Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
<br />
I. Đặt vấn đề.<br />
Công tác giáo dục là một chủ trương lớn, quan trọng của ngành giáo dục nói <br />
chung và bậc học mầm non nói riêng, là một ngành học cần thiết, một tác nhân <br />
quan trọng tác động và hình thành nhân cách con người, hình thành ngôn ngữ Tiếng <br />
Việt.<br />
Người Việt Nam ta rất tự hào vì có vốn Tiếng Việt giàu và đẹp. Tiếng Việt <br />
giàu đẹp vì nó là sự kết tinh của lịch sử đã bao đời nay cùa cha ông ta. Đó là lịch sử <br />
lao động sản xuất và chiến đấu để tồn tại và phát triển, để bảo vệ và dựng xây <br />
đất nước. Tiếng Việt giàu đẹp bởi nó là tiếng nói của dân tộc Việt Nam. Từ xưa <br />
cho đến nay Tiếng Việt vẫn rất quan trọng đối với mọi người dân Việt Nam nói <br />
chung và trẻ em lứa tuổi mầm non dân tộc thiểu số nói riêng. Trong thực tế, trẻ <br />
vùng sâu, vùng xa vùng dân tộc thiểu số đa số trẻ giao tiếp chủ yếu bằng tiếng mẹ <br />
đẻ, trẻ đồng bào dân tộc thiểu số biết rất ít hoặc thậm chí không biết Tiếng Việt. <br />
Nhiệm vụ giáo dục Mầm non là nền móng đầu tiên của hệ thống giáo dục “ Mẫu <br />
giáo tốt mở đầu cho một nền giáo dục tốt”, với trách nhiệm và nhiệm vụ vô cùng <br />
quan trong đó mỗi giáo viên phải cố gắng nổ lực hết mình làm sao để các cháu <br />
Mầm non sau khi học xong chương trình mầm non trẻ sẽ tự tin, mạnh dạn trong <br />
giao tiếp cũng như có một tâm thế tốt để chuẩn bị bước vào lớp một.<br />
Qua thực tiễn lớp lá 4 năm học 2017 2018 trường Mầm non Cư Pang đơn vị <br />
mà tôi công tác nằm trong vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu <br />
số chiếm hơn 95%. Để trẻ 56 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số được thuận lợi <br />
trong việc giao tiếp và tham gia vào các hoạt động ở trường lớp nói chung và hoạt <br />
động tăng cường Tiếng việt mọi lúc mọi nơi nói riêng, cô giáo cần khắc phục mọi <br />
khó khăn giúp trẻ tiếp thu được kiến thức mới, đồng thời tạo hứng thú cho trẻ đến <br />
trường mạnh dạn, tự tin và tích cực hoạt động, nâng cao chất lượng giao tiếp với <br />
cô và bạn bè . Qua mỗi lần lên lớp tiếp xúc, tôi nhận thấy trẻ tiếp xúc với nhau <br />
1<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ, nói câu cụt, không có dấu, không có ý nghĩa. Trong <br />
quá trình áp những biện pháp tăng cường Tiếng Việt nhằm giúp trẻ phát âm thành <br />
thạo, tự tin khi giao tiếp với cô và chuẩn bị môi trường mới là bậc học Tiểu học <br />
năm học 2017 – 2018 còn chưa cao. Trẻ còn thiếu tự tin để biểu đạt ý của mình. <br />
Việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số vừa là mục tiêu, vừa là <br />
yêu cầu cấp thiết đặt cho giáo dục nhà trường nhằm đảm bảo nâng cáo chất lượng <br />
giáo dục toàn diện. Tôi nhận thấy cần có những biện pháp bổ sung tăng cường <br />
Tiếng Việt cho trẻ. Vì vậy năm học 2018 – 2019 tôi tiếp tục thực hiện chọn đề tài: <br />
“Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi tại lớp lá 4 trường <br />
Mầm non Cư Pang” trẻ 5 tuổi lớp lá 4 với tổng số 20 trẻ đồng bào dân tộc thiểu số <br />
.<br />
<br />
II. Mục đích nghiên cứu:<br />
Qua một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5 tuổi <br />
lớp lá 4 ta thấy được hiệu quả của phương pháp này qua các hoạt động học và vui <br />
chơi của trẻ, cũng như giao tiếp tự tin trong cuộc sống và sau khi học xong chương <br />
trình mầm non trẻ sẽ tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp cũng như có một tâm thế tốt <br />
để chuẩn bị bước vào lớp một.<br />
Tạo điều kiện giúp trẻ nghe và hiểu được lời hướng dẫn các hoạt động <br />
của giáo viên, thông qua việc tăng cường tiếng Việt dân tộc thiểu số. Phát triển <br />
khả năng giao tiếp hàng ngày giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ và trẻ với mọi người <br />
xung quanh. <br />
Giúp cho trẻ hình thành và phát triển nhân cách, đồng thời trẻ mạnh dạn hơn, <br />
tự tin hơn, có lối ứng xử văn minh trong cuộc sống hàng ngày.<br />
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br />
Thực hiện quyết định số 1008/QĐTTG về việc phê duyệt đề án “Tăng <br />
cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai <br />
đoạn 2016 2020, định hướng 2025 với mục tiêu: Tập trung tăng cường Tiếng Việt <br />
cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em có <br />
kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng Tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo <br />
2<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội <br />
tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát <br />
triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất <br />
nước.<br />
Thực hiện chương trình hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm lấy trẻ làm <br />
trung tâm trong trường mầm non xuất bản tháng 3 năm 2017 của Nhà xuất bản giáo <br />
dục Việt Nam: Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được thể hiện trong tất <br />
cả các yếu tố của quá trình giáo dục. Từ xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp <br />
giáo dục cho đến hoạt động cụ thể của người giáo viên như lập kế hoạch, xây <br />
dựng môi trường giáo dục,…mọi hoạt động phải hướng tới từng trẻ cũng như từng <br />
nhóm trẻ nhỏ và nhóm trẻ lớn để tạo cơ hội cho trẻ được học tập trong điều kiện <br />
cụ thể nhằm hỗ trợ trẻ phát triển tở tất cả các lĩnh vực. Vì vậy tôi xây dựng các <br />
giải pháp, biện pháp bám sát vào các chỉ số trong từng tiêu chí để đạt hiệu quả cao. <br />
Như tiêu chí 7: Kế hoạch giáo dục tuần/ chủ đề nhánh thể hiện được các mục tiêu <br />
phù hợp với sự phát triển của trẻ. Tiêu chí 7: chuẩn bị, tổ chức sử dụng môi trường <br />
giáo dục đạt hiệu quả nhất. Tiêu chí 8: Hoạt động hỗ trợ trẻ dân tộc thiểu số.<br />
Thực hiện công văn số 56/ KH BGDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây <br />
dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 2020 với mục tiêu: <br />
Xây dựng trường mầm non đảm bảo yêu cầu về môi trường giáo dục (GD), công <br />
tác quản lí, chỉ đạo, hoạt động chăm sóc, giáo dục (CSGD) theo quan điểm giáo dục <br />
lấy trẻ làm trung tâm.<br />
Mô đum 3 với nội dụng : Đặc điểm phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và <br />
kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ. Module 7: Môi trường giáo dục cho <br />
trẻ Mầm non. Đặt ra nhiệm vụ cấp thiết cho bậc học mầm non cho trẻ tắm trong <br />
môi trường Tiếng Việt.<br />
Về mặt cơ bản đối với trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số Tiếng Việt là ngôn <br />
ngữ thứ hai. Việc học Tiếng Việt của trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số chịu ảnh <br />
hưởng của ngôn ngữ thứ nhất và sự giao thoa giữa ngôn ngữ mẹ đẻ với Tiếng <br />
Việt. Theo sách “Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục chuẩn bị Tiếng Việt cho <br />
trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số” trong thực hiện chương trình giáo dục mầm <br />
<br />
3<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
non (mẫu giáo 56 tuổi) nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Về mặt cơ bản đối với <br />
trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai. Trẻ mẫu giáo dân <br />
tộc thiểu số khi học Tiếng Việt có một số đặc điểm sau: Trẻ mẫu giáo dân tộc <br />
thiểu số bắt đầu học Tiếng Việt trên cơ sở kinh nghiệm tiếng mẹ đẻ. Môi trường <br />
giao tiếp Tiếng Việt của trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số thu hẹp cả về mặt không <br />
gian lẫn thời gian (trong phạm vi trường mầm non). Việc cho tr ẻ m ẫu giáo làm <br />
quen Tiếng Việt, phần lớn trẻ chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ và sự giao <br />
thoa giữa ngôn ngữ mẹ đẻ với Tiếng Việt. Sự khác biệt văn hóa giữa các dân tộc. <br />
Sự khác biệt về điều kiện sống của các nhóm dân tộc thiểu số có tác động nhất <br />
định với việc làm quen Tiếng Việt của trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số, làm cho trẻ <br />
gặp phải những trở ngại khi tiếp thu ngôn ngữ Tiếng Việt . Do đó xuất phát từ lòng <br />
yêu nghề mến trẻ là một giáo viên mầm non từ những hạn chế trên mà tôi gặp <br />
phải trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ tôi luôn suy nghĩ xem mình phải làm <br />
gì và làm như thế nào để nâng cao chất lượng phát triển Tiếng Việt cho trẻ dân tộc <br />
thiểu số ở lớp lá 4 của mình.<br />
II. Thực trạng vấn đề:<br />
<br />
Lớp lá 4 trường Mầm non Cư pang nằm trên địa bàn buôn Hma thuộc xã <br />
EaBông, là xã nằm trong khu vực đặc biệt khó khăn, trường còn có các điểm lẻ <br />
nằm ở địa bàn buôn Knul, thôn 103. Hơn 95% trẻ là người dân tộc thiểu số, hơn <br />
40% trẻ thuộc hộ nghèo. Riêng lớp lá 4 tôi chủ nhiệm 100% trẻ là người dân tộc <br />
thiểu số, đa số trẻ mới ra lớp, chưa học qua chương trình lớp chồi. Một số cháu <br />
chưa nói rõ Tiếng Việt, trẻ giao tiếp chủ yếu sử dụng tiếng mẹ đẻ, ngôn ngữ giao <br />
tiếp Tiếng Việt còn hạn chế.<br />
Phụ huynh chưa thấy được tầm quan trọng của việc trẻ đến trường đúng độ <br />
tuổi, chưa có kiến thức và kĩ năng về chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt là về mặt phát <br />
triển ngôn ngữ cho trẻ ở nhà không giao tiếp với trẻ bằng Tiếng Việt mà giao tiếp <br />
bằng ngôn ngữ mẹ đẻ. Đời sống kinh tế, điều kiện sống và môi trường sinh hoạt <br />
<br />
4<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
của các cháu hết sức khó khăn, bố mẹ thường xuyên đi làm nương rẫy ở xa bỏ <br />
mặc con cái ở nhà hoặc dẫn đi theo.<br />
Vào cuối năm học 2017 2018, tôi đã kiểm tra, khảo sát, thống kê trẻ ở lớp lá <br />
4 với tổng số là 20 trẻ đồng bào dân tộc thiểu số, kết quả như sau:<br />
Số trẻ Trẻ chưa <br />
Nội dung Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)<br />
đạt đạt<br />
Trẻ sử dụng câu đầy đủ 5/20 25 15/20 75<br />
Trẻ nói câu mất dấu 7/20 35 13/20 65<br />
Trẻ dùng từ không đúng 6/20 30 70<br />
14/20<br />
về ý nghĩa của câu <br />
Trẻ nói câu có nghĩa 5/20 25 15/20 75<br />
Thuận lợi : <br />
Lớp luôn được sự quan tâm của Nhà trường, hội cha mẹ học sinh về tinh thần <br />
cũng như vật chất.<br />
<br />
Cơ sở vật chất có sân chơi sạch sẽ, an toàn, phòng học rộng rãi, thoáng mát, <br />
đồ dùng đồ chơi cho trẻ học tập và vui chơi tương đối đầy đủ, đồ dùng , đồ chơi <br />
tự tạo từ những nguyên vật liệu mở: Như lốp xe, vỏ chai, thùng sơn, tre, nứa… <br />
sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn trẻ tham gia tích cực các hoạt động trong ngày.<br />
<br />
Tổ chuyên môn luôn tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham dự các buổi <br />
chuyên đề do cụm chuyên môn tổ chức, thường xuyên tổ chức các tiết dạy mẫu <br />
tại trường để phổ biến những phương pháp hình thức đổi mới trong chương trình <br />
mầm non lấy trẻ làm trung tâm.<br />
<br />
Khó khăn : <br />
<br />
Đời sống kinh tế của một số phụ huynh còn gặp nhiều khó khăn đa số là làm <br />
nông trên 40% là hộ nghèo nên sự quan tâm về chăm sóc giáo dục trẻ chưa cao. <br />
Phụ huynh học sinh chưa thực sự hiểu được tầm quan trọng của việc đưa con em <br />
mình đến trường đúng độ tuổi.<br />
<br />
5<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
Trẻ đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung trong buôn và giao tiếp với <br />
nhau bằng tiếng mẹ đẻ, vì vậy trẻ dân tộc thiểu số còn hạn chế về ngôn ngữ <br />
Tiếng Việt.Khả năng chuyển thể từ các tiết dạy, lồng ghép Tiếng Việt mọi lúc <br />
mọi nơi của cô chưa tạo ra được tính kịch, sự kiện…các câu hỏi, lời thoại còn dài <br />
dòng, kém hấp dẫn, trẻ chưa thực sự say mê, hào hứng, sử dụng đồ dùng dạy học <br />
chưa khoa học…dẫn đến giờ học trẻ ít tập trung chú ý hiệu quả trên tiết học chưa <br />
cao.<br />
Để khắc phục những khó khăn trên tôi đã thực hiện những giải pháp tuyên <br />
truyền trẻ đi học chuyên cần, vận động cha mẹ trẻ hỗ trợ nguyên liệu để làm đồ <br />
dùng, đồ chơi tự tạo, tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí, ngôn ngữ của trẻ, lập kế <br />
hoạch chuẩn bị môi trường cho trẻ hoạt động, tăng cường Tiếng Việt cho trẻ <br />
thông qua các hoạt động.Trong tất cả các giờ học tôi đều trò chuyện và đặt câu hỏi <br />
tôi luôn khuyến khích trẻ nói và trả lời cô bằng tiếng Việt, cung cấp vốn tiếng <br />
Việt cho trẻ mọi lúc mọi nơi.<br />
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: <br />
<br />
* Giải pháp 1. Tuyên truyền trẻ đi học chuyên cần, vận động cha mẹ trẻ hỗ <br />
trợ nguyên liệu để làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo.<br />
+ Tuyên truyền trẻ đi học chuyên cần:<br />
Môi trường tiếp xúc của trẻ mầm non chủ yếu là gia đình và tiếp theo mới <br />
đến nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong quá <br />
trình chăm sóc và giáo dục trẻ là một vấn đề quan trọng. Để tuyên truyền với phụ <br />
huynh đạt hiệu quả tốt, tôi đã tiến hành các bước như sau:<br />
Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm giới thiệu các loại sách phù hợp với trẻ 5 <br />
6 tuổi tới phụ huynh để phụ huynh có thể dễ dàng tìm mua. Giờ đón trẻ và trả trẻ <br />
trao đổi một số tồn tại của trẻ: cách phát âm, kỹ năng giao tiếp… để phụ huynh <br />
nắm được. Từ đó phụ huynh kết hợp với giáo viên để hướng dẫn, giúp đỡ trẻ.<br />
Tuyên truyền với phụ huynh khi ở nhà thì thường xuyên trao đổi thông tin và <br />
giao tiếp với trẻ bằng Tiếng Việt. Và giải thích cho trẻ từ này tiếng ê đê là nói như <br />
thế này nhưng Tiếng Việt là nói một cách khác. Như vậy trẻ sẽ học Tiếng Việt <br />
qua từng ngày. Trẻ sẽ tiếp thu nhanh nếu phụ huynh có thể phiên âm những từ mà <br />
trẻ hỏi ra Tiếng Việt cho trẻ đọc.<br />
6<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
Tôi thường xuyên, trao đổi với phụ huynh về kết quả học tập và tình hình <br />
học tập, các hoạt động của trẻ trên lớp để về nhà phụ huynh cho trẻ ôn luyện <br />
thêm bằng cách hỏi trẻ như: Hôm nay trên lớp cô cho con học từ gì? Con đọc như <br />
thế nào? Chơi trò chơi gì?.. và cho con em mình kể lại những hoạt động trẻ làm <br />
trên lớp, và ôn luyện lại bài cũ.<br />
Ví dụ: Khi cho trẻ làm quen với từ mới “ Góc địa phương” ở lớp, thì tôi trao <br />
đổi với phụ huynh là hôm nay trên lớp bé được học các từ chỉ đồ dùng ở góc địa <br />
phương như cồng chiêng, cái rổ, cái đó.... và gợi ý cho phụ huynh cho trẻ về nhà <br />
đọc lại cho cả nhà nghe.<br />
Trên lớp có một bảng tuyên truyền treo ở nơi dễ thấy nhất thường thường là <br />
cửa ra vào lớp. Bảng tuyên truyền ghi đầy đủ nội dung học trong tuần, theo dõi sức <br />
khỏe từng giai đoạn. Ở góc tuyên truyền phụ huynh theo dõi các hoạt động trên lớp <br />
để có thể ôn luyện thêm cho trẻ ở nhà .<br />
Mời phụ huynh tham dự một số tiết dạy mẫu, chuyên đề và có sự giúp đỡ <br />
hỗ trợ phụ huynh. Tổ chức các hội thi có sự tham dự của các bậc phụ huynh như: <br />
Bé yêu thơ, Đô rê mi....do lớp tổ chức. Từ đó phụ huynh sẽ có những hiểu biết, <br />
khái niệm sơ đẳng về hoạt động mà con em mình được học tập trên lớp. Và họ <br />
cũng thấy vui vẻ và phấn khỏi khi con em mình được tham gia các hoạt động thú vị <br />
trên lớp. <br />
Sự quan tâm của cô giáo đối với học trò và kết hợp chặt chẽ nhà trường, giáo <br />
viên với phụ huynh từ đó họ nhận thấy tầm quan trọng của Tiếng Việt. Đó cũng là <br />
đóng góp một phần không nhỏ từ phía gia đình đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.<br />
+ Vận động cha mẹ trẻ hỗ trợ nguyên liệu để làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo.<br />
Phụ huynh đã có cái nhìn mới hơn về việc cho trẻ đến trường đúng độ tuổi. <br />
Phụ huynh đã tin tưởng gửi gắm con em mình đến trường và đồng cảm, chia sẻ <br />
những khó khăn cùng, cô giáo hay gần gũi giao tiếp với phụ huynh để hiểu được <br />
các hoạt động của chương trình, vận động họ sẵn sàng cung cấp nguyên vật liệu <br />
<br />
7<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
có sẵn ở nhà để cô và trẻ làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ phục vụ cho các hoạt động, <br />
phụ huynh cũng đã ủng hộ ngày công dọn vệ sinh và tham gia các hoạt động khác <br />
do trường tổ chức. <br />
Qua việc áp dụng một số biện pháp trên tôi thấy phụ huynh đã cố gắng đưa con <br />
em tới lớp chuyên cần hơn, quan tâm đến con em mình hơn, đưa đón đúng giờ và <br />
đồng cảm với giáo viên hơn. Và qua việc cho trẻ sử dụng các đồ dùng, đồ chơi tự <br />
tạo một cách trực tiếp trong hoạt động và nhất là với những đồ dùng, đồ chơi cô và <br />
trò tự tay làm ra tôi nhận thấy trẻ tập trung chú ý hứng thú hơn, trẻ hoạt động với <br />
đồ dùng tích cực hơn, giúp quá trình tăng cường Tiếng Việt của trẻ tốt hơn và đạt <br />
hiệu quả cao hơn.<br />
* Giải pháp 2: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí, ngôn ngữ của trẻ. Lập kế <br />
hoạch chuẩn bị môi trường cho trẻ hoạt động.<br />
+ Nghiên cứu các tài liệu và quan sát về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 56 tuổi:<br />
<br />
Để giáo dục trẻ được tốt thì bản thân giáo viên phải hiểu được đặc điểm <br />
tâm sinh lý của trẻ để biết được khả năng của trẻ, trẻ cần gì và muốn gì. Vì vậy <br />
trong quá trình đi phổ cập, được trực tiếp trao đổi phụ huynh, là cơ hội để giáo <br />
viên tìm hiểu về môi trường sống, tính cách của trẻ. Trẻ nhút nhát, rụt rè, phát âm <br />
sai, phát âm hay bị mất dấu, nói câu không có nghĩa, ngại giao tiếp với cô giáo khi <br />
cô giáo hỏi chỉ cười, không hiểu Tiếng Việt, vốn từ còn hạn chế. <br />
Áp dụng tiêu chí 10: Giáo viên có kĩ năng phối hợp với gia đình và cộng <br />
đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ dân tộc thiểu số và trẻ có hoàn cảnh khó <br />
khăn. Chỉ số 21: Phối hợp với gia đình trẻ dân tộc thiểu số. Tôi tiến hành tìm hiểu <br />
về hoàn cảnh gia đình nơi trẻ đang sống những thuận lợi khó khăn của từng trẻ để <br />
tìm ra biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ một cách tốt nhất. Ngay từ đầu năm học <br />
được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp mầm 3, học sinh đa số con em đân tộc <br />
thiểu số nằm trong buôn đặc biệt khó khăn trình độ nhận thức về việc cho con đi <br />
học còn hạn chế. Nên tôi dành thời gian ngoài giờ lên lớp đến nhà từng trẻ để nắm <br />
được cuộc sống của trẻ ở gia đình như thế nào? Trao đổi, nói chuyện với phụ <br />
huynh về tình hình học tập trên lớp và hỏi phụ huynh về những sở thích, tính cách <br />
8<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
của trẻ để có biện pháp phù hợp trong thời gian tới. Quan sát về hoàn cảnh gia đình <br />
trẻ, môi trường xung quanh trẻ để có kế hoạch, biệp pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.<br />
Ví dụ: Tiếp xúc với trẻ, khi trẻ thiếu tự tin khi giáo tiếp với cô, nhút nhát <br />
không chơi cùng các bạn.Tôi đến gần trẻ tìm hiểu trẻ xem nguyên nhân vì sao? trẻ <br />
có đau ốm hay gia đình trẻ có chuyện gì buồn, thông qua hoạt động trò chuyện cùng <br />
trẻ tìm hiểu tâm lý trẻ, hay trao đổi cùng phụ huynh khi trả trẻ xem tình hình trẻ <br />
ngày hôm đó như thế nào, và thông qua giao tiếp bạn bè trẻ xem trẻ nguyên nhân gì <br />
trẻ có biểu hiện như vậy.<br />
+ Quan sát đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ.<br />
<br />
Qua quá trình quan sát trẻ học tập và vui chơi ở trên lớp tôi nhận thấy đặc <br />
điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ: nhút nhát, rụt rè, nói thiếu chủ ngữ vị ngữ, nói <br />
đớt, thiếu dấu câu....Thấy rõ được những hạn chế của trẻ với trình độ chuyên môn <br />
và kinh nghiệm của bản thân tôi tiến hành khảo sát kĩ năng giao tiếp Tiếng Việt <br />
của trẻ.<br />
<br />
Đầu năm học, tôi tiến làm một bài tập khảo sát kỹ năng nghe, nói của trẻ ở <br />
mức độ đạt, chưa đạt, phân loại trẻ để có kế hoạch bổ sung, rèn luyện cho trẻ <br />
thường xuyên trong ngày, trong các hoạt động. Ở những trẻ ở mức độ chưa đạt thì <br />
tôi sẽ đưa ra những câu nói ngắn, câu ít và cho trẻ tập luyện nhiều hơn. Với những <br />
trẻ ở mức độ đạt tốt, khá tôi đưa ra những giao tiếp, bài học phức tạp hơn tùy vào <br />
năng lực của từng trẻ. Mỗi ngày tôi sẽ đánh giá theo mức độ đạt, chưa đạt ghi vào <br />
nhật kí giáo viên và tổng hợp cuối chủ đề.<br />
<br />
+ Lập kế hoạch chuẩn bị môi trường cho trẻ hoạt động:<br />
<br />
Sau khi nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ tôi đầu năm học tôi khảo sát <br />
trẻ để năm bắt sự phát triển của từng trẻ, sau đó dựa vào các tiêu chí thực hành áp <br />
dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tôi lên kế hoạch cụ thể cho chủ đề, <br />
chủ đề nhánh. Trong kế hoạch giáo dục năm học tôi bám vào các tiêu chí lấy trẻ <br />
làm trung tâm gồm 13 tiêu chi và 34 chỉ số. Tôi sử dụng tiêu chí 2 với chỉ số 3, 4 về <br />
thực hiện các nội dung giáo dục theo chương trình Giáo dục mầm non và thực hiện <br />
<br />
9<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
các nội dung giáo dục gần gũi, phù hợp với trẻ, phù hợp với điều kiện thực tế của <br />
địa phương. Căn cứ vào Chỉ số 3: Thực hiện các nội dung giáo dục theo Chương <br />
trình giáo dục mầm non, tôi chủ động xây dựng kế hoạch tuần và đưa ra đề tài phù <br />
hợp và đúng với chương trình giáo dục mầm non, dựa vào hướng xây dựng môi <br />
trường lấy trẻ làm trung tâm, cô giáo là người gợi mở sao cho phù hợp hiệu quả, <br />
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ. Và đánh giá trẻ hằng ngày <br />
và cuối chủ đề.<br />
Ví dụ : Áp dụng tiêu chí 2 với chỉ số 3. Tôi lập mạng chủ đề cả năm gồm 9 <br />
chủ đề, ở mỗi chủ đề phân ra các chủ đề nhánh. Thường một chủ đề có 2 đến 3 <br />
chủ đề nhánh, đối với chủ đề ghép tôi thực hiện 5 chủ đề nhánh như chủ đề “Thế <br />
giới thực vật tết và mùa xuân”. Chủ đề “Trường mầm non” với 3 chủ đề nhánh <br />
“Trường mầm non của bé” “Lớp bé yêu thương” “Những hoạt động thú vị”. Tuần <br />
đầu của chủ đề tôi chọn những từ tăng cường Tiếng Việt vào thứ hai, thứ ba, thứ <br />
tư, thứ năm những từ : Lớp lá 4, chào cô con vào lớp, xích đu... và tăng cường mọi <br />
lúc mọi nơi. Vì mới bước vào năm học nên tôi chọn những từ Tiếng Việt ngắn <br />
gọn, dễ hiểu. Thứ sáu cho trẻ ôn các từ trong học tuần dưới hình thức trò chơi.Cứ <br />
như vậy dựa vào các tiêu chí lấy trẻ làm trung tâm đến tuần hai, tuần ba rồi tới chủ <br />
đề Bản thân và đến hết năm tôi và xây dựng môi trường Tiếng Việt cho trẻ .<br />
Để xây dựng kế hoạch tôi tiến hành cùng trẻ xây dựng môi trường Tiếng Việt <br />
trong và ngoài lớp học theo hướng xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung <br />
tâm căn cứ vào tiêu chí xây dựng môi trường tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em người <br />
dân tộc thiểu số để xây dựng môi trường trong lớp và ngoài lớp học: <br />
Môi trường trong lớp học: Các góc, khu vực hoạt động, thiết bị, đồ dùng đồ chơi <br />
được dán nhãn bằng Tiếng Việt(theo mẫu chữ in thường).Tôi chú trọng trang trí <br />
theo hình thức động nhiều hơn tĩnh trẻ tự thao tác ngay trên các góc và tự trang trí <br />
những sản phẩm mà cô và trẻ thực hiện trên lớp. Tranh ở các góc này trẻ đều có từ <br />
Tiếng Việt gắn dưới tranh hoặc trong bức tranh cho trẻ phát âm.<br />
<br />
10<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
Ví dụ: Góc chủ đề Những người thân trong gia đình. Cô trang trí tranh người thân <br />
của bé như bố, mẹ, ông, bà, bé...trong hình ảnh bố có từ ô, mẹ có từ m... cô cho trẻ <br />
trò truyện và phát âm. <br />
Ở góc vườn cổ tích tôi thay đổi câu chuyện phù hợp với từng chủ đề bằng <br />
các hình ảnh tái hiện lại nội dung câu chuyện, và cho trẻ kể lại câu chuyện hoặc <br />
cho trẻ trao đổi với nhau ở mọi lúc, mọi nơi.<br />
Để phục vụ cho công tác chăm sóc và giáo dục trẻ tôi và giáo viên cùng lớp còn tận <br />
dụng các vật liệu sẵn có, dễ tìm mang tính tái tạo cao đảm bảo tính an toàn và tính <br />
thẫm mĩ để làm đồ dùng đồ chơi tự tạo cho trẻ sử dụng trong các hoạt động học <br />
và vui chơi của trẻ.<br />
Môi trường ngoài lớp học: Ngoài đồ dùng đồ chơi sẵn như cầu trượt, xích đu, <br />
bập bênh...tập thể giáo viên chúng tôi phối hợp còn tập trung làm một số đồ dùng <br />
tự tạo từ những vật liệu sẵn có của địa phương như: lốp xe làm cổng chui, chai <br />
nhựa để trồng cây, tre nứa để làm gian hành trưng bày của bé...Ở mỗi đồ dùng đều <br />
có chữ viết, ký hiệu : có hệ thống chữ viết, ký hiệu phù hợp ở mọi nơi(tường bao, <br />
vườn tường, các góc chơi ngoài trời, nhà vệ sinh...). Và ở các mảng tường ngoài <br />
lớp học thì vẽ các nhân vật tái hiện lại các câu chuyện như: Nàng bạch tuyết và <br />
bảy chú lùn, Sự tích quả dưa hấu, tấm cám...Những câu chuyện không những tạo <br />
ra mĩ quan đẹp mắt mà ở đó trẻ sẽ cùng phát âm những từ Tiếng Việt phong phú <br />
hơn.<br />
* Giải pháp 3: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ thông qua các hoạt động.<br />
Trong tất cả các giờ học tôi đều trò chuyện và đặt câu hỏi tôi luôn khuyến <br />
khích trẻ nói và trả lời cô bằng tiếng Việt.<br />
+ Cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ qua hoạt động khám phá khoa học:<br />
Môn Khám phá khoa học là một trong những môn học giúp trẻ phát triển nhận <br />
thức và ngôn ngữ tích cực nhất, vì vậy cần phát huy hết tác dụng của môn học này <br />
để dạy trẻ, thông qua đó giáo viên có thể kết hợp lồng ghép tác phẩm văn học để <br />
<br />
11<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động chủ đích. Tôi sẽ lồng ghép Tiếng Việt trong lúc <br />
giờ lên lớp thông qua những chủ đề mà mình đã lên kế hoạch.<br />
<br />
Ví dụ: Chủ đề Gia đình của bé.<br />
Đề tài: Những người thân trong gia đình bé.<br />
Khi cho trẻ quan sát tranh gia đình cô sẽ đặt câu hỏi : “ Con gọi bố mẹ như <br />
thế nào” Thì trẻ trả lời “ma, mí” (Tiếng Việt có nghĩa là bố mẹ) .Trước tình huống <br />
đó tôi nói với các cháu: “Cô và các con cùng thi xem ai nói giỏi nhé cô sẽ nói tiếng <br />
của các con và các con nói tiếng của cô các con có đồng ý không?” và tiết học của <br />
chúng tôi đã trở thành một “Cuộc thi tài” trẻ nào cũng muốn mình là người chiến <br />
thắng, và tình huống trên đã được thay đổi các cháu đã cố gắng nói bằng Tiếng <br />
Việt mỗi khi cô đưa tranh ra.<br />
Một hạn chế mà trẻ người đồng bào thường mắc phải, đó là nói thiếu dấu. <br />
Với hình thức “Thi tài” hay “Đố vui có thưởng”… giữa cô và trẻ thì trẻ đã có thể <br />
nghe và hiểu được câu hỏi của cô.<br />
Ví dụ : Chương trình “Đố vui có thưởng” cô bốc thăm và đọc câu hỏi: <br />
Người sinh ra mẹ các con gọi là gì? Trẻ nào biết thì lắc xắc xô và được quyền trả <br />
lời: Thưa cô là bà ngoại....<br />
+ Cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ qua hoạt động làm quen với toán .<br />
Như ta đã biết, môn làm quen với toán là môn học cần suy tư lôgic cao. Để lồng <br />
ghép Tiếng Việt cho bộ môn này, tôi luôn chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học phù <br />
hợp với chủ đề với đề tài. Điều này theo tôi nghĩ là rất cần thiết vì nó tạo cho trẻ <br />
sự hứng thú hơn khi được nhìn ngắm những đồ dùng đẹp, mới lạ đối với các cháu. <br />
Cô chuẩn bị nhiều đồ dùng, trước kia còn tổ chức trong lớp học và sử dụng đồ <br />
dùng có sẵn như lô tô ....nhưng hiện nay tôi tổ chứctrước khi vào hoạt động trẻ <br />
xem trong rổ có gì, cho trẻ gọi tên đồ dùng trẻ có, khuyến khích trẻ gọi đúng, đếm <br />
và nhận biết, cho trẻ phát âm lại nhiều lần.<br />
Ví dụ: Chủ đề Hiện tượng tự nhiên.<br />
Đề tài: Chủ đề Thế giới động vật, đề tài: Chia nhóm có 8 đối tượng <br />
thành 2 phần. Với đề tài này tôi chuẩn bị rất nhiều đồ dùng như hình ảnh, thẻ gắn <br />
các hiện tượng mưa, mặt trời, mây, tia sét....và số lượng tương ứng , tôi cho các <br />
cháu tách nhóm gọi tên và gắn số lượng tương ứng. Mặc dù bên cạnh đó vẫn còn <br />
12<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
một số cháu dùng tiếng mẹ đẻ để đếm đồ dùng đó và với tình huống đó tôi đã <br />
khuyến khích các cháu bằng cách: Ai gọi đúng tên hiện tượng và số lượng thì được <br />
tham gia trò chơi cùng với cô và trẻ nào cũng muốn mình được tham gia cuộc chơi, <br />
trẻ đã cố gắng gọi tên hiện tượng và đếm bằng Tiếng Việt, và khi các cháu phát <br />
âm được các cháu rất vui.<br />
+ Cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ qua hoạt động làm quen văn học:<br />
Trước khi vào dạy học thơ hay kể một câu chuyện nào đó, điều đầu tiên tôi <br />
chú ý là lựa chọn bài thơ, câu chuyện không quá dài, có nội dung hấp dẫn trẻ để <br />
cung cấp, vì trẻ dân tộc thiểu số rất hiếu động thời gian tập trung chú ý nghe cô <br />
giảng rất ngắn, nắm được điểm yếu này của lớp tôi luôn tạo ra tình huống vui <br />
nhộn để lôi cuốn trẻ vào giờ học bằng một giọng nói lúc trầm lúc bổng để gây sự <br />
chú ý, khơi gợi tính tò mò của trẻ, đã tạo được tâm thế cho trẻ trước khi vào học <br />
tôi tiến hành đi vào giờ học chính bằng ngôn ngữ giới thiệu hấp dẫn từ ngữ thật <br />
gần, thật dễ hiểu đối với trẻ, tôi đọc thơ hay kể chuyện với giọng thật truyền <br />
cảm, phối hợp các động tác minh học phù hợp, để lôi cuốn trẻ chăm chú lắng nghe, <br />
để lĩnh hội từng câu, từng lời của cô, tiếp đến tôi giảng nội dung câu chuyện, bài <br />
thơ một cách ngắn gọn để giúp trẻ dễ hiểu, tôi tiến hành cho trẻ đọc thơ theo tôi <br />
từng câu, tôi luôn đổi cách cho trẻ đọc thơ theo tổ, nhóm, lớp , cá nhân, hay bạn <br />
nam và bạn nữ thi đua nhằm tạo khí thế cho trẻ trong học thơ, còn đối với chuyện <br />
thì tôi kể nhiều lần và đàm thoại theo trình tự nội dung câu chuyện, và thể hiện <br />
giọng điệu, tính cách của từng nhân vật trong chuyện một cách phù hợp nhằm giúp <br />
trẻ khắc sâu hơn nội dung cũng như tính cách của các nhân vật trong chuyện, sau <br />
đó tôi tiến hành mời cháu khá lên kể lại chuyện cho cả lớp nghe, tôi không quên <br />
khuyến khích trẻ bằng một món quà hay thưởng bằng một phiếu bé ngoan, còn trẻ <br />
nào chưa trả lời được tôi cho trẻ nhắc lại nhiều lần. Chính nhờ như vậy lớp tôi <br />
ngày càng ham thích học thơ, kể chuyện, nhiều cháu thuộc thơ, kể lại câu chuyện <br />
một cách hoàn chỉnh, như vậy việc cung cấp vốn Tiếng Việt cho tr ẻ dân tộc thiểu <br />
<br />
13<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
số của tôi gặt hái được nhiều thành công hơn so với trước, tôi vô cùng phấn khởi <br />
và tiếp tục áp dụng một số biện pháp khác để ngày nâng cao hiệu quả hơn.<br />
Ví dụ : Làm quen văn học. Đề tài : Thơ : Ảnh Bác.<br />
Trong quá trình trẻ tham gia hoạt động làm quen tác phẩm văn học cô chú ý <br />
đến khả năng phát âm của trẻ để có sự điều chỉnh và sữa sai kịp thời, tích cực phát <br />
huy tính sáng tạo của trẻ trong khi dạy trẻ đọc thơ, kể truyện. Cô nêu câu hỏi đơn <br />
giản, ngắn gọn theo nội dung bài thơ giúp trẻ dễ trả lời như : Bài thơ có tựa đề là <br />
gì ? . Bài thơ do ai sáng tác?. Bác Hồ với các cháu như thế nào?.... Theo đó cho trẻ <br />
trả lời, khuyến khích trẻ và cho các trẻ khác nhắc lại nhằm tăng cường Tiếng <br />
Việt.<br />
+ Cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ qua hoạt động âm nhạc:<br />
Các cháu dân tộc thiểu số rất thích hát, múa, tận dụng được ưu điểm đó mà <br />
trong giờ hoạt động âm nhạc tôi đã đưa môn tiếng việt vào cung cấp cho các cháu <br />
một cách triệt để, các cháu tham gia một cách rất say mê, tôi dạy cho các cháu hát <br />
những bài hát theo chủ điểm cũng như những bài hát trong chương trình mầm non <br />
…Tổ chức cho các cháu cuộc thi “ Đồ Rê Mí”, tập cho các cháu đóng vai làm ca sĩ <br />
lên giới thiệu tên mình và biểu diễn cho các bạn xem cứ lần lượt như vậy và tất <br />
cả các cháu đều được lên hát, bước đầu các cháu chỉ thuộc lời của bài hát và càng <br />
sôi động hơn khi được nghe nhạc không lời và các cháu là những ca sĩ thể hiện bài <br />
hát, thông qua đó các cháu còn được tăng cường Tiếng Việt qua cách giới thiệu về <br />
mình, cũng qua đó cho tôi thấy các cháu có khả năng nghe và hiểu Tiếng Việt và tôi <br />
đã khuyến khích đồng thời tích hợp môn âm nhạc vào mọi hoạt động nhằm giúp <br />
các cháu phát triển vốn Tiếng Việt tốt hơn nữa.<br />
+ Cung cấp vốn tiếng Việt qua hoạt động làm quen chữ cái:<br />
Nội dung của hoạt động làm quen chữ cái là giúp trẻ nhận biết và phát âm <br />
đúng 29 chữ cái, bên cạnh đó còn giúp trẻ đọc đúng các từ, hiểu được nội dung các <br />
từ, từ đó giúp trẻ sử dụng từ đã biết để diễn đạt ý mình muốn nói…<br />
<br />
14<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
Để việc rèn kỹ năng phát âm cho trẻ dân tộc thiểu số đạt hiệu quả, trước <br />
hết giáo viên phải chuẩn về phát âm tiếng Việt, nếu giáo viên phát âm không <br />
chuẩn thì sẽ làm các em phát âm sai.<br />
Trong lớp tôi cũng có một số cháu nói được tiếng phổ thông nhưng không <br />
nhớ mặt chữ cái hay từ ngữ của tiếng Việt, các cháu thể hiện theo bản năng bắt <br />
chước…chính vì vậy mà việc dạy trẻ làm quen với chữ cái sẽ giúp trẻ nhận biết <br />
được chính xác cấu tạo của các chữ cái cũng như cách phát âm, để từ đó trẻ có thể <br />
nghe, cảm nhận, phát âm và tìm được chữ cái tương ứng trong từ…<br />
Ví dụ: Chủ đề Gia đình của bé. <br />
Đề tài:Làm quen chữ cái u, ư.<br />
Trong giờ làm quen chữ cái U, Ư. Tôi tổ chức dạy theo giáo án điện tử và đồ <br />
dùng bắt mắt nhằm thu hút trẻ. Để chuẩn bị cho tiết dạy tôi chuẩn bị tranh người <br />
thân trong gia đình, dưới tranh có từ “ Gia đình yêu thương”, cho trẻ lên bấm chọn <br />
chưc xái đã học và còn chữ u, ư cô sẽ giới thiệu cho các bạn hôm nay, cho trẻ nhắc <br />
lại chữ u, ư theo hình thức lớp, tổ, nhóm, cá nhân…khi luyện tập cá nhân và cả lớp <br />
tôi dùng đồ chơi tự tạo thông qua trò chơi “ Vòng quay kì diệu” và “ Xúc sắc”, hình <br />
thức chơi trẻ sẽ quay vòng quay trúng chữ cái nào trẻ phải đọc to và cả lớp sẽ tìm <br />
chữ trẻ đã quay, tương tự với trò chơi Xúc sắc cũng vậy. Tôi còn cho trẻ nhận biết <br />
và phát âm chữ cái qua nhiều trò chơi khác như " Nối chữ cái với từ có chứa chữ <br />
cái đó". " Đưa chữ cái theo yêu cầu của cô" gắn trên đồ dùng, đồ chơi, " Xếp chữ <br />
cái bằng hột hạt". " Xếp các nét cơ bản tạo thành chữ cái"... <br />
+ Cung cấp vốn tiếng việt qua giờ hoạt động góc.<br />
Sau giờ hoạt động chung trẻ được tham gia hoạt động góc. Tất cả các góc <br />
chơi trong lớp tôi đều cho những ký hiệu riêng, khi trẻ chơi trẻ nhận biết đó là góc <br />
gì…<br />
Giờ hoạt động góc tôi chuẩn bị sẵn các thẻ đeo cho trẻ (Vd: Trẻ chơi ở góc <br />
xây dựng thì đeo thẻ có hình chiếc bay của thợ xây, góc nghệ thuật thì thẻ có hình <br />
<br />
15<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
chiếc đàn…) nhằm lôi cuốn trẻ vào hoạt động hứng thú hơn, trẻ tham gia chơi một <br />
cách tự nhiên và sáng tạo, các cháu chơi với nhau, trò chuyện với nhau bằng tiếng <br />
mẹ đẻ, những lúc đó tôi đến bên các cháu trò chuyện trao đổi, nhập vai và đặt câu <br />
hỏi để các cháu trả lời.<br />
Ví dụ: Chủ đề Ngành nghề.<br />
Góc phân vai:Góc chợ quê bé.<br />
Trẻ sẽ được làm hướng dân viên du lịch để dân các du khách lớp lá 4 tham gia chợ <br />
quê. Trẻ sẽ được tham quan góc chợ quê bán những cồng chiêng, rổ rá…trên tất cả <br />
các mặt hàng sẽ được gắn chữ, hướng dẫn viên sẽ giới thiệu mặt hàng và các bạn <br />
đọc lại dưới sự hướng dẫn của cô, ví dụ như : Đây là cồng chiêng của người Êdê , <br />
các bạn đọc : Cồng chiêng. Trẻ phát âm và cô khuyến khích, sửa sai trẻ còn phát âm <br />
chưa đúng.<br />
Điều đó đã làm cho các cháu thực sự rất thích thú. Tôi nhận thấy qua giờ <br />
hoạt động góc trẻ rất hiếu động, mạnh dạn, tự tin và đăc biệt các cháu rất thích <br />
được trò chuyện với cô. Từ đó tôi luôn khuyến khích cũng như tạo cho trẻ những <br />
cuộc trò chuyện, đối thọai với nhau bằng Tiếng Việt giữa cô với trẻ và giữa trẻ <br />
với trẻ để giúp các cháu phát triển ngôn ngữ đồng thời có thêm nhiều vốn từ Tiếng <br />
Việt hơn nữa. và để hoạt động góc luôn hấp dẫn trẻ tôi đã sưu tầm và chuẩn bị <br />
nhiều đồ chơi, nguyên vật liệu mới lạ …để lôi cuốn trẻ vào hoạt động, và trẻ <br />
hứng thú hơn khi chơi, cô bao quát trẻ trong lúc trẻ chơi, để ý và động viên hướng <br />
dẫn kịp thời những trẻ nhút nhát, chưa tự tin trong hoạt động, hoặc chưa thành <br />
thạo trong giao tiếp bằng Tiếng Việt từ đó giúp trẻ tăng vốn từ Tiếng Việt hơn<br />
Qua trò chuyện với trẻ tôi nắm được khả năng nhận thức và phát âm của <br />
mỗi trẻ, trẻ nào còn sử dụng câu cụt, trẻ nào còn nhút nhát để từ đó tôi có những <br />
biện pháp phù hợp cũng như dành nhiều thời gian cho những trẻ đó hơn.<br />
* Giải pháp 4: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi nơi.<br />
<br />
<br />
<br />
16<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
Trong Chương trình Giáo dục mầm non, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc <br />
thiểu số hoạt động tăng cường Tiếng Việt được thực hiện mọi lúc mọi nơi dưới <br />
nhiều hình thức phát triển ngôn ngữ qua trò chuyện, đàm thoại, kể chuyện, đọc cho <br />
trẻ nghe, cho trẻ làm quen với chữ cái và thông qua các môn học khác, hoặc ở mọi <br />
lúc mọi nơi có ưu thế nhiều hơn trong việc giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ <br />
mầm non.<br />
Như chúng ta đã biết trẻ dân tộc thiểu số vốn từ tiếng Việt rất hạn chế. Khả <br />
năng nhận thức và tiếp thu chậm, vì vậy trong quá trình cho trẻ làm quen với Tiếng <br />
Việt ta cần phải có sự kiên nhẫn, nhẹ nhàng, tạo cho trẻ tâm thế thoải mái trong <br />
mọi hoạt động. Vậy nên tôi áp dụng trong giờ đón trẻ.<br />
Ví dụ : Giờ đón trẻ cô luôn vui vẻ, tạo sự gần gũi, yêu thương trẻ, một cô <br />
đón trẻ còn một cô sẽ cho trẻ về các góc chơi có gắn từ Tiếng Việt như góc phân <br />
vai có chữ G gắn ở cái ghế, hình bác sỹ có chữ Y. Cô đón trẻ sẽ hỏi trẻ những câu <br />
ngắn gọn, gần gũi : Con chào cô vào lớp nào. Con chào mẹ chưa….<br />
+ Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ qua hoạt động đầu giờ: <br />
Trong giờ hoạt động ngoài trời tôi thường tổ chức cho các cháu đi dạo trong <br />
sân trường, khi thì tôi cho trẻ tưởng tưởng mình đang được đi du lịch, hay như đang <br />
được đi tham quan … trẻ rất vui và rất thích. Mỗi ngày khi đi dạo trong sân trường <br />
tôi thường đặt câu hỏi theo chủ đề đang thực hiện để trẻ trả lời.<br />
Ví dụ : Chủ đề Trường mầm non. <br />
Tôi tổ chức cho trẻ tham quan “Khu vui chơi của bé”, tôi sử dụng những câu <br />
hỏi như : Hôm nay các con thấy thời tiết thế nào? Đây là những đồ dùng gì? Các <br />
con cảm nhận như thế nào khi đên trên cát, đá, cỏ..?.Khi trời nắng các con phải làm <br />
gì?. Đa số trẻ đều dùng tiếng mẹ đẻ trả lời, trước tình huống đó tôi cho cháu phát <br />
âm lại bằng Tiếng Việt đồng thời khuyến khích các cháu gọi tên đồ vật nói bằng <br />
Tiếng Việt nhiều hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
Những lúc quan sát và chơi cùng các cháu tôi thường đặt những câu hỏi để <br />
các cháu trả lời: Con đang chơi gì đấy? Con thích chơi trò chơi nào nhất? Con thích <br />
đi học để chơi đồ chơi đẹp không?.. qua những lúc trò chuyện với các cháu như <br />
vậy đã giúp tôi biết được cháu nào còn rụt rè nhút nhát, cháu nào còn sử dụng câu <br />
cụt hay cháu nào chưa phát âm rõ… từ đó tôi dành nhiều thời gian gần gũi trò <br />
chuyện và tập cho cháu phát âm nhiều hơn, đồng thời giúp các cháu mạnh dạn hơn.<br />
Có thể nói thời gian của trẻ ở trường với cô giáo không nhiều, nhưng nếu <br />
chúng ta biết lên kế hoạch và thực hiện tăng cường Tiếng Việt các cháu trong lúc <br />
cháu ăn trưa, ngủ, nghỉ thì tôi nghĩ chắc chắn sẽ đạt kết quả tốt hơn. <br />
Ví dụ: Trong giờ ăn, tôi nói về tên món ăn, dinh dưỡng trong món ăn, cho trẻ <br />
đọc tên các món ăn. Trước khi cho trẻ ăn tôi sẽ đọc câu đố về rau củ quả đố trẻ <br />
như “ Củ gì nho nhỏ. Con thỏ thích ăn?” Cho trẻ trả lời và nói về tác dụng khi ăn <br />
củ cà rốt. Giờ ngủ, trước khi trẻ ngủ tôi có thể kể chuyện cho trẻ nghe hoặc hát <br />
những bài hát ru mang âm hưởng nhẹ nhàng đưa trẻ vào giấc ngủ.Cháu nghe và <br />
hiểu được tiếng Việt thì khi vào lớp một cháu sẽ tiếp thu bài một cách tốt hơn mà <br />
tiếp thu bài tốt thì cháu sẽ học giỏi hơn. <br />
Ở lớp lá 4 tôi tăng cường tiếng Việt cho trẻ vào buổi chiều với hình thức <br />
học bằng chơi chơi mà học qua các trò chơi như: Ô cửa bí mật, chiếc túi kỳ lại, <br />
chiếc nón kỳ diệu... Giờ hoạt động chiều tôi chuẩn bị sẵn các đồ dùng đồ chơi tự <br />
tạo, Các trò chơi hấp dẫn cho trẻ, nhằm lôi cuốn trẻ vào hoạt động “Tăng cường <br />
Tiếng Việt” hứng thú hơn, trẻ tham gia chơi một cách tự nhiên và sáng tạo, các <br />
cháu chơi với nhau để phát âm chuẩn Tiếng Việt.<br />
Giờ trả trẻ cũng như giờ chơi tự do tôi tạo mọi tình huống cho trẻ tiếp xúc <br />
với Tiếng Việt. <br />
Mọi hoạt động trong ngày của trẻ đều được lồng ghép tăng cường Tiếng <br />
Việt mọi lúc mọi nơi, trẻ dân tộc thiểu số đều được thể hiện bằng ngôn ngữ <br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
<br />
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Hiếu. Đơn vị: Trường Mầm non Cư Pang<br />
Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ DTTS 5 tuổi lớp lá 4 trường Mn Cư Pang<br />
Tiếng Việt sẽ giúp vốn từ trẻ càng được mở rộng và phong phú hơn, trẻ dần hòa <br />
nhập mình vào ngôn ngữ Tiếng Việt. <br />
Qua việc áp dụng một số biện pháp trên tôi thấy chất lượng Tiếng Việt của <br />
trẻ trong lớp tăng lên khá rõ, các cháu rất thích đến trường, cháu đã mạnh dạn hơn <br />
khi giao tiếp, thích trò chuyện cùng người lớn và đặc biệt rất thích tham gia vào <br />
hoạt động nói chung và hoạt động tăng cường Tiếng Việt nói riêng.<br />
<br />
Sự quan tâm của cô giáo đối với học trò và kết hợp chặt chẽ nhà trường, giáo <br />
viên với phụ huynh từ đó họ nhận thấy tầm quan trọng của tiếng Việt. Đó cũng là <br />
đóng góp một phần không nhỏ từ phía gia đình đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ<br />
Qua việc áp dụng một số biện pháp trên tôi thấy chất lượng môn làm quen Văn học <br />
của trẻ trong lớp tăng lên khá rõ, các cháu rất thích học bộ môn này, cháu đã mạnh <br />
dạn hơn khi giao tiếp, thích trò chuyện cùng người lớn và đặc biệt rất thích tham <br />
gia vào hoạt động nói chung và hoạt động làm quen văn học nói riêng.<br />
IV. Tính mới của giải pháp<br />
<br />
Đây là sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện và áp dụng tại lớp lá 4, đã có <br />
kết quả cùng với sự đúc kết kinh nghiệm, giúp đỡ của các đồng nghiệp, sự kết hợp <br />
với phụ huynh và ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng thêm những cách mới <br />
trong các giải pháp nhằm đạt kết quả cao như sau:<br />
<br />