minh lấy dân làm gốc... + Đổi mới toàn diện, đồng bộ, trọng tâm là đổi mới về kinh tế, đổi mới về chính trị phải thận trọng... Hai là: So sánh sự kiện lịch sử, rút ra điểm giống nhau, khác nhau, điểm mạnh, điểm yếu là một kĩ năng không thể thiếu trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 nói riêng . Nội dung so sánh có thể là các phong trào cách mạng, các chiến dịch quân sự, các cuộc cách mạng... Để học sinh nắm được kĩ năng này, trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên nên "định dạng" các hình thức so sánh thường gặp như: So sánh các cuộc cách mạng, nội dung so sánh thường là: Lực lượng cách mạng, đối tượng của cách mạng, tính chất cách mạng, mục tiêu của cách mạng, phương pháp tiến hành cách mạng, kết quả, ý nghĩa của cách mạng.... 11
- So sánh về điều kiện lịch sử của các quốc gia trong một thời điểm lịch sử cụ thể nào đó về các nội dung: kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, giáo dục... Ví dụ: So sánh điểm khác nhau cơ bản giữa Hiệp định Sơbộ(6/3) với Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) để thấy bước tiến của ta trong cuộc đấu tranh ngoại giao. Điểm khác nhau cơ bản: Hiệp định Sơbộ(6/3), chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong Liên Bang Đông Dương thuộc Pháp. Còn Hiệp định Giơ nevơ (21/7/1954), Pháp và các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ba nước Đông Dương. Trong lúc kí Hiệp định sơ bộ do ta còn yếu hơn địch nên ta phải chấp nhận điều khoản đó. Đây là sách lược mềm dẻo để phân hóa kẻ thù. Còn trong khi kí hiệp định Giơnevơ ta đã giành thắng lợi quyết định ở Điện Biên Phủ, quyết định đến sự thất bại của thực dân Pháp ở Đông Dương. Như vậy, so với Hiệp định Sơbộ, Hiệp định Giơnevơ là một bước tiến vượt bậc trong cuộc đấu tranh ngoại giao của ta. 2.2.2.4. Kĩ năng phân tích, chứng minh. Phân tích, chứng minh là một kĩ năng được xem là "khó" nhất trong các kĩ năng khi tiến hành thực hiện một bài làm lịch sử. Với cấp độ yêu cầu đối với học sinh THCS, kĩ năng này thường chưa đặt ra yêu cầu cao, song lại phải vận dụng thường xuyên trong quá trình học và làm bài. Tuy nhiên để rèn luyện kĩ năng phân tích chứng minh một nội dung, sự kiện lịch sử đòi hỏi sự "tư duy" cao độ, bởi vậy qua quá trình bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi chúng ta nên chú ý rèn luyện cho các em kĩ năng này một cách nhuần nhuyễn. 12
- Trong bộ môn Lịch sử 9, kĩ năng phân tích thường là phân tích các nguyên nhân thành công hay thất bại, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của một sự kiện lịch sử nào đó. Rèn luyện kĩ năng phân tích, chứng minh, tức là rèn luyện cho các em biết "mổ xẻ". Để làm được điều chúng ta biết đặt ra các câu hỏi "tại sao", "vì sao". Một bài tập phân tích "sâu" tức là trả lời đầy đủ, chuẩn xác yêu cầu cần phân tích, mặc dù ở cấp THCS, trong kết cấu đề thi, kĩ năng này được đặt ra nhiều bởi biết "phân tích" là thể hiện cao khả năng tư duy lịch sử. Chứng minh phong trào cách mạng 19301931 diễn ra trên quy mô rộng khắp, hình thức đấu tranh phong phú, tính chiến đấu triệt để: Đối với yêu cầu này các em phải lấy sự kiện để chứng minh sự kiện đó nằm trong diễn biến của phong trào cách mạng cách mạng 19301931 đỉnh cao phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh đồng thời các em phải biết khái quát tổng hợp để có kiến thức toàn diện khi đó mới làm đầy đủ: Ngay từ khi đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã phát động quần chúng đấu tranh chống thực dân, phong kiến để đòi độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Tính quy mô rộng khắp: + Phong trào phát triển trên quy mô rộng khắp cả nước, kéo dài gần hai năm(cuối năm 1930 đầu năm 1931). + Phong trào đã thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân chủ yếu là quần chúng công nông, với hàng trăm cuộc đấu tranh lớn nhỏ, tiêu biểu là cuộc đấu tranh của 5000 công nhân và nông dân Vinh Bến Thủy vào ngày 1/5/1930, cuộc biểu tình của hơn hai vạn nông dân Thanh Chương vào ngày 1/9/1930 và cuộc biểu tình của 6 vạn nông dân Hưng Nguyên ngày 12/9/1930. Tính triệt để: 13
- + Phong trào đã nhằm vào hai kẻ thù cơ bản của nhân dân ta bọn đế quốc phong kiến và tay sai. + Tại một số nơi thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh trước sức mạnh đấu tranh của quần chúng, hệ thống chính quyền địch bị tan rã từng mảng, bọn quan lại cường hào bỏ trốn, chính quyền công nông binh thành lập dưới hình tức XôViết. Sử dụng hình thức đấu tranh quyết liệt: Phong trào sử dụng hình thức đấu tranh từ thấp đến cao, từ mít tinh, biểu tình đến đốt huyện đường, phá nhà lao, kết hợp biểu tình với thị uy với hoạt đông vũ trang để tiến công địch. + Trong tháng 9,10/1930, phong trào sử dụng hình thức đấu tranh vũ trang khởi nghĩa cướp chính quyền thành lập chính quyền cách mạng. Như vậy, phong trào cách mạng 19301931, đỉnh cao XôViết Nghệ Tĩnh là phong trào cách mạng rộng lớn đầu tiên của quần chúng công nông ở nước ta do Đảng lãnh đạo. Tính quy mô rộng lớn, tính chất cách mạng triệt để và hình thức đấu tranh quyết liệt của phong trào đã chứng minh bước phát triển nhảy vọt về chất của các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở nước ta một khi có Đảng lãnh đạo. 2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện kĩ năng làm bài cho học sinh 2.2.3.1. Kĩ năng đọc và tìm hiểu đề Việc đọc và tìm hiểu đề bài rất quan trọng. Nếu chủ quan dễ dẫn đến sai lạc yêu cầu của đề. Trước mỗi đề ra, tôi yêu cầu học sinh phải thực hiện: Đọc kĩ đề viết ra giấy nháp những cụm từ quan trọng, nội dung cơ bản của đề thi và những vấn đề cốt lõi về yêu cầu của đề. Trên cơ sở đó bắt đầu suy nghĩ với đề ra như vậy sử dụng kiến thức nào để làm bài. Gạch những ý cơ bản cho câu trả lời vào giấy nháp, tức là phải xây dựng một sườn đáp án trước khi làm bài. 14
- Ví dụ: khi tiếp xúc với đề “Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung Ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thực hiện chủ trương gì để Việt Nam với tư cách là một nước độc lập đón tiếp quân đồng minh vào giải giáp quân Nhật”. Nếu không đọc kĩ đề, các em sẽ hiểu nhầm yêu cầu của đề hỏi về tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945. Trong khi đó yêu cầu của đề trình bày hội nghị toàn quốc (14> 18/8/1945), quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật và sau đó tiếp tục trình bày Đại hội quốc dân Tân Trào( 16 đến 17/81945) và Tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám. Sau khi đọc kĩ đề các em phải hiểu đề. Đầu tiên các em bỏ thời gian nhất định để suy nghĩ, phân tích, tìm hiểu những yêu cầu, nội dung cơ bản của đề, tức là nêu những đòi hỏi của đề bài cần tập trung giải quyết. Hiểu được yêu cầu của đề giúp các em định hướng cho cách làm bài của mình. 2.2.3.2. Kĩ năng xây dựng đề cương bài viết Xây dựng đề cương bài viết nhằm đáp ứng những yêu cầu cơ bản của bài, giữ được sự cân đối giữa các phần, chủ động thời gian làm bài. Sau khi lập dàn ý mới bắt đầu trả lời câu hỏi. Phải có phần mở đề trước khi làm bài các em có thể sử dụng hoàn cảnh lịch sử để mở bài nhưng không nên quá dài dòng, chỉ cần vài câu, đủ ý để dẫn dắt vào nội dung trả lời. Phần thân bài : Dựa trên cơ sở những ý cơ bản đã vạch ra, tập trung liên hệ những kiến thức đã học, đã nắm được, nhớ được và sử dụng các phương pháp liên kết câu, liên kết đoạn trong văn bản để làm bài không làm theo kiểu gạch đầu dòng trên giấy nháp. Đây là trọng tâm nhất của câu trả lời, điểm cao hay thấp là ở nội dung phần này. Phần kết luận: Phải có phần kết luận trong làm bài, tóm tắt ý nghĩa, tác dụng của phần thân bài để làm kết luận cũng như phần mở đầu, chỉ cần vài câu, không nên dài dòng học sinh có thể sử dụng phần kết quả, ý nghĩa, hay bài học kinh nghiệm cho phần kết luận. 15
- Trong khi các em làm bài nên chọn câu dễ làm trước nhưng trong thi học sinh giỏi môn Lịch sử khuyến khích làm các câu hỏi theo tiến trình lịch sử câu nào sự kiện trước thì làm trước. Trong quá trình làm bài hạn chế xóa lem nhem không được dùng bút tẩy, nếu lỡ có sai thì nên gạch một nét chỗ sai. Cố gắng để chữ viết dễ đọc, trình bày bài khoa học không nên viết chèn, hay gạch xóa quá nhiều trong bài làm. Ví dụ: Ở đề bài, hãy phân tích nội dung “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946)”. Các em cần nêu phần mở đầu ngắn gọn “Sau hiệp định Sơbộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) được kí giữa ta và Pháp. Về phía ta, thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản được kí kết, còn thực dân Pháp bội ước. Trước tình thế đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Đảng và chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến vào đêm 19/12/1946. Phần thân bài: Đây là phần chủ yếu và quan trọng nhất của bài, các em phải trình bày các sự kiện, ý tưởng... nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra. Trong phần thân bài, các em cần nêu cho được các luận điểm và mỗi luận điểm có các luận cứ để trình bày. Ví dụ với đề trên, chúng ta có thể lập đề cương phần thân bài như sau: + Nêu khái quát hoàn cảnh ra đời của lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh. + Nêu và phân tích nội dung cơ bản của Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. + Nêu ngắn gọn ý nghĩa của lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Phần kết luận: Nêu khái quát các ý đã trình bày ở phần mở đầu và phần thân bài. Trong việc lập đề cương một bài viết cần tránh hai việc: Một là lập đề cương quá sơ lược, không định hướng bài viết làm cho nên khi làm viết bài 16
- làm một cách tùy tiện; hai là, lập đề cương quá chi tiết, mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc hoàn thành bài viết. 2.2.3.3: Kĩ năng phân bố thời gian làm bài Trong thực tế nhiều năm qua, không ít học sinh làm bài môn khoa học xã hội nói chung và làm bài thi môn Lịch sử nói riêng thường bị lạm dụng về thời gian. Việc bố trí thời gian để làm các câu hỏi trong đề bài là rất cần thiết. Muốn vậy khi tiếp xúc với đề, các em cần phải bố trí thời gian để trả lời từng câu hỏi như thế nào? Trước hết chúng ta phải xác định câu nào có số điểm cao nhất, yêu cầu lượng kiến thức nhiều nhất, chúng ta giành thời gian cho câu đó nhiều nhất. Phải tránh tính trạng câu nào học thuộc thì chăm chú làm câu đó mà không biết cách phân định về thời gian. Ví dụ: đề ra có ba câu: Câu 1 (2,0 điểm) : Anh (chị) hãy phân tích bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám(1945)? Câu 2 (3,5 điểm): Dựa vào ba sự kiện quan trọng sau đây: Chiến dịch Việt Bắc (1947), Chiến dịch Biên giới (1950) và chiến thắng Điện Biên Phủ (1954), anh chị hãy làm sáng tỏ bước phát triển của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta. Câu 3 (2,0 điểm): Anh chị hãy trình bày những thành tựu (từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991) của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật của nhân loại ? Câu 4 (2,5 điểm): Phân tích sự lãnh đạo tài tình sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương trong cách mạng tháng Tám ? Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của cách mạng Tám năm 1945 ? Với bôn câu c ́ ủa đề thi như vậy, chắc chắn rằng các em phải giành thời gian nhiều nhất cho câu 2.Trong thời gian 150 phút nên bố trí như sau: Câu 1: 30; Câu 2: 45 phút; Câu 3: 30 phút; Câu 4: 35 phút 17
- Các em phải giành một khoảng thời gian khoảng 10 phút để đọc dò lại toàn bộ bài làm trước khi nộp bài đây là khâu khá quan trọng nhưng rất nhiều em học sinh hay bỏ qua. 2.2.4. Biện pháp 4: Kĩ năng nhận dạng đề thi 2.2.4.1. Loại đề nhận thức lịch sử Là đề thi theo một chủ đề hay vấn đề lịch sử nhất định được đặt dưới dạng câu hỏi yêu cầu cần giải đáp. Loại đề này thường có nội dung khó, yêu cầu học sinh phải suy nghĩ nhiều, hiểu biết kiến thức lịch sử chính xác, hệ thống. Học sinh phải có năng lực độc lập suy nghĩ để giải quyết vấn đề nêu ra, học sinh phải có trình độ tư duy cao, có khả năng lập luận, lý giải vấn đề. Các dạng thường gặp như: Lịch sử thế giới có nhiều nội dung phong phú đa dạng và những đảo lộn bất ngờ. Bằng những kiến thức đã học em hãy giải thích vấn đề trên? ̉ ̀ ược đê trên hoc sinh phai tra l Đê lam đ ̀ ̣ ̉ ̉ ơi đ ̀ ược những y c ́ ơ ban: ̉ ̉ Trong khoang hơn nửa thê ki, giai đoan t ́ ̉ ̣ ừ 1945 đên năm 2000 đa diên ra ́ ̃ ̃ ̀ ự kiên to l nhiêu s ̣ ơn, quyêt liêt va ca nh ́ ́ ̣ ̀ ̉ ưng đao lôn bât ng ̃ ̉ ̣ ́ ờ điêu đo đ ̀ ́ ược thể ̣ hiên. ̉ ̃ ̃ ̣ ừ pham vi môt n Chu nghia xa hôi t ̣ ̣ ước trở thanh môt hê thông.Trong ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̃ ̣ ̉ ́ ới la môt l nhiêu thâp niên, hê thông xa hôi chu nghia thê gi ̀ ́ ̃ ̀ ̣ ực lượng hung ̀ ̣ ́̉ manh, co anh h ưởng to lơn đôi v ́ ́ ới tiên trinh phat triên cua thê gi ́ ̀ ́ ̉ ̉ ́ ới . Nhưng do ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ̃ ̣ ̉ pham phai nhiêu sai lâm, hê thông xa hôi chu nghia đa ta ra vao nh ̃ ̃ ̃ ̀ ưng năm ̃ 19891991. ̉ ̣ ̣ ̃ở châu Sau chiên tranh, cao trao giai phong dân tôc đa diên ra manh me ́ ̀ ́ ̃ ̃ ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ A, châu Phi va Milatinh. Kêt qua la hê thông thuôc đia cua chu nghia đê quôc ́ ̀ ̃ ́ ́ ̃ ́ ́ ̃ ̣ ̉ ơn 100 quôc gia đôc lâp tre tuôi ra đ đa sup đô. H ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ời, ngay cang gi ̀ ̀ ữ vai tro quan ̀ ̣ trong trên tr ương quôc tê. Nhiêu n ̀ ́ ́ ̀ ước đa thu đ ̃ ược nhiêu thanh t ̀ ̀ ựu to lơn vê ́ ̀ ́ ̃ ̣ kinh tê, xa hôi. 18
- ́ ơi th Sau chiên tranh thê gi ́ ́ ứ hai, cac n ́ ươc t ́ ư ban chu nghia co nh ̉ ̉ ̃ ́ ưng net ̃ ́ ̉ ̣ nôi bât: ́ ́ ươc t + Kinh tê cac n ́ ư ban phat triên nhanh chong, tuy nhiên co luc không ̉ ́ ̉ ́ ́ ́ ̉ ̉ ̉ tranh khoi suy thoai khung hoang. ́ ́ ̃ ươn lên trở thanh n + Mi v ̀ ươc t ́ ư ban giau manh nhât, đ ̉ ̀ ̣ ́ ứng đâu hê thông ̀ ̣ ́ tư ban chu nghia va theo đuôi m ̉ ̉ ̃ ̀ ̉ ưu đô thông tri thê gi ̀ ́ ̣ ́ ới. + Xu hương liên kêt khu v ́ ́ ực vê kinh tê chinh tri cang ngay phô biên, điên ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̉ hinh Liên minh châu Âu. ̀ ̣ ́ ́ ự xac lâp cua trât t Vê quan hê quôc tê, s ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ự cua thê gi ̉ ́ ới hai cực vơi đăc ́ ̣ trưng lơn la s ́ ̀ ự đôi đâu gay găt gi ́ ̀ ́ ữa hai phe tư ban chu nghia va xa hôi chu ̉ ̉ ̃ ̀ ̃ ̣ ̉ ̣ ưng nay la nhân tô chu yêu chi phôi nên kinh tê chinh tri thê gi nghia. Đăc tr ̃ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ới ̣ ̀ ớn nửa sau thê ky XX. va quan hê quôc tê trong phân l ̀ ́ ́ ́ ̉ Vơi nh ́ ưng tiên bô phi th ̃ ́ ̣ ương va nh ̀ ̀ ưng thanh t ̃ ̀ ựu ki diêu, cuôc cach ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̃ ̀ ̃ ưa lai nh mang khoa hoc ki thuât đa va se đ ̃ ̣ ưng hê qua nhiêu măt không l ̃ ̣ ̉ ̀ ̣ ường ́ ược đôi v hêt đ ́ ới loai ng ̀ ười cung nh ̃ ư môi quôc gia, dân tôc. ̃ ́ ̣ 2.2.4.2. Đề thi xác định, phân tích tính chất của sự kiện lịch sử Phân tích, chứng minh là một dạng đề được xem là "khó" nhất trong các dạng đề thi khi tiến hành thực hiện một bài làm lịch sử. Với cấp độ yêu cầu đối với học sinh THCS, dạng đề này thường chưa đặt ra yêu cầu cao, song lại phải vận dụng thường xuyên trong quá trình học và làm bài. Ví dụ đề thi: “ Hãy phân tích tính đúng đắn khoa học và sáng tạo trong cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái quốc soạn thảo? Để làm được đề này học sinh phải phải nắm vững các vấn đề cơ bản sau đây: a. Nêu hoàn cảnh ra đời của cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Tại hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930), các đại biểu đã thảo luận và thông qua chính Cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của 19
- Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng. b. Phân tích nội dung của Cương lĩnh Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược cách mạng Đảng là tiến hành cuộc cách mạng “ tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản”. Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do, lập chính phủ công nông binh, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất... Lực lượng của cách mạng là công nông, tiểu tư sản, trí thức. Còn phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản sản thì phải lợi dụng hoặc trung lập học, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. c. Ý nghĩa của Cương lĩnh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo tuy còn vắn tắt, song đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, sớm kết hợp đúng đắn về vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng chủ yếu của Cương lĩnh này. 2.2.4.3. Đề thi xác định nguyên nhân thành công của một sự kiện lịch sử Đây là loại đề thi thường gặp nhưng cái khó của học sinh là lý giải được nguyên nhân nào có tính chất quyết định nhất. Với loại đề này học sinh phải trình bày được nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng phải lí giải được nguyên nhân chủ quan có vai trò quyết định đến nguyên nhân thành công của một sự kiện lịch sử. Ví dụ: Đề thi xác định nguyên nhân thành công của cách mạng tháng Tám 1945, nguyên nhân nào có tính chất quyết định nhất? Vì sao? 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy tốt và học tốt môn thể dục ở trường tiểu học
18 p | 3696 | 1083
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy – học môn Toán ở lớp một
13 p | 897 | 94
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ ở trường mầm non
36 p | 1504 | 63
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt- phân môn Từ ngữ trong trương trình Ngữ văn 7
9 p | 1051 | 56
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 5-6 tuổi làm quen chữ cái
34 p | 1670 | 55
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu
59 p | 879 | 41
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2
29 p | 239 | 28
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến học
10 p | 391 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chuyên môn
22 p | 214 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả xây dựng kế hoạch năm học ở Trung tâm GDTX huyện Bảo Yên-Lào Cai
14 p | 166 | 15
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số
29 p | 148 | 8
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc tại trường Tiểu học Lê Hồng Phon
33 p | 194 | 8
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ 5-6 tuổi
20 p | 127 | 7
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 4
20 p | 146 | 7
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
19 p | 111 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 2
22 p | 93 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Ba Đình
35 p | 96 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy văn học trung đại Việt Nam cấp THCS
17 p | 82 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn