SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 - 4 tuổi (Trường mầm non Thanh Thủy)
lượt xem 8
download
Mục tiêu của đề tài là tìm ra những giải pháp, cách làm giúp trẻ tự ý thức vệ sinh và biết bảo vệ môi trường sống của mình một cách lành mạnh, đảm bảo cho trẻ một sức khỏe tốt để trẻ phát triển một cách toàn diện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 - 4 tuổi (Trường mầm non Thanh Thủy)
- CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣ Đôc lâp – T ̣ ̣ ự do – Hanh phuc ̣ ́ ĐÊ TAI: ̀ ̀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VỆ SINH VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MÂU GIAO 3 4 TUÔI ̃ ́ ̉
- CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣ Đôc lâp – T ̣ ̣ ự do – Hanh phuc ̣ ́ ĐÊ TAI: ̀ ̀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VỆ SINH VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MÂU GIAO 3 4 TUÔI ̃ ́ ̉ Ho tên: Nguy ̣ ễn Thị Mai Chưc vu: Giao viên ́ ̣ ́ Đơn vi: Tr ̣ ường mầm non Thanh Thủy
- Quảng Bình, tháng 3 năm 2019
- 1. PHẦN MỞ ĐẦU: 1.1. Lý do chọn đề tài: Môi trường là nơi nuôi dưỡng con người cả về thể chất lẫn tinh thần, nhưng cũng chính con người trong quá trình tồn tại và phát triển đã khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Như chúng ta đã biết trẻ em ngay từ lúc sinh ra chịu tác động rất lớn của môi trường xung quanh, môi trường có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Vậy chúng ta phải làm thế nào để vệ sinh môi trường sạch sẽ và mang lại cho trẻ một cuộc sống vui khỏe, thoải mái là vấn đề cần quan tâm. Làm thế nào để trẻ được sống trong môi trường an toàn, không bị ô nhiễm. Để làm được điều đó thì chúng ta phải xây dựng cho trẻ ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường từ những việc làm rất nhỏ nhặt nhất. Việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường là một việc làm hết sức cần thiết, nó góp phần quan trọng vào mục tiêu chung của giáo dục. Thông qua các hoạt động giáo dục, nhất là thông qua các hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trường chúng ta đã giúp trẻ hình thành những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân và của con người nói chung. Từ đó trẻ có kỹ năng, thói quen, hành vi ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ môi trường trong sạch, không bị ô nhiễm, biết sống hòa nhập với môi trường đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ. Giúp trẻ phát triển một cách toàn diện nhân cách, tích lũy thêm những kỹ năng, kinh nghiệm sống làm nền tảng cho sự nghiệp giáo dục sau này. Qua đó trẻ học được những cái hay, cái đẹp, biết yêu lối sống lành mạnh, ghét những thói hư tật xấu, biết yêu quý và trân trọng những giá trị của cuộc sống và môi trường. Là một giáo viên hàng ngày đang trực tiếp giáo dục những thế hệ tương lai của đất nước, tôi nhận ra một điều rất quan trọng trong công việc của mình là cần phải giáo dục trẻ ngay từ cấp học mầm non ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường. Điều này vô cùng quan trọng vì khi trẻ có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường thì ý thức đó sẽ khắc sâu vào cuộc sống của trẻ, qua đó hình thành thêm nhân cách cho trẻ ngày càng tốt hơn. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 4 tuổi đó là điều luôn làm tôi băn khoăn, suy nghĩ để tìm ra những giải pháp, cách làm giúp trẻ tự ý thức vệ sinh và biết bảo vệ môi trường sống của mình một cách lành mạnh, đảm bảo cho trẻ một sức khỏe tốt để trẻ phát triển một cách toàn diện. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 4 tuổi ”. 1.2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp : Phạm vi tôi nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 4 tuổi ”.tại trường mầm non nơi tôi đang công tác. * Điểm mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp
- Như chúng ta đã biết thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với những vấn đề rất cấp bách về nạn ô nhiễm môi trường: Sự biến đổi về khí hậu, các thiên tai thường xuyên xảy ra như lũ lụt, hạn hán, động đất….Tài nguyên thiên nhiên bị suy giảm nghiêm trọng, sự bùng nổ dân số, phát triển đô thị, các khu công nghiệp….đã gây ra tình trang ô nhiễm môi trường ở quy mô ngày càng rộng đặc biệt là ô nhiễm môi trường đất, không khí, nước. Một trong những nguyên nhân cơ bản của hiện trạng đó là do ý thức của mỗi con người. Vì vậy việc nâng cao giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường là vô cùng cần thiết và quan trọng, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ. Vì ở lứa tuổi này trẻ đang phát triển và định hình về nhân cách, trẻ mầm non dễ tiếp thu với những giá trị mới. Với đề tài này tôi đã đưa ra 5 giải pháp, song điểm mới của đề tài mà tôi chú trọng là làm thế nào để thu hút trẻ khuyết tật học hoà nhập và những trẻ thiếu ý thức bảo vệ môi trường thành những trẻ có ý thức vệ sinh bảo vệ môi trường. Vậy để giúp trẻ nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường thì chúng ta phải có một kiến thức vững chắc về môi trường. Trong những năm qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường đã được Bộ GD, sở GD ĐT Quảng Bình, phòng GD ĐT Lệ Thủy triển khai rộng rãi đến các trường học, đến tận từng giáo viên với nhiều giải pháp tích cực và có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng được tăng trưởng đáng kể, môi trường trong ngoài lớp được vệ sinh sạch sẽ, an toàn, lôi cuốn, kích thích trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trường. Từ đó chất lượng giáo dục trẻ được tăng lên đáng kể, hình thành cho trẻ một số kỹ năng cần thiết. Song để nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ là một việc làm hết sức khó khăn. Vì vậy trong quá trình thực hiện đòi hỏi bản thân tôi phải linh hoạt, sáng tạo, có những đổi mới trong việc tổ chức, hướng dẫn để giúp trẻ ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường sống của mình một cách lành mạnh, đảm bảo cho trẻ có một sức khỏe tốt để phát triển một cách toàn diện. 2. PHẦN NỘI DUNG: 2.1. Thực trạng: Năm học 20182019, tôi được nhà trường phân công phụ trách lớp mẫu giáo 3 4 tuổi. Trường mầm non tôi đang công tác là trường nằm ở vùng nông thôn, phần lớn trẻ là con em của các gia đình nông nghiệp, cuộc sống còn nhiều khó khăn, vất vả. Việc chăm sóc, giáo dục trẻ chưa được coi trọng, còn ỷ lại. Nhất là việc giáo dục trẻ còn theo lối cứng nhắc, gò bó khô khan tạo cho trẻ sự nhàm chán, uể oải, khó tiếp thu làm ảnh hưởng không nhỏ trong việc giáo dục trẻ vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Vì vậy trẻ chưa thực sự tham gia hoạt động, chưa tích cực chủ động để thực hiện công việc, chưa cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ của mình để tìm ra kết quả. Trẻ còn phụ thuộc nhiều vào cô giáo. Đặc biệt nhiều gia đình chưa biết cách giáo dục trẻ theo khoa học. Nhiều trẻ đến trường chân tay, mặt mũi còn bẩn, trẻ chưa có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường sạch sẽ, khạc nhổ, vứt rác còn bừa bãi… 2.1.1. Thuận lợi:
- Năm học 2018 – 2019 tôi được nhà trường phân công dạy lớp mẫu giáo 34 tuổi, gồm 32 cháu. Nhà trường đã trang bị về CSVC, mua sắm đồ dùng dạy học và hoạt động tương đối đầy đủ đặc biệt là đồ dùng phục vụ cho vệ sinh và môi trường được thiết kế cho trẻ sữ dụng dể cầm dể dung và lôi cuốn trẻ, đẹp, hấp dẫn trẻ tham gia hoạt động. Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ chỉ đạo giúp đỡ chuyên môn cho giáo viên,thao giảng theo lĩnh vực, phát động tạo môi trường trong và ngoài lớp học để trẻ cùng tham gia. cấp phát tài liệu, tao điêu kiên đông viên cho giao viên s ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ưu tâm ̀ các nguyên vật liệu làm đồ dùng, đồ chơi đê ph̉ ục vụ day h ̣ ọc . Sự quan tâm giúp đỡ của các bậc phụ huynh. Sự quan tâm sâu sắc của Phòng Giáo dục & Đào tạo đặc biệt là cấp học Mầm non. Bản thân đã công tác nhiều năm trong nghề, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, luôn học hỏi ở bạn bè, đồng nghiệp, có năng lực sư phạm, 2.1.2. Khó khăn Bên cạnh đó cũng có những hạn chế đó là: Một số trẻ kỷ năng còn yếu, chưa mạnh dạn, tự tin khi tham gia vào các hoạt động. Nhận thức của một số bậc phụ huynh về hoạt động vệ sinh và kỷ năng của trẻ và ý thức bảo vệ môi trường ở trẻ mới hình thành chưa cao. Cơ sở vật chất để cung cấp cho việc vệ sinh và bảo vệ môi trường còn hạn chế: Thiếu thùng rác có nắp đậy, góc thiên nhiên chưa phong phú, các dụng cụ để bảo vệ môi trường còn hạn chế…. Một số giáo viên cò hạn chế về kiến thức giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. Phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến vấn đề vệ sinh và bảo vệ môi trường, chưa phối hợp với cô giáo để thực hiện việc bảo vệ môi trường cho con em mình một cách khoa học. Bản thân tôi là một giáo viên dạy trong trường, tôi xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình, cùng với chị em phấn đấu để trường đạt được kết quả trên, mà quan trọng là việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Để làm được điều đó tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 4 tuổi trong trường mầm non”. Qua khảo sát tình hình đầu năm để nắm bắt mức độ, khả năng của trẻ khi tham gia vào hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường kết quả như sau: 2.1.3.Điều tra thực tiễn. Với số lượng 32 cháu, Nhưng hơn một nữa chưa qua nhóm trẻ. 99% con em thuộc gia đình nông nghiệp. Một vấn đề rất được quan tâm nữa đó là có 1 trẻ khuyết tật toàn diện Một khó khăn nữa là trẻ trong lớp tôi phụ trách tuy cùng một độ tuổi nhưng có cháu sinh đầu năm, có nhiều cháu sinh cuối năm, mà trẻ 3 4 tuổi nữa nên trẻ chưa hình thành ý thức tự phục vụ, trình độ nhận thức về việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường của các cháu không đồng đều. Nhiều trẻ còn rất chậm, chưa tự tin, mạnh dạn để tham gia vào công tác vệ sinh và bảo vệ môi trường.Vào đầu năm học tôi đã khảo sát các tiêu chí về ý thức bảo vệ môi trường của trẻ:
- Nội dung Số cháu Đầu năm
- Trẻ thường xuyên biết vệ sinh và bảo vệ môi 10/32 31% trường
- Trẻ biết vệ sinh đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp 12/32 37%
- Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống 13/32 40%
- Trẻ có một số biểu hiện và có ý thức vệ sinh và 15/32 47% bảo vệ môi trường:
- Trẻ biết tập trung, chú ý, nỗ lực, xử lý các tình 9/32 43% huống trong việc bảo vệ môi trường
- Với ý nghĩa và tầm quan trọng, những thuận lợi, khó khăn, kết quả trên, tôi luôn trăn trở, suy nghi, va tim đ ̃ ̀ ̀ ược một số giải pháp sau: 2.2. Các giải pháp: 2.2.1.. Tìm hiểu đặc điểm tình hình nhận thức của trẻ về việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. Để giúp trẻ nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường thì trước hết giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý và hoàn cảnh của từng trẻ. Vào đầu năm học tôi đã tổ chức nhiều hoạt động, nhiều tình huống, và khảo sát kết quả đạt được trên trẻ bằng nhiều cách: Theo dõi quá trình hoạt động của trẻ hằng ngày (biết thực hiện các thao tác vệ sinh, biết vệ sinh đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp, biết vệ sinh trong ăn uống, có thói quen vứt rác, tiểu tiện đúng nơi quy định….), thường xuyên chú ý đến trẻ khuyết tật và trẻ chậm phát triển. Luôn đặt ra các câu hỏi và các tình huống để trẻ xử lý, quan sát mức độ hứng thú, sự tập trung và kết quả trên trẻ là bao nhiêu. Ví dụ: Vào đầu năm học Tôi cho trẻ thực hiện các thao tác vệ sinh rửa tay lau mặt hằng ngày. Thông qua thao tác của các cháu Tôi đánh giá kết quả để có biện pháp giáo dục cho từng trẻ. Những trẻ chưa thực hiện đúng các bước rửa tay và lau mặt thì Tôi sẽ có kế hoạch rèn trẻ vào các ngày tiếp theo để làm sao cho trẻ thực hiện một cách thuần thục các thao tác. Gia đình là một yếu tố rất quan trọng để giúp trẻ nâng cao giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Phụ huynh chính là tấm gương cho trẻ học tập và noi theo. Các phụ huynh có thể khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động: Gieo hạt, chăm sóc cây, thu dọn đồ chơi gọn gàng, cùng rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh xong ….. Chính những việc làm đơn giản ấy đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Ví dụ: Hôm nay bố con mình sẽ ra vườn để trồng cây ăn quả, con hãy cùng bố ra vườn nào. Sau đó cho trẻ ra vườn và giao công việc cho trẻ như bố sẽ cuốc đất và trồng cây, sau khi trồng xong thì chúng ta phải làm gì ? (tưới nước) và con sẽ tưới nước giúp bố nhé. Trong khi hoạt động thì người bố trò chuyện với con và cho trẻ biết các loại cây ăn quả này này khi lớn lên không những cho ta quả ngọt mà còn che mát cho các con nữa. Vì vậy con phải thường xuyên tưới nước, chăm sóc, bảo vệ để cây nhanh tốt nhé....Chính những hoạt động này cũng góp phần giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. Từ những đặc điểm và tình hình đó, để tạo điểu kiện cho trẻ nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ trong mọi hoạt động làm tiền đề cho sự phát triển tâm sinh lý của trẻ sau này, tôi phải lên kế hoạch hướng dẫn, tổ chức và bồi dưỡng thêm cho trẻ. 2.2.2. Lập kế hoạch giáo dục ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ: Việc lập kế hoạch là khâu đầu tiên không thể thiếu đối với việc giáo giáo dục ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường. Nó có vai trò định hướng trong hoạt động của cô và trẻ nhằm phát huy tính tích cực nhận thức, tự ý thức của bản thân và có thói quen tốt. Cho nên khi lập kế hoạch ngoài việc đảm bảo một số yêu cầu chung của giáo dục như tính mục đích, tính định hướng, tính toàn vẹn, tính thực tiễn….Bản thân tôi còn đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa vai trò chủ thể tích
- cực (trẻ) với vai trò dẫn dắt của người lớn (cô) trong các hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trường. Tôi đã dựa vào tình hình của lớp, kế hoạch chung của nhà trường để lập kế hoạch cụ thể cho lớp mình phụ trách: Kế hoạch năm, tháng, chủ đề, tuần, ngày. Ví dụ: Tuần này lớp Tôi thực hiện chủ đề “lớp học của bé” Tôi lập kế hoạch giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ: Trước lúc vào lớp tôi nhắc nhở trẻ cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định. Đối với trẻ khuyết tật tôi hướng dẫn kỹ càng hơn và có thể dùng khẩu hình tay chân để giúp trẻ hiểu. Các hoạt động khác như hoạt động góc, hoạt động học tôi giáo dục trẻ thu dọn đồ dùng cất vào các góc đúng nơi quy định…. Sau khi kế hoạch của lớp tôi được nhà trường thông qua thì tôi triển khai một cách cụ thể. Trước khi lập kế hoạch tôi đã xác định cơ sở để lập kế hoạch dựa trên cơ sở phân tích khă năng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường hiện tại của lớp và mức độ thể hiện qua những việc làm của trẻ theo các tiêu chí: Trẻ hứng thú đến nhiệm vụ vệ sinh và bảo vệ môi trường Kĩ năng vận dụng vốn kinh nghiệm đã biết vào tình huống mới Kĩ năng nghe và hiểu người khác. Trẻ có tính độc lập, chủ động, có sáng kiến trong việc tìm kiếm các phương thức nhằm giải quyết nhiệm vụ mà mục tiêu đã đề ra. Cô và trẻ cùng tham gia vào việc hoạch định kế hoạch vệ sinh và bảo vệ môi trường Tôi đã lập kế hoạch cho lớp mình một cách cụ thể: Đầu tiên tôi xác định mục tiêu. Lựa chọn nội dung, hình thức vệ sinh, bảo vệ môi trường. Sắp xếp một cách có hệ thống, nâng dần mức độ đối với trẻ. Lựa chọn hình thức phù hợp với khả năng của trẻ. Lựa chọn các biện pháp tổ chức hướng dẫn trẻ vệ sinh, bảo vệ môi trường. Dự tính những phương tiện cần thiết. Tôi đã lập kế hoạch cho trẻ nhằm phát triển khả năng nhận thức, phát huy được tính tích cực của trẻ thông qua việc nâng cao giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Để đảm bảo tính khả thi kế hoạch tổ chức của lớp thì tôi đã lập kế hoạch chơi một cách cụ thể, rõ ràng, thuận tiện cho thực hiện và theo tuần tự thời gian, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện (không gian, đồ dùng, thời gian….), hướng tới mục tiêu cao hơn, đảm bảo cho trẻ có thói quen vệ sinh và bảo vệ môi trường. 2.2.3.. Sử dụng các phương pháp: *Sử dụng phương pháp thực hành, trải nghiệm: Phương pháp thực hành trải nghiệm gồm trò chơi, sử dụng tình huống có vấn đề, thí nghiệm, thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi. Trò chơi có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với trẻ, thông qua trò chơi trẻ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Khi trẻ tham gia vào trò chơi trẻ có hiểu biết sâu sắc hơn về các sự vật, hiện tượng xung quanh, từ đó yêu quý và có ý thức giữ gìn , bảo vệ chúng. Tùy nội dung của từng hoạt động,
- tôi lựa chọn nội dung và tổ chức những trò chơi phù hợp để góp phần giáo dục trẻ vệ sinh và bảo vệ môi trường Ví dụ: Trong lĩnh vực con người với thiên nhiên, tôi tổ chức cho trẻ chơi lô tô: Chọn đồ dùng để tránh mưa, tránh nắng, trò chơi vận động “Trời nắng, trời mưa”… Tôi đã sử dụng các tình huống cụ thể có liên quan tơi môi trường nhằm kích thích trẻ tìm tòi , suy nghĩ, tạo cơ hội để trẻ sử dụng những kinh nghiệm đã có vào việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của trẻ. Đối với trẻ khuyết tật tôi cho trẻ trải nghiệm nhiều lần hơn. Ví dụ: Sau giờ hoạt động tạo hình “bé tập làm đồ chơi” lớp học bừa bộ, có nhiều rác thải, đồ dùng đồ chơi sắp xếp chưa ngăn nắp tôi cho trẻ nhận xét môi trường lớp đã ngăn nắp hay chưa, từ đó khuyến khích trẻ đưa ra các giải pháp (trẻ tự phân công công việc của từng tổ, cá nhân…). Sau khi dọn xong tôi cho trẻ tự nhận xét, so sánh môi trường của lớp trước và sau khi dọn. Không những thế tôi còn sử dụng biện pháp trải nghiệm/ thực nghiệm qua đó cung cấp hoặc củng cố kiến thức , hình thàng kỹ năng vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Ví dụ : Tôi tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm gieo hạt, thí nghiệm về điều kiện sống của cây (cây cần nước, ánh sáng, không khí, điều kiện hạt nãy mầm…) * Sử dụng phương pháp trực quan minh họa: Phương pháp trực quan minh họa có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ vệ sinh và bảo vệ môi trường. Hoạt động này giúp trẻ được quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh…), hành động mẫu, hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ, phương tiện nghe nhìn (đài, điện thoại, vi tính..). Thông qua việc sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ. Ví dụ: “Tìm hiểu về gió”. Tôi cho trẻ ra sân cảm nhận gió thổi trên da thịt, trên mái tóc, trên các cành cây, chiếc lá. Ngoài ra tôi còn cho trẻ xem thêm tranh ảnh, băng hình về ích lợi của gió (gió thổi giúp thuyền bè đi lại trên sông, gió thổi làm quay chong chóng sản xuất ra điện..). Đồng thời tôi mở rộng hiểu biết cho trẻ về sự liên qua của gió và thời tiết (khi trời quang mây tạnh gió thổi nhè nhẹ, khi trời mưa dông gió bão gió thổi rất mạnh…). * Sử dụng phương pháp dùng lời nói: Phương pháp sử dụng lời nói nhằm phát huy và nâng cao nhận thức trong việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Thông qua các hình thức đàm thoại, trò chuyện, thảo luận, giải thích nhằm truyền đạt và thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẽ ý tưởng, bộc lộ những cản xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Trong khi hoạt động Tôi sử dụng lời nói để khơi gợi sự hứng thú, định hướng và kích thích trẻ tham gia tích cực vào quá trình hoạt động, giúp cho việc tìm tòi khám phá của trẻ trở nên hấp dẫn. Khi sử dụng phương pháp này Tôi sử dụng lời nói ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ. Tôi khởi xướng cuộc trò
- chuyện với trẻ về vấn đề cần quan tâm tạo sự hứng thú và lôi cuốn trẻ. Tôi thường đặt các câu hỏi để kích thích trẻ suy nghĩ như “Đây là ai/ cái gì? Như thế nào? Tại sao lại như vậy? điều gì sẽ xãy ra nếu…, có thể làm bằng cách nào?.. * Sử dụng bằng phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ: Phương pháp dùng tình cảm và khích lệ là phương pháp quan trọng nó góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Với những cử chỉ điệu bộ và lời nói thích hợp tôi đã khuyến khích và động viên trẻ kịp thời nhằm khơi gợi niềm vui, taọ niềm vui, cổ vũ sự cố gắng của trẻ có thái độ và hành vi vệ sinh và bảo vệ môi trường, đồng thời Tôi nhắc nhở những hành vi không tốt của trẻ đối với môi trường. Tôi đã sử dụng phương pháp này ở mọi lúc mọi nơi.Trong giờ đón trẻ, khi cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định, Tôi động viên trẻ kịp thời. Trong hoạt động chơi Tôi thấy trẻ cất dọn đồ dùng đúng nơi quy định, ngăn nắp, gọn gàng, biết giữ gìn đồ chơi…Tôi khen trẻ ngay lúc đó, đồng thời cuối buổi chơi Tôi tuyên dương trẻ trước lớp để các bạn khác học tập theo bạn. Ví dụ: Khi giờ hoạt động góc sắp kết thúc, một số đồ chơi còn rơi vãi trên sàn nhà. Tôi thấy cháu khuyết tật đi nhặt những đồ chơi đó để vào các góc chơi đúng quy định. Tôi tuyên dương trẻ: Cô thấy bạn A tuy tàn tật nhưng cũng biết giúp đỡ cô và các bạn cất dọn các đồ dùng. Các con hay học tập bạn để lớp học của mình luôn sạch đẹp nhé. * Sử dụng phương pháp nêu gương, đánh giá: Tôi sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ trước mỗi hành vi tốt (hoặc chưa tốt) của trẻ đối với môi trường xung quanh. Tôi không khen hoặc chê trẻ quá mức, Tôi không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý của trẻ. Nếu trẻ có hành vi đúng Tôi kịp thời khen ngơi, động viên. Ngược lại nếu trẻ có hành vi không đúng tôi nhẹ nhàng nhắc nhở trẻ. Ví dụ: Khi Tôi thấy trẻ vứt vỏ bánh trên sàn nhà, Tôi nhẹ nhàng nói với trẻ: “con làm như vậy sẽ làm cho lớp học bẩn đi” và trẻ sẽ nhẹ nhàng đi nhặt vỏ bánh bỏ vào thùng rác 2.2.4.. Lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường vào các hoạt động của trẻ: Trẻ mầm non rất hứng thú khi được làm quen với môi trường xung quanh. Giáo viên cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh thông qua các hoạt động như hoạt động vui chơi, hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động ăn ngủ, vệ sinh cá nhân, hoạt động dạo chơi tham quan. * Như chúng ta đã biết hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mẫu giáo. Hoạt động vui chơi có vai trò quan trọng đối trong việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Hoạt động vui chơi của trẻ có thể tiến hành ngoài trời hoặc trong lớp học. Thông qua các hoạt động chơi ở các góc: Trò chơi đóng vai theo chủ đề, ghép hình, lắp ghép, xây dựng, đóng kịch, học tập, trò chơi vận động, trò chơi dân gian…Khi trẻ tham gia vào hoạt động trẻ học được nhiều kỹ năng quan trọng. Dựa vào đặc điểm chơi ở các góc, nội dung của từng
- chủ đề trẻ khám phá mà nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường sẽ lồng ghép trong hoạt động vui chơi của trẻ. Ví dụ: Thông qua hoạt động chơi ở góc thiên nhiên trẻ biết cảm nhận được vẽ đẹp của cây con, hoa lá, của sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên để trẻ biết quý trọng và bảo vệ thiên nhiên, cuộc sống. Trẻ biết tên gọi, đặc điểm nổi bật của các loaị cây trong góc thiên nhiên và những cây mà trẻ biết. Cô tổ chức cho trẻ làm thí nghiệm để nhận biết cây cần nước, không khí, ánh sáng để lớn lên và khỏe mạnh. Thực hành cho trẻ gieo hạt và vẽ lại quá trình phát triển của cây từ hạt, thực hành chăm sóc cây (tưới cây, nhổ cỏ, nhặt lá vàng…), chăm sóc con vật nuôi(cho ăn, nói chuyện với các con vật..). Khi lồng ghép hoạt động vui chơi vào việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường tôi chú ý lựa chọn đồ dùng đồ chơi, học liệu phù hợp với nội dung lồng ghép, đồng thời chú ý tạo cơ hội, tận dụng các tình huống hoặc chủ động tạo ra các tình huống nhằm giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. * Hoạt động ngoài trời cũng là hình thức quan trọng để nâng cao việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Qua hoạt động ngoài trời trẻ có thể làm quen với các hiện tượng tự nhiên… Ví dụ: Tôi đã tổ chức các trò chơi cho trẻ với các vật liệu tự nhiên: Cát, sỏi, lá, quả…từ đó trẻ tích lũy được kinh nghiệm. Tôi cho trẻ làm quen với thực vật (quan sát sự thay đổi của thân, cành)…khi thời tiết thay đổi. Làm quen với động vật (cho trẻ quan sát các con vật chó, mèo…). Tôi còn cho trẻ làm quen với đất, cát, nước để xác định tính chất của nó. Tôi còn cho trẻ làm quen với các hiện tượng tự nhiên như mặt trời, mưa, gió… Đối với các giờ hoạt động này tôi bao quát cả lớp và đặc biệt chú ý đến trẻ khuyết tật và trẻ chưa có ý thức bảo vệ môi trường, giúp trẻ nhận ra việc làm có ích, kịp thời khen ngợi để lần sau trẻ phát huy. * Việc lồng ghép và tích hợp nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường trong hoạt động học cũng được thực hiện một cách có hiệu quả như hoạt động khám phá khoa học, tạo hình, làm quen chữ cái, làm quen với tác phẩm văn học. Ví dụ: Hoạt động tạo hình: Vẽ, nặn, xé dán, xếp hình về môi trường xanh quanh em, vẽ cảnh làng quê xanh sạch đẹp, hướng dẫn trẻ làm đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải…. Hoạt động khám phá khoa học: Cô tổ chức cho trẻ quan sát, làm các thí nghiệm, thực nghiệm: Quan sát sự phát triển của cây, cách chăm sóc cây, con vật, sự hòa tan của nước…. * Thông qua các hoạt động lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể giúp trẻ cảm nhận được niềm vui, thành quả lao động của mình. Từ đó giúp trẻ có thái độ thân thiện, tích cực và có trách nhiệm đối với môi trường xung quanh. Vì vậy nhiệm vụ lao động mà cô giáo giao cho trẻ cần phù hợp với khả năng của trẻ và tăng dần mức độ từ dễ đến khó, tạo cơ hội để trẻ thể hiện tính tự lực và sáng tạo. Ví dụ: Trẻ nhận nhiệm vụ chăm sóc con vật, tưới cây, xới đất… trong quá trình thực hiện cô giáo giúp trẻ lập kế hoạch, quan tâm, nhắc nhở, động viên, gợi ý để
- trẻ ghi chép lại công việc của mình. Đây là hoạt động trải nghiệm rất thú vị và bổ ích cho trẻ đồng thời rất hiệu quả đối với giáo viên trong qua trình nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. * Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân hình thành một số nề nếp, thói quen vệ sinh trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ có cảm giác thoải mái, vui vẻ. Tôi đã lồng ghép vấn đề giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ khi cho trẻ ăn, Tôi động viên, nhắc nhở trẻ ăn hết suất, ăn gọn gàng, không làm rơi vãi cơm ra ngoài. Ví dụ: Khi trẻ ăn xong Tôi cho trẻ thu dọn đồ chơi gọn gàng, xếp thìa bát vào nơi quy định, nhặt thức ăn rơi vãi và thu gom thức ăn thừa để nhà bếp chăn nuôi hoặc ủ lấy phân bón cho cây…Khi trẻ ăn xong Tôi nhắc trẻ đánh răng, uống nước. Lấy nước uống vừa , lấy cốc hứng nước, không vặn vòi nước chảy liên tục khi đánh răng. Ngoài ra cô nhắc trẻ giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, đi vệ sinh đúng nơi quy định, đồ dùng cá nhân xếp gọn gàng, ngăn nắp. * Thông qua hoạt động dạo chơi tham quan trẻ có cơ hội quan sát trực tiếp môi trường tự nhiên, xã hội, các loài động, thực vật, các hiện tượng tự nhiên, các phương tiện giao thông. Tham quan giúp trẻ có những hiểu biết về mối quan giữa các sự vật, hiện tượng với con người với môi trường sống. Từ đó hình thành ở trẻ tình yêu quê hương đất nước, cảm nhận được sự cần thiết của môi trường sống đối với cuộc sống con người, từ đó trẻ có thái độ và hành vi nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Ví dụ: Tôi tổ chức cho trẻ tham quan vườn hoa, cánh đồng, dòng sông, khu di tích…Khi tham quan Tôi kết hợp trò chuyên và nhắc nhở trẻ cần giữ gìn môi trường nơi tham quan, không vứt rác bừa bãi, không dẫm lên bãi cỏ, không bẻ cành hái hoa…tôi hướng trẻ đến những truyền thống, lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước… 2.2.5.. Phối hợp với gia đình và cộng đồng nơi dân cư: Giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ là một quá trình lâu dài, ở mọi lúc mọi nơi và thông qua mọi hoạt động trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày ở trường mầm non và ở gia đình trẻ. Đặc thù của trẻ là học bằng cách mô phỏng, bắt chước các hành động của người lớn. Các hành vi và thái độ của cha mẹ (mọi người xung quanh) đối với môi trường sống xung quanh có tác động mạnh mẽ đến nhận thức, thái độ, hành vi của trẻ. Để việc giáo dục này đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần có sự phối hợp với gia đình trẻ và các tổ chức xã hội. Ví dụ: Qua những lúc đón trẻ, trả trẻ, những buổi họp phụ huynh Tôi trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường, Tôi cho phụ huynh xem các nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Tôi hướng dẫn cho phụ huynh các thao tác vệ sinh cá nhân hàng ngày để phụ huynh nhắc nhở hoặc cùng tham gia với trẻ như đánh răng, rửa tay bằng xà phòng, lau măt đúng cách… Tôi thường tổ chức các hoạt động để phụ huynh cùng tham gia như thu gom rác thải, trồng cây quanh trường…Từ đó phụ huynh sẽ nhận thức được ý nghĩa của việc vệ sinh và bảo vệ môi trường để trẻ có một sức khỏe tốt.
- Tôi huy động phụ huynh thu gom các nguyên vật liệu phế thải (vỏ hộp, chai nhựa, lịch củ…) mang tới lớp cho trẻ làm đồ chơi. Tôi luôn kết hợp với chính quyền địa phương trong việc cải tạo môi trường, vệ sinh thôn xóm hàng tuần để xung quanh trường luôn sạch sẽ, an toàn, thoáng mát, tạo môi trường trong lành cho trẻ vui chơi, học tập, luôn tạo điều kiện cho trẻ phát triển về thể chất và tin thần. Hưởng ứng các hoạt động bảo vệ môi trường do địa phương tổ chức: Tham gia các hội thi, hội diễn, thu dọn, vệ sinh đường làng sạch sẽ …. Có thể nói rằng đây là biện pháp rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Từ đó giúp trẻ phát huy toàn diện nhân cách trẻ. 2.3. Kết quả đạt được: Qua quá trình thực hiện và áp dụng các giải pháp trên Tôi đã thu được những kết quả đáng phấn khởi. Chất lượng giáo dục được nâng lên một cách có hiệu quả, cụ thể như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy tốt và học tốt môn thể dục ở trường tiểu học
18 p | 3695 | 1083
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy – học môn Toán ở lớp một
13 p | 897 | 94
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ ở trường mầm non
36 p | 1504 | 63
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt- phân môn Từ ngữ trong trương trình Ngữ văn 7
9 p | 1050 | 56
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 5-6 tuổi làm quen chữ cái
34 p | 1669 | 55
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu
59 p | 879 | 41
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2
29 p | 237 | 28
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến học
10 p | 390 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chuyên môn
22 p | 214 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả xây dựng kế hoạch năm học ở Trung tâm GDTX huyện Bảo Yên-Lào Cai
14 p | 166 | 15
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số
29 p | 148 | 8
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc tại trường Tiểu học Lê Hồng Phon
33 p | 194 | 8
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ 5-6 tuổi
20 p | 127 | 7
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 4
20 p | 146 | 7
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
19 p | 111 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 2
22 p | 92 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Ba Đình
35 p | 95 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy văn học trung đại Việt Nam cấp THCS
17 p | 82 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn