intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Nghiên cứu phương pháp giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng ở tiểu học nhằm tìm ra phương pháp giải toán hay nhất với trình độ nhận thức và tư duy của học sinh lớp 2 để các em có thể nắm tri thức và phát huy được tư duy sáng tạo của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2

  1. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cung v ̀ ơi cac môn hoc khac  ́ ́ ̣ ́ ở  bâc Tiêu hoc, môn Toan co vai tro vô cung quan ̣ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̀   ̣ ̣ ̣ ́ ược sô l trong, no giup hoc sinh nhân biêt đ ́ ́ ́ ượng va hinh dang không gian cua thê gi ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ới   ̣ hiên th ực, nhờ đo ma hoc sinh co nh ́ ̀ ̣ ́ ưng ph ̃ ương phap, ky năng nhân th ́ ̃ ̣ ức môt sô măt cua ̣ ́ ̣ ̉   ́ ơi xung quanh. Môn toan con gop phân ren luyên ph thê gi ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ương phap suy luân, suy nghi ́ ̣ ̃  ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ̃ ̣ ̣ đăt vân đê va giai quyêt vân đê; gop phân phat triên oc thông minh, suy nghi đôc lâp, linh ́ ́ ̀ ́ ̀ ́   ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ức, ky năng môn toan  đông, sang tao cho hoc sinh. Măt khac, cac kiên th ́ ́ ́ ̃ ́ ở Tiêu hoc con co ̉ ̣ ̀ ́  ̀ ứng dung trong đ nhiêu  ̣ ời sông th ́ ực tê.́ Qua thực tê giang day  ́ ̉ ̣ ở cac khôi l ́ ́ ớp, đăc biêt nhiêu năm d ̣ ̣ ̀ ạy lơp 2, tôi thây: vi ́ ́ ệc dạy  cho học sinh lớp hai làm quen với giải bài toán có lời văn là việc làm quan trong nh ̣ ất là   đối với những dạng bài giải bài toán dựa vào sơ  đồ  đoạn thẳng. Nội dung và phương   pháp giải các bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng giúp học sinh lớp hai có tư duy sáng tạo,  dễ  hiểu nhằm phát triển trí tuệ  đặc biệt cho học sinh. Các bài toán giải bằng sơ  đồ  đoạn thẳng, sơ  đồ  cây…ở  trình độ  cao tỏ  ra có sức hấp dẫn mạnh mẽ  nhờ  vẻ  đẹp và  tính độc đáo của phương pháp đặc trưng này. Để giải được bài toán, trước hết ta cần phân tích bài toán đó. Và để phân tích được  bài toán đó thì ta cần phải thiết lập mối quan hệ  giữa các đại lượng đã cho trong bài   toán. Muốn làm được việc này, khi giải các bài toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng ta thường  dùng các đoạn thẳng thay cho các số  đã cho, số  phải tìm trong bài toán. Để  minh họa  cho quan hệ  đó, ta chọn độ  dài đoạn thẳng sao cho chuẩn xác và sắp xếp các đoạn  thẳng một cách thích hợp để  dễ  dáng thấy được mối liên hệ  phụ  thuộc giữa các đại  lượng, tạo hình  ảnh cụ  thể  giúp ta suy nghĩ tìm tói cách giải.  Tuy nhiên, thực tế  khi   phân tích một bài toán các em lại gặp rất nhiều khó khăn, các em sử  dụng các đoạn  thẳng để  biểu thị  mối quan hệ phụ  thuộc nhiều khi còn dẫn đến việc giải toán sai và  kết quả của bài toán cũng sai. Làm thế nào để giúp học sinh hiểu rõ bản chất của phương pháp giải toán bằng  sơ  đồ  đoạn thẳng, giúp các em thuận lợi trong việc giải toán, kích thích sự  tò mò, tạo                                                 1/20
  2. nên sự  hứng thú và tính sáng tạo của các em trong giải toán… Vì thế, người giáo viên   cần lựa chọn phương pháp dạy học tốt nhất, phù hợp với nhận thức của học sinh lớp   hai. Xuât phat  ́ ́ tư tinh hinh th ̀ ̀ ̀ ực tê hoc sinh va qua qua trinh giang day  ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ̣ ở lớp hai nhiêu năm, tôi nghi viêc  ̀ ̃ ̣ hương dân hoc sinh l ́ ̃ ̣ ơp hai có k ́ ỹ  năng giai cac bai toan b ̉ ́ ̀ ́ ằng sơ đồ  đoạn thẳng la viêc ̀ ̣   ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ lam cân thiêt nhăm gop phân nâng cao hiêu qua giai toan. Chính vì v ̀ ́ ậy tôi rút ra “ Một số   biện pháp nâng cao chất lượng giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh lớp   2” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu phương pháp giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng ở  tiểu học nhằm tìm  ra phương pháp giải toán hay nhất với trình độ nhận thức và tư duy của học sinh lớp 2   để các em có thể nắm tri thức và phát huy được tư duy sáng tạo của mình. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu tình hình thực tế  học tập bộ  môn toán nói chung và đặc biệt chú ý tới   dạng toán dạy bằng sơ đồ đoạn thẳng. 2. Nghiên cứu việc dạy các bài toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng của giáo viên lớp 2. Xem  xét tình hình thực tế  việc dạy các bài toán đó, các giáo viên dạy như  thế  nào, đạt kết  quả ra sao? 3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các bài toán bằng sơ  đồ đoạn thẳng nói riêng và bộ môn Toán nói chung. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:  Nghiên cứu hoạt động dạy và học môn toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2.  Một số  biện pháp nâng cao chất lượng giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh  lớp 2. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU                                               2/20
  3. 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:      Nghiên cứu tài liện là phương pháp quan trọng không thể thiếu được, nó xuyên suốt   quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.     Dùng phương pháp để chúng ta đọc tài liệu, tham khảo để nắm bằng tất cả những gì  có  liên quanđến vấn đề đang nghiên cứu. Tài liệu về lịch sử vấn đề, các khái niệm cơ bản  của vấn đề, phương pháp có liên quan đến việc giải quyết vấn đề, các luận chứng để  lý giải các kết quả ứng dụng của chúng. 2. Phương pháp quan sát: Dùng phương pháp này để  quan sát việc nắm tri thức (mức độ  hiểu bài của học   sinh), thái độ học tập của các em. Từ đó đánh giá được việc nắm tri thức của các em ở  mức độ nào để ta có phương pháp giảng dạy phù hợp, giúp các em nắm bắt tri thức tốt   hơn. Vì vậy phương pháp quan sát cũng đóng vai trò đắc lực trong quá trình nghiên cứu   và hoàn thành khóa luận. 3. Dùng phương pháp trò chuyện: Dùng phương pháp trò chuyện để trò chuyện cởi mở với học sinh. Khi các em trả  lời câu chuyện là lúc ta thu thập được thông tin có liên quan đến vấn đề  mà chúng ta  nghiên cứu. Nhưng yêu cầu việc trò chuyện phải có kế hoạch, có mục đích và nội dung   cụ thể, tránh lục vấn cứng nhắc mà kết quả thu đượclại đạt yêu cầu cao. 4. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm : Qua việc thực nghiệm đã đưa ra lý luận và kiểm nghiệm thực tế vấn đề từ đó rút  ra được những kinh nghiệm, sáng kiến mới trong dạy học. Đó là con đường, là cách  thức mới có nội dung giáo dục và giá trị thực tế cao. VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ­ Phương pháp dạy, giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng  ở  lớp 2 và thực tế  giải các bài   toán đó.                                               3/20
  4. ­ Từ tháng 9/2018 đến tháng 4/ 2019: Vận dụng các biện pháp rèn kỹ năng giải Toán bằng  sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2. B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ới sự  hinh Trong day hoc Toan, giai toan co môt vi tri đăc biêt quan trong đôi v ́ ̀   ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ́ ức,   thanh va phat triên nhân cach cua hoc sinh Tiêu hoc, giup cho hoc sinh cung cô kiên th ky năng vê toan. Đông th ̃ ̀ ́ ̀ ời giao viên dê dang phat hiên nh ́ ̃ ̀ ́ ̣ ững  ưu điêm hoăc thiêu sot ̉ ̣ ́ ́  ́ ưc, ky năng cua hoc sinh đê giup cac em phat huy nh trong kiên th ́ ̃ ̉ ̣ ̉ ́ ́ ́ ưng  ̃ ưu điêm, khăc phuc ̉ ́ ̣   nhưng thiêu sot. Co thê coi viêc day hoc giai toan la “ ̃ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ử vang ́ ̀ Hon đa th ̉ ̣ ̣ ̀ ” cua day hoc toan. ́   ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ̉ Thông qua day hoc giai toan, se giup cho hoc sinh hinh thanh va phat triên kha năng suy ́ ̃ ́ ̀ ̀ ̀ ́   ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ự  hợp ly lam c luân, lâp luân va trinh bay cac kêt qua theo môt trinh t ̀ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̀ ơ  sở  cho qua trinh ́ ̀   ̣ ́ ở cac l hoc toan  ́ ơp cao h ́ ơn sau nay. Tuy nhiên, đê tô ch ̀ ̉ ̉ ức được cac hoat đông hoc tâp, ́ ̣ ̣ ̣ ̣   ̀ ́ ̣ giao viên cân xac đinh đ ́ ược: Nôi dung Toan cân cho hoc sinh linh hôi la gi? Cân tô ch ̣ ́ ̀ ̣ ̃ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ ức   ̣ ̣ cac hoat đông nh ́ ư thê nao? Măt khac nôi dung day giai toan  ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ở lơp hai đ ́ ược săp xêp h ́ ́ ợp  ̀ ương hợp vơi mach kiên th ly, đan xen va t ́ ́ ̣ ́ ức khac, phu h ́ ̀ ợp vơi s ́ ự phat triên nhân th ́ ̉ ̣ ức  ̉ ̣ cua hoc sinh l ơp hai. Day hoc giai toan co l ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ơi văn nói chung và gi ̀ ải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh lớp hai nói riêng la môt trong nh ̀ ̣ ưng con đ ̃ ường hinh thanh va ̀ ̀ ̀                                                4/20
  5. ̉ ̣ ư  duy cua hoc sinh. Cac em biêt phat hiên va t phat triên trinh đô t ́ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̀ ự  giai quyêt vân đê, t ̉ ́ ́ ̀ ự   ̣ ̉ nhân xet so sanh, phân tich , tông h ́ ́ ́ ợp, rut ra quy tăc  ́ ́ ở dang khai quat nhât đinh. ̣ ́ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ̣ ̉ ức, hương dân hoc sinh hoat đông theo chu Tuy nhiên, giao viên phai chu đông tô ch ́ ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ̉  ́ ̣ đich nhât đinh v ́ ơi s ́ ự trợ giup đung m ́ ́ ức cua giao viên, cua sach giao khoa va đô dung day ̉ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̣   ̣ ̉ ̣ hoc, đê môi ca nhân hoc sinh “ ̃ ́ kham pha ́ ́” tự phat hiên va t ́ ̣ ̀ ự giai quyêt bai toan thông qua ̉ ́ ̀ ́   ̣ ́ ̣ ̣ ữa kiên th viêc biêt thiêt lâp môi quan hê gi ́ ́ ́ ức mới, vơi cac kiên th ́ ́ ́ ức liên quan đa hoc, v ̃ ̣ ới  ̣ ̉ ̉ ̀ ́ ơ  sở  đê cac em h kinh nghiêm cua ban thân. Đây la cac c ̉ ́ ọc sinh lớp hai có kỹ  năng giải  toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Trên thực tế, một bài toán có thể  có rất nhiều cách giải khác nhau. Nhưng qua  kinh nghiệm và thực tế giảng dạy ta thấy phải đặt bài toán đó vào một dạng đặc trưng   của nó, phải tìm được điểm mấu chốt của dạng toán đó, từ  đó mới tìm được lời giải.  Đây là bước đòi hỏi sự linh hoạt của học sinh, bởi không phải đặc trưng của từng loại   toán nào cúng có thể tìm ra ngay lời giải, mà nó thường được ẩn dưới nhiều hình thức   khác nhau.  Muốn thực hiện được bước này, chúng ta phải trang bị  cho học sinh nắm chắc   kiến thức làm cơ sở để tìm tòi cách giải thể hiện sơ đồ đoạn thẳng. Nó như chiếc chìa   khóa mở cửa cho việc giải toán. Trong sách giáo khoa Toán tiểu học đã nêu rõ các phương pháp giải các bài toán  bằng sơ  đồ  đoạn thẳng song phương pháp giải còn cứng nhắc, áp đặt vào bài tập ứng  dụng đôi khi còn làm cho học sinh chưa nắm chắc. Nhiều khi gặp phải dạng toán đã   học rồi, yêu cầu giải lại các em còn loay hoay không xác định được dạng toán và cách   giải ra sao. Nếu như các em nắm chắc cách xác định bài tập trong dạng toán này thì việc   giải nó thật đơn giản. Chúng ta đều biết rắng học sinh lớp hai là những đứa trẻ  mới 7,8 tuổi. Các em   thích chơi hơn học, khả  năng ghi nhớ  không cao. Tư  duy của các em chủ  yếu dựa vào   trực quan sinh động chứ khả năng tư duy trừu tượng chưa hợp với lứa tuổi này.                                               5/20
  6. Vì thế  mà tôi chọn việc nghiên cứu nâng cao chất lượng dạy giải các bài toán  điển hình bằng sơ  đồ  đoạn thẳng với hy vọng nó sẽ  góp phần nâng cao chất lượng   giảng dạy bộ môn Toán.        II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC RÈN KỸ  NĂNG GIẢI TOÁN BẰNG SƠ  ĐỒ  ĐOẠN THẲNG  CHO HỌC SINH LỚP HAI . 1. Thực trạng ở trường Tiểu học tôi dạy: 1.1 Thuận lợi Nhà trường có cơ  sở  hạ  tầng tốt. Đội ngũ giáo viên đều có trình độ  đạt  chuẩn, nhiệt tình trong chuyên môn, quan tâm học sinh. Hơn nữa, ban giám hiệu nhà  trường thường xuyên quan tâm đến giáo viên, học sinh không những chuyên môn mà  luôn luôn động viên tinh thần trong cuộc sống hàng ngày. Năm học 2018 – 2019, tôi được ban giám hiệu nhà trường phân công chủ lớp 2A6,   tổng số  HS là 64 em (nữ  28 học sinh) số  lượng HS nữ  trong tập thể lớp có ý thức tự  quản rất tốt, nền nếp học tập của các em đều chăm ngoan. Phần đa là gia đình đều có   điều kiện quan tâm đến việc học hành của các em. Các em ở gần nhà nhà với nhau vµ häc ®óng tuyÕn. + Là trường điểm của quận và thành phố  nên trường nổi tiếng có chất lượng dạy và  học đạt kết quả tốt. Vì phần lớn các em thuộc gia đình tri thức, công chức nên các em  có ý thức học tập tốt, chỉ có một bộ phận gia đình học sinh thuộc gia đình khó khăn đặc   biệt bố mẹ đi làm ăn xa, ý thức học tập của các em chưa tốt lắm. 1.2. Khã kh¨n NhiÒu gia ®×nh cha mÑ c¸c em lao vµo lµm ¨n kinh tÕ kh«ng cã thêi gian quan t©m nh¾c nhë viÖc häc tËp cña con em m×nh, bªn c¹nh ®ã tr×nh ®é t duy cña c¸c em cha ®ång ®Òu, vÒ vèn kiÕn thøc c¬ b¶n cßn yÕu vÒ thãi quen häc vÑt, ghi nhí m¸y mãc, tÝnh thô ®éng chØ tiÕp nhËn nh÷ng ®iÒu cã s½n, kh¶ n¨ng trõu tîng ho¸, kh¸i qu¸t ho¸, ph©n tÝch tæng hîp ... cßn nhiÒu h¹n chÕ kh¶ n¨ng suy                                               6/20
  7. luËn, suy nghÜ vµ ph¬ng ph¸p gi¶i quyÕt vÊn ®Ò cha cã khoa häc vµ chÝnh x¸c, c¸c em cha cã ý thøc ®éc lËp, s¸ng t¹o trong c«ng viÖc. §Õn giê häc to¸n c¸c em c¶m thÊy ch¸n häc, mÖt mái, kh«ng muèn häc . 1.3. Thực trạng việc rèn kỹ  năng của Toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh   lớp 2. + Giáo viên chưa đặc biệt quan tâm tới việc rèn luyện kỹ  năng giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh lớp hai mà chủ yếu vẫn là tóm tắt bằng lời hoặc không tóm tắt   mà giải luôn. + Những em học sinh học tốt,  yêu thích học Toán, đặc biệt là các bài toán dùng sơ  đồ  đoạn thẳng để giải. Nhưng một số em khác chưa tự tin vào bản thân nên còn lúng túng   trong bước vẽ sơ đồ. Từ đó khi gặp dạng toán này các em bỏ qua bước vẽ sơ đồ. Nên   việc giải toán gặp nhiều khó khăn hơn. + Kết quả dạy học năm 2017 ­ 2018: Với những lớp giáo viên không quan tâm tới việc   rèn kỹ  năng giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng thì học sinh giải toán lúng túng hơn kết   quả  thu được cũng thấp hơn. Những lớp được giáo viên quan tâm tới việc rèn kỹ  năng   giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng học sinh giải toán chắc chắn hơn kết quả  thu được   cũng cao hơn.       Từ đó tôi nghĩ rằng việc rèn kỹ năng giải toán  bằng sơ đồ  đoạn thẳng là rất quan   trọng cần triển khai trong toàn bộ khối hai của trường tiểu học ... để việc học toán của  các em thu được kết quả cao hơn III. CÁC BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN BẰNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG 1. Biện pháp 1:  Nắm vững nội dung dạy giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho hoc  sinh lớp hai ở tiểu học: Việc dùng sơ  đồ  đoạn thẳng để  giải toán  ở  lớp hai áp dụng cho rất nhiều   dạng bài như: ­ Bài toán tìm tổng của hai số.                                               7/20
  8. ­ Bài toán về thêm, bớt. ­ Bài toán về nhiều hơn, ít hơn. ­ Bài toán về tìm số hạng trong một tổng. ­ Bài toán về tìm số trừ.           Do đặc điểm của từng dạng toán, tôi đã chọn một số dạng toán điển hình trên để  dạy cho học sinh bằng sơ đồ đoạn thẳng và được tiến hành theo 5 bước sau: Bước 1: Tìm hiểu đề toán Học sinh đọc kỹ đề toán, xác định các điều kiện đã cho và những cái phải tìm,  tìm ra mối quan hệ  giữa những điều đã biết và những điều chưa biết trong bài. Bước   này cần huy động toàn bộ những hiểu biết của học sinh và những điều có liên quan đến  các nội dung trong đề toán, sẵn sàng đưa chúng ra để phục vụ cho việc giải toán. Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng Trong bước này, cần gạt bỏ tất cả những gì là thứ  yếu, lặt vặt trong đề  toán  để  hướng dẫn tập trung chú ý của học sinh vào những điểm chính của đề  toán. Tìm  cách biểu thị  chúng bằng đoạn thẳng, vẽ  ra được bằng ngôn ngữ, ký hiệu ngắn gọn,   ván tắt, cô đọng. Yêu cầu của bước này là: Sơ đồ đoạn thẳng đảm bảo tính chính xác của đoạn  thẳng mà ta định biểu diễn chúng thay cho lời văn. Nhìn vào sơ  đồ  đó học sinh phải   hiểu và giải được bài toán. Bước 3: Suy nghĩ tìm cách giải Suy nghĩ, phân tích bài toán xem để  xác định được điều chưa biết thì cần biết  những gì? Trong đó điều gì đã biết? Điều gì chưa biết? Muốn tìm điều chưa biết phải   dựa vào điều đã biết như  thế  nào? Cứ  thế  tiến hành ngược lên để  tiến đến cái đã cho  trong bài. Tổng hợp những cái đã cho trong đề  toán để  xem những cái đã cho ta có thể  tìm  ( tính) được điều chưa biết. Mục tiêu của các bước này là thiết lập được trình tự giải các bài toán bao gồm: ­ Các phép tính.                                               8/20
  9. ­ Các bước suy luận. Bước 4: Trình bày cách giải. Thực hiện các phép tính cùng các bước lý giải theo định hướng đã tìm thấy  ở  bước 3. Sau mỗi  phép tính (lời giải) nên có bước thử  lại cẩn thận, kiểm tra chu đáo.   Viết lại tất cả những phép toán và các câu suy luận thành bài giải hoàn chỉnh. Bước 5: Khai thác mở rộng bài toán ­ Giải bài toán bằng một vài phép tính. ­ Giải bài toán theo mấy cách. ­ Nhận xét, rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp để giải dạng toán này. Yêu cầu: Phải để học sinh tự rút ra nhận xét và rút ra kinh nghiệm qua mỗi bài. 2.Biện pháp 2:  Hướng dẫn giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho từng dạng toán  cụ thể: 2.1 Bài toán về tìm tổng của hai số: Ví dụ: Bài 4 – SGK tr.11 Một lớp học có 14 học sinh nữ và 16 học sinh nam. Hỏi lớp học đó có tất cả bao  nhiêu học sinh? Bước 1: Tìm hiểu đề toán. ­ Bài toán cho biết gì ? ( Một lớp học có 14 học sinh nữ và 16 học sinh nam) ­ Bài toán hỏi gì ? ( Lớp học có tất cả bao nhiêu học sinh?) Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng                                        14 học sinh Học sinh nam:                                                     Học sinh nữ  :                                                       ? học sinh                                                                                     16 học sinh                                               9/20
  10. Bước 3: Suy nghĩ tìm cách giải. Nhìn vào sơ đồ ta thấy số học sinh phải tìm chính là tổng số học sinh của cả lớp . Bước 4: Trình bày cách giải                            Số học sinh lớp đó có tất cả là:                                   14 + 16 = 30 ( học sinh)                                            Đáp số : 30 học sinh Bước 5: Khai thác mở rộng bài toán. Bài toán có cách giải nào khác? (Lấy 16 học sinh nam cộng với 14 học sinh nữ  cũng ra tổng số 30 học sinh) ­ Nêu lời giải khác? (Lớp đó có tất cả số học sinh là). 2.2. Bài toán về thêm bớt:   Ví dụ 1 :   Bài toán về bớt (Bài 4­ SGK tr.15)  Từ mảnh vải 9 dm cắt ra 5 dm để may túi. Hỏi mảnh vải còn lại dài bao nhiêu đề  xi mét? Bước 1: Tìm hiểu đề toán: ­ Bài toán cho biết gì? (Từ mảnh vải 9 dm cắt ra 5 dm để may túi). ­ Bài toán hỏi gì? (Hỏi mảnh vải còn lại dài bao nhiêu đề xi mét?) Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳn                                                   9 dm                                                      Mảnh vải:                                 Cắt 5 dm                      Còn ? dm Bước 3: Suy nghĩ, tìm cách giải                                               10/20
  11. Nhìn vào sơ đồ ta thấy số vải còn lại chính là số vải ban đầu 9 dm trừ đi số  vải   đã cắt để may túi 5 dm. Bước 4: Trình bày cách giải Mảnh vải còn lại dài là:                                                        9 – 5 = 4 (dm)                                                              Đáp số: 4 dm Bước 5: Khai thác, mở rộng bài toán. ­ Nêu lời giải khác ? (Số đề xi mét vải còn lại là: ). Ví dụ 2: Bài toán về thêm (Bài 4 – SGK Tr. 15) Trong vườn có 9 cây táo, mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa. Hỏi trong vườn có tất cả  bao nhiêu cây táo?  Bước 1: Tìm hiểu đề toán: ­ Bài toán cho biết gì? (trong vườn có 9 cây táo, mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa). ­ Bài toán hỏi gì?( trong vườn có tất cả bao nhiêu cây táo? ) Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.                                                          9 cây táo                        Có:                                                                                              ? cây táo       Trồng thêm:                                                                                                                          6 cây táo                                                  Bước 3: Suy nghĩ, tìm cách giải Nhìn vào sơ đồ ta thấy số táo phải tìm chính là tổng số cây táo đã có và số cây táo  trồng thêm. Bước 4: Trình bày cách giải                                               11/20
  12. Trong vườn có tất cả số cây táo là:                                                        9 + 6 = 15 (cây táo)                                                                Đáp số: 15 cây táo Bước 5: Khai thác, mở rộng bài toán. ­ Bài toán còn cách giải nào khác? ( Lấy 6 cây táo trồng thêm cộng với 9 cây táo đã có  cũng tìm được trong vườn có tất cả 15 cây táo). ­ Nêu lời giải khác? ( Số cây táo trong vườn có tất cả là: ). 2.3 Bài toán về nhiều hơn, ít hơn: Ví dụ 1: Bài toán về nhiều hơn ( Bài 2 – SGK Tr.24) Nam có 10 viên bi, Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi. Hỏi Bảo có bao nhiêu viên   bi? Bước 1: Tìm hiểu đề toán: Bài toán cho biết gì? (Nam có 10 viên bi, Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi) Bài toán hỏi gì? ( Bảo có bao nhiêu viên bi?) Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng                                              10 viên bi                                   Nam:                                                                                                                           5 viên bi                Bảo:                                                                                                                 ? viên bi  Bước 3: Suy nghĩ, tìm cách giải Nhìn vào sơ  đồ  ta thấy đoạn thẳng biểu diễn số  viên bi của Bảo không những  bằng đoạn thẳng biểu diễn số  viên bi của Nam mà còn dài hơn một đoạn là 5 viên bi.   Vậy số viên bi của Bảo bằng số viên bi của Nam  thêm 5 viên bi nữa. Bước 4: Trình bày cách giải Bảo có số viên bi là:                                               12/20
  13. 10 + 5 = 15 (viên bi)                                                          Đáp số : 15 viên bi Bước 5: Khai thác, mở rộng bài toán. ­ Số viên bi của Bảo còn được tính bằng cách nào? (Số  viên bi của Bảo còn được tính   bằng cách: 5 + 10 = 15 ( viên bi) ­ Nêu lời giải khác ? ( Số viên bi của Bảo là: ). Ví dụ 2: Bài toán về ít hơn: ( Bài 4 – SGK Tr. 31) Tòa nhà thứ nhất có 16 tầng, tòa nhà thứ hai có ít hơn tòa nhà thứ nhất 4 tầng. Hỏi   tòa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng? Bước 1: Tìm hiểu đề toán: ­ Bài toán cho biết gì? (Tòa nhà thứ nhất có 16 tầng, tòa nhà thứ hai có ít hơn tòa nhà thứ  nhất 4 tầng) . ­ Bài toán hỏi gì? 9 Tòa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng? Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng                                                           14 tầng    Tòa nhà thứ nhất:                                                                                      4 tầng    Tòa nhà thứ hai:                                                                ? tầng Bước 3: Suy nghĩ, tìm cách giải: Nhìn vào sơ đồ ta thấy đoạn thẳng biểu diễn số tầng   của tòa nhà thứ nhất ngắn hơn đoạn thẳng biểu diễn số  tầng của tòa nhà thứ  hai một  đoạn là 4 tầng. Vậy số tầng của tòa nhà thứ hai bằng số tầng của tòa nhà thứ hai bớt đi   4 tầng. Bước 4: Trình bày cách giải Tòa nhà thứ hai có số tầng là:                                               13/20
  14. 16 – 4 = 12 ( tầng)    Đáp số: 12 tầng Bước 5: Khai thác, mở rộng bài toán. ­ Nêu lời giải khác? ( Số tầng của tòa nhà thứ hai là: ) 2.4. Bài toán tìm một số hạng trong một tổng:  Ví dụ  :    Bài 4 – SGK Tr.33 Mẹ mua về 26 kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16 kg gạo tẻ. Hỏi mẹ mua   về bao nhiêu Kg gạo nếp? Bước 1: Tìm hiểu đề toán: ­ Bài toán cho biết gì? (Mẹ  mua về  26 kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16 kg  gạo tẻ) ­ Bài toán hỏi gì? ( Mẹ mua về bao nhiêu kg gạo nếp?) Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng                                                                     26 kg     Gạo nếp và gạo tẻ:                                                               16 kg                           ? kg Bước 3: Suy nghĩ, tìm cách giải Đoạn thẳng biểu diễn số gạo nếp chính bằng đoạn thẳng biểu diễn số gạo nếp   và gạo tẻ  bớt đi đoạn thẳng biểu diễn gạo tẻ. Vậy số  gạo nếp chính bằng 26 kg vừa  gạo nếp vừa gạo tẻ bớt đi 16 kg gạo tẻ. Bước 4: Trình bày cách giải                                 Mẹ mua về số gạo nếp là:                                     26 – 16 = 10 ( kg)                                              Đáp số: 10 kg Bước 5: Khai thác, mở rộng bài toán. ­ Nêu lời giải khác ? ( Số gạo nếp mẹ mua về là: )                                               14/20
  15. 2.5. Bài toán về tìm số trừ Ví dụ: Bài 3 – SGK Tr.72 Một bến xe có 35 ô tô, sau khi một số ô tô rời bến, trong bến còn lại 10 ô tô. Hỏi   có bao nhiêu ô tô rời bến? Bước 1: Tìm hiểu đề toán: ­ Bài toán cho biết gì? (có 35 ô tô, sau khi một số ô tô rời bến, trong bến còn lại 10 ô tô) ­ Bài toán hỏi gì? ( Có bao nhiêu ô tô đã rời bên) Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng                                                                        30 ô tô Có:                                           ? ô tô                    10 ô tô Bước 3: Suy nghĩ, tìm cách giải Nhìn vào sơ đồ ta thấy đoạn thẳng biểu diễn số ô tô đã rời bến chính bằng đoạn  thẳng biểu diễn số ô tô còn lại trên bến. Như vậy số ô tô đã rời bến chính bằng số ô tô  có lúc đầu bớt đi số ô tô còn lại trên bến. Bước 4: Trình bày cách giải Số ô tô đã rời bên là:  35 – 10 = 25 ( ô tô) Đáp số: 25 ô tô Bước 5: Khai thác, mở rộng bài toán. ­ Nêu lời giải khác? ( Có số ô tô đã rời bến là:)                                               15/20
  16. 3.Kết quả thực hiện: Tôi đã tiến hành thực nghiệm ở các lớp 2 trong khối (cùng một bài dạy). Trong đó  lớp áp dụng dạy giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng theo 5 bước  ( 2A1,2A3,2A5,2A6); lớp không dạy theo 5 bước (2A2,2A4). Kết quả  thu được  như sau:       Lớp  2A1 2A2 2A3 2A4 2A5 2A6 ( 63 HS) ( 60 HS) ( 60 HS) ( 63 HS) ( 61 HS) (64 HS) SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL    Loại HTT 53 84 37 62 53 88 40 64 50 82 49 77 HT 10 16 21 38 9 12 20 36 9 18 9 23 CHT 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Với cùng một đề  toán, các lớp:   2A1, 2A3, 2A5, 2A6   sau khi hướng dẫn theo  phương pháp 5 bước học sinh nắm chắc cách giải ngay, giải linh hoạt, chính xác, kết  quả thu được rất khả quan và học sinh có hứng thú khi học. Còn các lớp:  2A2, 2A4 sở  dĩ kết quả  chưa đạt cao bởi vì học sinh chưa biết cách xác  định rõ mối liên hệ giữa các giữ kiện, nắm bắt cách giải còn máy móc, chưa sáng tạo.    Qua nghiên cứu và thể nghiệm dạy toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng  ở  tiểu học tôi thấy  rằng: ­ Dạy theo phương pháp này giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, luyện tập được  nhiều dạng bài, biết trình bày bài giải một cách khoa học chuẩn xác. Phát huy được tính   tích cực sáng tạo của các em trong việc lĩnh hội tri thức toán học. Tư  duy của các em  được phát triển, các em sẽ ham thích học toán hơn.       Phương pháp này tạo cho người học không bị  động mà phải chủ  động tìm tòi sáng  tạo. Người dạy không độc thoại, người dạy chỉ  là người hướng dẫn, tổ  chức và nêu   vấn đề, còn việc thực hiện thuộc về học sinh. Nó không những yêu cầu học sinh giải                                                 16/20
  17. đúng mà còn phải tìm ra cái hay của dạng toán này và tìm thêm cách giải độc đáo khác   nữa. ­ Phương pháp này giúp học sinh nắm chắc các dạng toán và công thức giảng các dạng   toán, vận dụng công thức để giảng toán. Nhưng không có nghĩa là dập khuôn, máy móc  mà phải vận dụng sáng tạo, linh hoạt và luôn tìm ra cách giải hay, ngắn nhất cho các bài  toán. ­ Dạy theo phương pháp này, không những học sinh biết cách giải toán mà các em còn   phải biết tự nhận xét, đánh giá bài giải của mình từ bước 1 đến bước 4 đã đúng chưa?   Khai thác bài toán theo hướng nào? Từ  cách giải một bài toán mà tìm ra cách giải cho   một dạng toán để  lần sau có gặp lại dạng toán đó thì ta chỉ  việc áp dụng cách giải đã  đề ra. ­ Dạy theo phương pháp này, người thầy nói ít, giảng ít, chỉ  đóng vai trò chỉ  đạo, tổ  chức hướng dẫn các em hoạt động, chủ động lĩnh hội kiến thức. ­ Người giáo viên phải có những tri thức, những kinh nghiệm nhất định trong quá trình  giảng dạy để  nâng cao chất lượng giảng dạy các bài toán giải bằng sơ đồ  đoạn thẳng   nói riêng và toàn bộ môn Toán nói chung. C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận:                                               17/20
  18. Môn Toán là môn học rất quan trọng đã được quy định trong kế  hoạch đào tạo  ở  trường Tiểu học. Song nhiệm vụ, nội dung, phương pháp dạy Toán ở cấp học này trong  từng giai đoạn lịch sử  có khác nhau bởi nhiệm vụ, tính chất cấp học, cũng như  đối  tượng người học có sự thay đổi. Ngày nay trong thời đại toán học ngày càng xâm nhập vào các ngành khoa học kỹ  thuật, vào sản xuất, thời đại mà thông tin đại chúng phát triển mạnh, tiềm năng của trẻ  lại rất lớn nên môn Toán là một môn học quan trọng không thể thiếu được. Dạy Toán  ở  Tiểu học không chỉ  quy về  dạy “học tính”, rèn kỹ  xảo tính một cách   máy móc mà còn phải làm cho học sinh nắm được những biểu tượng chính xác, những   tính chất và quan hệ cơ bản làm cơ sở cho các biện pháp tính toán. Ngoài các nhiệm vụ cơ bản, dạy học Toán ở Tiểu học hiện nay còn có nhiệm vụ rèn  luyện khả  năng phát huy tư  duy lôgic, bồi dưỡng và phát triển các thao tác cơ  bản để  nhận thức thế  giới hiện thực: trừu tượng hóa, khái quát hóa, phân tích, tổng hợp, so   sánh….. Phát triển năng lực tới mức tối đa góp phần vào việc hướng nghiệp cho thanh   niên và đào tạo nhân tài cho đất nước. Đây là nhiệm vụ không thể thiếu được trong các  trường Tiểu học hiện nay. Trong khoảng thời gian tuy không dài nhưng với sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp,  sự   ủng hộ  nhiệt tình của các em học sinh lớp 2. Với sự  cố  gắng tìm tòi, nghiên cứu,   tham khảo các tài liệu, tư liệu toán học, tôi đã hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm: “Một   số  biện pháp nâng cao chất lượng giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh   lớp 2”. Nhằm giúp học sinh thuận lợi hơn trong việc giải toán và các đồng chí giáo viên   đạt được kết quả cao hơn trong giờ dạy của mình. II. Khuyến nghị:  ­ Phòng giáo dục nên tổ chức dạy nhiều chuyên đề về môn Toán để GV có cơ  hội học   hỏi thêm chuyên môn. ­ Nhà trường nên mua thêm các tài liệu tham khảo về  từng chuyên đề  của môn Toán,  băng, đĩa bài dạy mẫu,...                                               18/20
  19. ­ Mặc dù đã có nhiều cố  gắng, song sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót. Rất   mong bạn đọc đóng góp ý kiến phê bình để  sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn thiện   hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tôi cam đoan đây là Sáng kiến kinh nghiệm của tôi, không sao chép của người khác   và bất kì nguồn tài liệu nào.  Hà Nội,  ngày 15 tháng 4 năm 2019                                                                                        Người viết                                                                                        Hoàng Thị Huệ                                               19/20
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Toán     – Lớp 2 – Nhà xuất bản giáo dục. 2. Sách Giáo viên  Toán     – Lớp 2 – Nhà xuất bản giáo dục. 3. Sách Thiết kế bài giảng Toán     – Lớp 2 – Nhà xuất bản giáo dục. 4. Sách Bài tập Toán     – Lớp 2 – Nhà xuất bản giáo dục..                                               20/20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2