intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này đã đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo giáo viên thực hiện các giải pháp tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung cho học sinh trường tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> <br /> <br /> MỤC LỤC <br /> I. PHẦN   MỞ   ĐẦU…………………………………………….……….<br /> …2<br /> 1. Lý   do   chọn   đề <br /> tài………………………………………………………….2<br /> 2. Mục   tiêu,nhiệm   vụ   của   đề   tài…………………………….….<br /> ……………2<br /> II. GIẢI     QUYẾT   VẤN <br /> ĐỀ……………………………………………….3<br /> 1. Cơ  sở  lí luận………………………………………………………………<br /> 3<br /> 2. Thực   trạng   của   vấn   đề   nghiên <br /> cứu………………………………………..3<br /> 3. Các   giải   pháp   đã   tiến   hành   để   giải   quyết   vấn <br /> đề………………………….5<br /> 3.1. Tổ chức xây dựng môi trường học tập thân thiện để  tăng cường <br /> tiếng   Việt……………..……………………………………………<br /> 5<br /> 3.2. Thực   hiện   chuẩn   bị   tiếng   Việt   cho   trẻ   khi   bước   vào   lớp <br /> 1…………6<br /> 3.3. Tạo   nhiều   cơ   hội   cho   học   sinh   được   giao   tiếp   tiếng <br /> Việt………….7<br /> 3.4. Vận dụng đa dạng các hình thức tăng cường tiếng Việt cho học <br /> sinh…………………………………………………………………8<br /> 3.5. Tổ chức  “Giao lưu tiếng Việt của chúng <br /> em”……………………..9<br /> 3.6. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên <br /> lớp………………………....10<br /> 4. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm……………………………………<br /> 11<br /> 5. Kết quả khảo nghiệm của vấn đề nghiên <br /> cứu……………………………11<br /> III.  PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………………………….<br /> ……...12<br /> 1. Kết <br /> luận………………………………………………………………….12<br /> 2. Kiến nghị…………………………………………………………...……<br /> 13<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 1 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Tất cả  các trường tiểu học trên đất nước Việt nam đều chung một  <br /> chương trình giáo dục  và cùng thực hiện một cách đánh giá  trên cơ sở  chuẩn  <br /> kiến thức kỹ  năng cần đạt của học sinh. Và đều dạy học bằng tiếng phổ <br /> thông (tiếng Việt).  Tuy thế điều kiện dạy học, đối tượng học sinh của mỗi  <br /> trường không như nhau. Những trường thuộc vùng khó khăn, trường có nhiều <br /> học sinh dân tộc thiểu số  thì khi đến trường các em chưa biết tiếng Việt như <br /> người Kinh, hoặc biết cũng chỉ  có vốn tiếng Việt rất nghèo nàn,  bởi đây là  <br /> ngôn ngữ thứ hai của các em. <br /> Và trường Tiểu học Tình Thương cũng là  một trường thuộc vùng đặc <br /> biệt khó khăn, 100% học sinh của trường là dân tộc thiểu số. Kỹ  năng sử <br /> dụng tiếng Việt của các em chưa được tốt do đó việc tiếp thu kiến thức của <br /> các em gặp nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế  dẫn đến chất lượng môn  <br /> tiếng Việt nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung chưa được như  mong <br /> muốn. Vậy làm thế nào để  tăng cường tiếng Việt cho các em, để  các em có  <br /> được các kỹ năng nghe nói  đọc viết đạt chuẩn, tự  tin khi giao tiếp với thầy  <br /> cô, bạn bè, cộng đồng bằng tiếng Việt, giúp các em chủ  động tiếp thu  kiến <br /> thức nhằm đạt chuẩn kiến thức kỹ năng theo yêu cầu. Là một cán bộ quản lý, <br /> tôi luôn trăn trở và tìm ra những giải pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho  <br /> học sinh làm cơ sở để các em học tốt tiếng Việt cũng như các môn học khác . <br /> Khi các em được tăng cường tiếng Việt, được bồi dưỡng tiếng Việt thì <br /> các em sẽ có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tốt hơn. Có được vốn tiếng Việt đủ <br /> <br /> <br /> ­ 2 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> để nghe, hiểu thì việc giao tiếp hàng ngày và đặc biệt là quá trình tiếp thu bài <br /> của các em sẽ trở nên dễ dàng hơn. Trong thực tế giảng dạy cho thấy, những  <br /> em học sinh dân tộc thiểu số  trước khi bước vào trường tiểu học có được <br /> vốn tiếng Việt cơ  bản rồi thì việc giao tiếp cũng như  quá trình tiếp thu bài <br /> của những em này tốt hơn, không kém nhiều so với những em học sinh người  <br /> Kinh. Với tầm quan trọng và cần thiết của việc tăng cường tiếng Việt cho <br /> học sinh dân tộc thiểu số  nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cũng như  rèn <br /> kỹ  năng giao tiếp cho các em học sinh dân tộc thiểu số  tại trường tiểu học <br /> Tình Thương nên tôi đã chọn đề  tài "Giải  pháp chỉ  đạo công tác tăng cường <br /> tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số".<br /> Các giải pháp trong đề tài này tôi  đã áp dụng tại đơn vị trong năm học  <br /> 2016­ 2017 , năm học 2017­ 2018 và năm học này tôi tiếp tục nghiên cứu, phát <br /> triển để  hoàn thiện hơn và điều chỉnh một số  giải pháp cũng như  phát triển  <br /> thêm một số giải pháp về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc để đạt <br /> được hiệu quả tốt hơn<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> Đề  tài này đã đúc kết một số  kinh nghiệm trong quá trình chỉ  đạo <br /> giáo viên thực hiện các giải pháp tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao <br /> chất lượng môn Tiếng Việt nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục <br /> nói chung cho học sinh trường tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana<br /> Đề tài nghiên cứu, thống kê tổng hợp số liệu những thực trạng về <br /> chất lượng học sinh trong nhà trường, những thuận lợi, khó khăn của  <br /> học sinh về  chất lượng tiếng Việt, vốn tiếng Việt, kỹ năng giao tiếp.  <br /> Tìm ra các giải pháp tối  ưu nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh  <br /> trong  quá trình giảng dạy trên lớp và những hoạt động ngoài giờ  lên lớp <br /> nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.<br /> <br /> II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> 1. Cơ sở lí luận của vấn đề<br /> Tiếng Việt là ngôn ngữ  của người Việt(người Kinh) và là một trong <br /> những môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc tiểu học. Học tiếng Việt  <br /> giúp học sinh hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn tiếng  <br /> Việt học sinh  được hình thành cách giao tiếp, cách biểu lộ  cảm xúc tình <br /> cảm.... Tiếng Việt là ngôn ngữ  thứ nhất của người Kinh nhưng là ngôn ngữ <br /> thứ  hai của người dân tộc thiểu số. Với học sinh là người dân tộc thiểu số,  <br /> việc tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là một trong <br /> những vấn đề  đang được các cấp, các ngành, các trường học đặc biệt quan <br /> tâm. Tiếng Việt trong nhà trường tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn học <br /> vừa là công cụ giao tiếp, học tập của học sinh. Do đó, trình độ  tiếng Việt có <br /> <br /> ­ 3 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> vai trò và ảnh hưởng rất lớn  đối với khả năng học tập các môn học khác của  <br /> học sinh. <br /> Trong những năm vừa qua, Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số   ở  vùng <br /> sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế­ xã hội gặp nhiều khó khăn đã và đang <br /> được Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm, đầu tư  xây dựng cơ  sở <br /> vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. <br /> Tăng cường tiếng Việt là hoạt động giúp học sinh chưa biết hoặc biết  <br /> nói ít tiếng Việt có thể học tập các môn học trong hệ thống giáo dục sử dụng  <br /> tiếng Việt là ngôn ngữ chính xác. Tăng cường tiếng Việt là thường xuyên sử <br /> dụng tiếng Việt trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và trong mọi hoạt động. <br /> Tăng cường tiếng Việt là học sinh được nói , được trình bày bằng tiếng Việt  <br /> trong các tiết học và quá trình giao tiếp. Tăng cường tiếng Việt là việc làm <br /> thường xuyên, liên tục của giáo viên, cộng đồng , nhằm giúp bồi dưỡng cho  <br /> các em vốn tiếng Việt phong phú. Đây là việc làm hết sức quan trọng, góp <br /> phần giúp các em học tốt các môn học khác và thuận lợi trong việc lĩnh hội <br /> tri thức các cấp học tiếp theo và nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong <br /> nhà trường. <br /> <br /> 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu<br /> Công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  ltrong  <br /> những năm qua luôn nhận được sự  quan tâm và chỉ  đạo sát sao của Phòng <br /> GD&ĐT cũng như chính quyền địa phương. Đặc biệt 100% học  sinh của nhà  <br /> trường là dân tộc thiểu số nên Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, chú trọng  <br /> trong vấn đề này. Nhà trường luôn có kế hoạch chỉ đạo cụ thể  đến đội ngũ <br /> giáo viên trong công tác giảng dạy cũng như   công tác tăng cường tiếng Việt <br /> cho học sinh.Thực tế  cho thấy tất cả  học sinh của trường  đều được tăng <br /> cường tiếng Việt trong các tiết học, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Một số học <br /> sinh có kỹ năng nghe nói đọc viết tiếng Việt rất tốt, có kỹ  năng giao tiếp tự <br /> tin với thầy cô, bạn bè. Đội ngũ giáo viên nhà trường   hầu hết có trình độ <br /> chuyên môn tốt, tâm huyết với nghề, thương yêu học sinh hết mực. Hoàn <br /> thành tốt nhiệm vụ được giao<br /> Bên   cạnh   những   thuận   lợi   đó,   cũng   có   những   khó   khăn   nhất   định: <br /> Trường tiểu học Tình Thương  là một trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn <br /> của huyện Krông Ana. Địa bàn của trường gồm 3 buôn, đó là buôn Tuôr A,  <br /> buôn Tuôr B, buôn Kala. 100% học sinh của trường là dân tộc thiểu số.  Điều <br /> kiện của cộng đồng, cha mẹ  học sinh  còn hạn chế  về  trình độ, nhận thức,  <br /> kinh tế  nên việc phối kết hợp với giáo viên, nhà trường gặp nhiều trở  ngại <br /> lớn. Cha mẹ phó mặc cho giáo viên, nhà trường trong việc giáo dục học sinh.  <br /> Nhiều cha mẹ  chưa ý thức được việc đi học chuyên cần, sẵn sàng cho con  <br /> nghỉ học để theo lên nương rẫy, đi chăn bò,.... Nhiều cha mẹ không biết tiếng  <br /> Việt nên khó có thể giao tiếp với cô. Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt  <br /> <br /> ­ 4 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> của các em còn nhiều hạn chế, vốn tiếng Việt của các em không nhiều nên  <br /> khó khăn trong vấn đề  tìm hiểu bài, trả  lời câu hỏi. Các em trả  lời câu hỏi  <br /> không đầy đủ, diễn đạt không rõ ràng, đọc sai dấu thanh, kỹ  năng đặt câu,  <br /> viết đoạn văn, bài văn còn hạn chế  Các em chưa tự  tin trong giao tiếp, còn <br /> nhút nhát, không mạnh dạn. Cuối  năm học 2016­ 2017, qua khảo sát thực tế, <br /> kết quả  về  kỹ  năng sử  dụng tiếng Việt của học sinh trong nhà trường như <br /> sau:<br /> Có kỹ năng trong  Kỹ năng sử dụng <br /> HS có kỹ năng sử <br /> việc sử dụng tiếng  tiếng Việt còn hạn <br /> Tổng số  dụng tiếng Việt <br /> Việt đáp ứng yêu  chế chưa đáp ứng <br /> học sinh tố t<br /> cầu học tập yêu cầu học tập<br /> Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ<br /> 248 40 16% 193 78% 15 6%<br /> <br /> Từ   thực trạng như  thế,  để  phát huy những mặt mạnh và khắc phục <br /> những hạn chế, nhằm từng bước hoàn thiện hơn trong việc tăng cường tiếng <br /> Việt cho học sinh,   góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tôi đã tiếp tục <br /> nghiên cứu, điều chỉnh  và tìm thêm  một số  giải pháp  chỉ  đạo tăng cường  <br /> tiếng Việt cho học sinh dân tộc trong năm học 2017­ 2018 và  năm học 2018­  <br /> 2019. Những giải   pháp này đã được áp dụng và thực hiện có hiệu quả  tại  <br /> đơn vị.<br /> <br /> 3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br /> <br />   3.1. Tổ  chức xây dựng môi trường học tập thân thiện để  tăng cường  <br /> tiếng Việt<br />           Để thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đạt <br /> ,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> hiệu quả thì việc xây dựng môi trường học tập thân thiện là bước quan trọng <br /> và cần thiết  nhất. Môi  trường học tập thân  thiện  gồm có hai phần: Môi <br /> trường vật chất (Phòng học) và môi trường tinh thần (thái độ  của giáo viên <br /> trong sinh hoạt, học tập)<br /> 3.1.1. Môi trường vật chất (Phòng học)<br /> Nhà trường   có kế  hoạch phát động hội thi trang trí phòng học thân  <br /> thiện đến tất cả giáo viên chủ nhiệm của các lớp ngay từ đầu năm học. Và tổ <br /> chức chấm thi giữa các lớp.  Đây là một trong các tiêu chí để xếp loại thi đua <br /> giáo viên cũng như  lớp vào cuối năm học. Chỉ  đạo  giáo viên Mỹ  thuật của <br /> trường phác chung một mô hình trang trí nhằm đảm bảo tính thẩm mĩ và <br /> mang tính giáo dục. Các góc chủ đạo trong trang trí các  phòng học gồm: Góc <br /> <br /> <br /> ­ 5 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> nghệ thuật, góc ngôn ngữ, góc thiên nhiên, góc thư viện, góc nội quy, góc sản <br /> phẩm địa phương. ..Tất cả các góc này quy định về phần cứng còn trang trí ở <br /> từng góc thì mỗi giáo viên tự  sáng tạo và có thể  linh động thêm nhiều góc <br /> khác sinh động hơn, nhưng cũng lưu ý giáo viên không nên trang trí rườm rà ,  <br /> thiếu tính giáo dục. Khi xây dựng được môi trường phòng học thân thiện,  <br /> “giàu ngôn ngữ” như  thế thì học sinh sẽ  có thêm nhiều cơ  hội khác nhau để <br /> tăng cường tiếng Việt như cùng ngồi đọc sách, truyện tại góc thư viện, cùng <br /> nhau đọc các nội quy lớp học, cùng nhau nói tên các sản phẩm địa phương, <br /> cùng đọc bài văn hay, bài chữ  đẹp của bạn, cùng được tham quan góc thiên <br /> nhiên, kể tên các loại cây, cùng xem lại hình ảnh lao động, vui chơi, văn nghệ <br /> của lớp,…Và đó cũng là những góc hỗ  trợ  giáo viên trong các giờ  học rất  <br /> nhiều nhằm tạo cho tiết học sinh động, hấp dẫn, nâng cao chất lượng tiết  <br /> học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                      <br />      Hình 1: Góc thiên nhiên lớp 2A1           Hình 2: Góc thư viện lớp 3A2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 6 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br />                             Hình 3: Góc nội quy và học tập lớp 5A2<br /> 3.1.2. Môi trường tinh thần<br /> Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi luôn đề cập đến vấn đề này; <br /> giúp cho giáo viên hiểu được môi trường tinh thần và luôn tạo được môi <br /> trường tinh thần tốt đối với các em học sinh của mình. Môi trường tinh thần <br /> có nghĩa là giáo viên là người tạo ra môi trường thân thiện để  học sinh thấy  <br /> được mình là người được thầy cô chào đón mỗi khi đến lớp, đến trường. Các <br /> em vào lớp luôn nhận được sự  thân thiện cởi mở của thầy cô. Thầy cô thân  <br /> thiện mỉm cười chào đón bằng cách đáp lại lời chào của các em. Trong mỗi <br /> giờ học cũng như các hoạt động khác, thầy cô luôn tạo môi trường thân thiện,  <br /> tất cả học sinh đều được tôn trọng và bình đẳng, không đe dọa, không chê bai  <br /> học sinh dù các em trả  lời chưa đúng, luôn phải động viên khuyến khích các <br /> em dù các em chỉ  trả lời được một ý hoặc làm được một việc rất nhỏ  để  từ <br /> đó các em có được niềm tin khi đến lớp và có niềm tin khi tham gia học tập.  <br /> Giáo viên chào đón các em và tạo cho mỗi em một vị trí bình đẳng trong lớp  <br /> học, dù các em có thẻ nghèo, có thể khó khăn trong học tập, tuyệt đối không <br /> phân biệt đối xử. Giáo viên cần đối xử bình đẳng không nên đe dọa hoặc đưa <br /> ra những lời nhận xét gay gắt, thô bạo bởi học sinh có các quyền, trong đó có <br /> quyền được đối xử  công bằng và không bị hành hạ về  thân thể và tinh thần. <br /> Khi các em có được niềm tin thật sự  thì các em cảm thấy “Mỗi ngày đến <br /> trường là một ngày vui” .Từ đó các em sẽ  đi học chuyên cần và tích cực học  <br /> tập hơn. Như  vậy các em có cơ  hội tăng cường tiếng Việt và   bồi dưỡng <br /> tiếng Việt tốt hơn.<br /> 3.2. Thực hiện Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ bước vào lớp 1<br /> Đối với học sinh lớp 1, việc chuẩn bị tiếng Việt cho các em trước khi  <br /> vào lớp 1 là việc làm rất cần thiết. Giúp các em nhận diện được các chữ cái, <br /> chữ  số, hiểu được một số  câu từ  đơn giản để  các em giao tiếp với thầy cô, <br /> bạn bè, biết được một số hoạt động cũng như nề nếp học tập, biết được tư <br /> thế ngồi đọc, ngồi viết, cách cầm bút, cầm phấn, biết vòng tay, xin phep cô <br /> vào lớp, ra chơi,…Như vậy các em được chuẩn bị tâm thế sẵn sàng để bước  <br /> vào lớp Một và thực hiện được mục tiêu của hoạt động giáo dục<br /> Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1 được tổ  chức khoảng <br /> một tháng vào dịp cuối hè. Để  việc Chuẩn bị  tiếng Việt có hiệu quả, tôi đã <br /> xây dựng kế  hoạch và phân công nhiệm vụ  cụ  thể  cho các thành viên thực <br /> hiện. Kể hoạch được triển khai kịp thời  đến tất cả các thành viên trong Hội  <br /> đồng sư phạm vào buổi họp hội đồng cuối năm học. Phối kết hợp với các tổ <br /> chức đoàn thể, cấp  ủy,   ban tự  quản ba buôn, Đoàn thanh niên, Phụ  nữ  để <br /> cùng phối hợp và vận động học sinh ra lớp<br /> Chương trình chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ được thực hiện theo tài liệu:  <br /> “Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em trước tuổi đến trường” của Bộ GD&ĐT. Tài <br /> <br /> ­ 7 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> liệu này gồm 60 bài với 180 tiết. Tôi chỉ đạo giáo viên căn cứ vào đối tượng  <br /> học sinh, thời lượng  để  lựa chọn nội dung trong tài liệu phù hợp, từ  đó xây <br /> dựng kế hoạch, chương trình cụ thể cho từng lớp mình phụ  trách. Kế hoạch <br /> được phê duyệt và đưa vào thực hiện<br /> Ví dụ: Chương trình Chuẩn bị  tiếng Việt trong thời gian khoảng 1  <br /> tháng với phân bố 3 buổi/tuần, như vậy  thực hiện được khoảng 12 buổi. Tôi <br /> chỉ  đạo, định hướng cho giáo viên được phân công thực hiện chọn 12 bài có  <br /> nội dung mang tính thực tiễn nhất, sát với đối tượng học sinh nhất như  các  <br /> nội dung: Làm quen với các nét cơ bản, các chữ cái, chữ số. Tư thế ngồi viết,  <br /> cầm bút, cầm phấn; các nề nếp học tập như xin phép cô vào lớp, ra ngoài, ra  <br /> chơi; các kỹ năng giơ bảng, cất bảng, lấy sách, cất sách,…<br /> <br /> 3.3. Vận dụng đa dạng các  hình thức tăng cường tiếng Việt cho học  <br /> sinh <br /> Chỉ  đạo giáo viên khối lớp Một thực hiện phương án tăng thời lượng <br /> dạy học môn Tiếng Việt   từ  350 tiết thành 500 tiết.Với chương trình hiện  <br /> hành, mỗi bài tiếng Việt học hai tiết, nhưng thực hiện phương án này thì dạy <br /> 3 tiết/bài,tiết thứ ba nhằm củng cố luyện đọc học sinh<br /> Chỉ  đạo giáo viên chủ  động thực hiện điều chỉnh thời lượng dạy các  <br /> môn khác để ưu tiên cho dạy tiếng Việt và Toán.  Có nghĩa là, trong một buổi  <br /> sáng có 4 tiết gồm Toán, Thể dục, đạo đức, Tập đọc. Mỗi tiết trung bình 35­  <br /> 40 phút, tôi chỉ đạo giáo viên điều chỉnh thời gian dạy môn Thể dục, đạo đức  <br /> khoảng 30 phút, thời gian còn lại để  tập trung dạy Tập đọc và Toán cho học <br /> sinh<br /> Chỉ  đạo giáo viên thực hiện dạy phân hóa đối tượng học sinh và dạy  <br /> học lấy học sinh làm trung tâm. Khi thực hiện một tiết dạy, giáo viên phải <br /> biết mình dạy ai, dạy cái gì, thiết kế  nội dung bài dạy theo sở  trường năng  <br /> lực của từng đối tượng học sinh. Trong mỗi giờ  học, tất cả  học sinh  đều <br /> được học và không để  bất kỳ  học sinh nào đứng ngoài lề  lớp học. Học sinh  <br /> được  tham gia hoạt động, được trình bày và được nhận xét, đánh giá bài của <br /> bạn.<br /> Ví dụ: Trong một tiết Tập đọc, 100% học sinh phải được tham gia đọc. <br /> bạn đọc tốt có thể  đọc đoạn, cả  bài. Bạn đọc yếu có thể  chỉ  đọc một câu. <br /> Trong tìm hiểu nội dung bài, bạn học tốt có thể trả lời hoàn chỉnh cả câu hỏi <br /> nhưng bạn học chưa tốt chỉ có thể trả lời một ý ngắn<br /> Chỉ  đạo giáo viên thực hiện tích hợp tăng cường tiếng Việt cho học  <br /> sinh  vào tất cả  các môn học, hoạt động giáo dục và  trong từng hoạt động,  <br /> trong suốt tiến trình của tiết dạy. Thực hiện tăng cường  tiếng Việt cho học <br /> sinh ở mọi lúc, mọi nơi.<br /> <br /> <br /> <br /> ­ 8 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> Ví dụ: Trong giờ dạy Toán, các yêu cầu của bài tập giáo viên phải gọi <br /> học sinh đọc. Khi thực hiện các phép tính cần tăng cường tiếng Việt bằng  <br /> cách cho học sinh trình bày cách thực hiện phép tính đó hoặc khi giải xong bài <br /> toán, giáo viên gọi nhiều học sinh nối tiếp đọc lại bài giải trước lớp<br /> Chỉ  đạo giáo viên tăng cường sử  dụng đồ  dùng dạy học trong các tiết  <br /> học gần gũi với đời sống các em. Tận dụng tối đa tranh minh họa và đồ dùng <br /> dạy học,  sử  dụng các vật thật để  giải nghĩa từ,tránh giải thích dài dòng vì <br /> vốn từ Tiếng Việt của các em còn hạn chế<br /> Ví dụ: Khi dạy học vần bài 30: “ua­ ưa”; có từ  “cua bể”, “cà chua”,…<br /> Giáo viên cần nghiên cứu trước để  có sự  chuẩn bị  vật thật con cua, quả  cà  <br /> chua<br />           Chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm tốt công tác duy trì sĩ số. Nắm bắt sĩ số <br /> học sinh hàng ngày trên lớp, tìm hiểu nguyên nhân học sinh nghỉ học có biện  <br /> pháp phối kết hợp với nhà trường, gia đình, đoàn thể  để động viên các em đi <br /> học đều nhằm tiếp thu kiến thức được liên tục để đạt được chuẩn kiến thức <br /> kỹ năng lớp học và cơ hội được tăng cường tiếng Việt nhiều hơn.<br /> 3.4. Tạo nhiều cơ hội để học sinh được giao tiếp tiếng Việt<br /> Nhằm mục đích rèn kỹ  năng nghe nói đọc viết tiếng Việt cho các em <br /> học sinh dân tộc thì nhiệm vụ quan trọng và hàng đầu  của giáo viêng là hoạt  <br /> động tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt cho học sinh. Tôi luôn quan  <br /> tâm đến vấn đề  này. Tôi chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc tạo cơ  hội tối  <br /> đa để học sinh được giao tiếp bằng tiếng Việt khi ở trường . Tạo cho các em <br /> thói quen chào hỏi, giao tiếp với thầy cô, bạn bè bằng tiếng Việt, hạn chế tối <br /> đa sử  dụng tiếng mẹ  đẻ  tại trường, kể  cả  giờ  ra chơi, giáo viên nhắc nhở <br /> học sinh phải sử  dụng tối đa bằng tiếng Việt trong giao tiếp với bạn bè. <br /> Trong giờ  học, giờ  sinh hoạt tập thể giáo viên thường xuyên đặt câu hỏi để <br /> tạo cơ  hội cho các em trả  lời câu hỏi một cách đầy đủ  nhất. Do vốn tiếng  <br /> Việt các em hạn chế  nên các em hay có câu trả  lời cộc lốc, không đầy đủ, <br /> thiếu chủ ngữ nên giáo viên phải chỉnh sửa và hướng dẫn cho các em trả lời  <br /> đầy đủ  và rõ tiếng Việt. Đây là việc làm cần thiết giáo viên không thể  bỏ <br /> qua. Ngoài ra còn hướng dẫn học sinh tự đặt câu hỏi cho bạn, cách xưng hô <br /> với thầy cô,bạn bè,người lớn tuổi.<br /> Tạo nhiều môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt  ở  gia  đình và cộng <br /> đồng:<br /> Ở môi trường gia đình, chỉ đạo giáo viên nhắc nhở học sinh và cha mẹ <br /> học sinh trong các buổi họp phụ huynh cần tổ chức cho mỗi học sinh góc học <br /> tập. Đặc biệt sử  dụng tranh  ảnh, báo, truyện đặt  ở  góc học tập để  hỗ  trợ <br /> việc bồi dưỡng, tăng cường tiếng Việt cho các em. Nhắc nhở  các em dành <br /> thời gian hợp lý để  xem ti vi, đọc truyện và đưa nội dung nghe được, đọc <br /> được để trao đổi với bạn bè,người thân trong gia đình bằng tiếng Việt.<br /> <br /> ­ 9 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> Ở môi trường cộng đồng, tôi chủ  động vận động cộng đồng giao tiếp <br /> với các em bằng tiếng Việt thông qua việc phối hợp với ban tự quản, cấp  ủy  <br /> ba buôn, hội phụ nữ. Đối với Đoàn thanh niên tôi phối hợp thông qua buổi Lễ <br /> tổng kết năm học, bàn giao học sinh về địa phương tôi  trực tiếp trao đổi với <br /> các   anh chị  là Bí thư  Đoàn của ba buôn về  việc xây dựng   kế  hoạch hoạt  <br /> động  hè để  tổ  chức sân chơi cho các em trong thời gian nghỉ hè. Đồng thời <br /> nhờ  các anh chị  tạo cơ  hội cho các em giao tiếp bằng tiếng Việt, hạn chế <br /> việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong các buổi sinh hoạt hè để vốn tiếng việt của  <br /> các em được bồi dưỡng, được tăng  cường trong hai tháng nghỉ  hè. Có như <br /> thế thì vốn tiếng Việt của các em được bồi dưỡng, được tăng cường thường  <br /> xuyên<br /> <br /> 3.5.  Tổ chức “ Giao lưu tiếng Việt giữa các khối lớp”<br />        Chương trình "Giao lưu tiếng việt của chúng em" là một hoạt động rất <br /> ý nghĩa và thiết thực đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhằm khơi dậy ở các <br /> em học sinh dân tộc lòng ham thích tiếng việt, yêu quý trân trọng bản sắc văn <br /> hóa dân tộc. Thông qua giao lưu giúp cho học sinh có cơ  hội được giao lưu  <br /> tiếng Việt, hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt và tình yêu tiếng Việt, phát <br /> huy kỹ năng nghe nói, đọc, viết và khả năng diễn thuyết của các em học sinh  <br /> dân tộc. Giao lưu còn tạo cho các em sân chơi lý thú, không khí vui tươi "Học  <br /> mà chơi, chơi mà học".<br />       Hàng năm, nhà  trường đã tổ chức giao lưu tiếng Việt giữa các lớp trong <br /> khối với nhau. Nội dung giao lưu phong phú như hát, múa, hò, vè, đọc thơ, thi <br /> làm bài tiếng Việt, diễn thuyết theo chủ đề,… Nhà trường ban hành kế hoạch <br /> sớm, nội dung kế hoạch cụ thể nên các lớp đã xây dựng kế hoạch  tập luyện, <br /> đầu tư  bài bản, do đó buổi Giao lưu tiếng Việt của năm học nào cũng thành  <br /> công tốt đẹp và thật sự có ý nghĩa to lớn đối với các em học sinh dân tộc. Các  <br /> em đã thật sự   được bổ  sung vốn tiếng Việt và phát triển kỹ  năng sử  dụng  <br /> vốn tiếng Việt của mình rất nhiều qua các phần thi, giúp cho các em rất <br /> nhiều trong giao tiếp cũng như  trong học tập.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 10 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> Hình 1: Phần thi giao lưu đồng đội lớp 5A1         Hình 2: Phần thi năng khiếu lớp <br /> 5A2<br /> <br /> 3.6. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp <br />         Là một trường ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện còn gặp nhiều khó khăn <br /> nhưng tôi đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp <br /> và xem đây là điều kiện thuận lợi để các em có được những khoảng thời gian  <br /> hoạt động vui chơi tập thể giúp các em mạnh dạn, tự tin và có cơ hội để bồi <br /> dưỡng vốn tiếng Việt một cách hiệu quả  nhằm nâng cao chất lượng giáo <br /> dục. Đầu năm học, tôi xây dựng kế hoạch cụ thể cho các đoàn thể, khối lớp  <br /> thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt là chị  Tổng  <br /> phụ trách đội của trường phải tổ chức sinh hoạt với hình thức phong phú, đa <br /> dạng. Kế  hoạch tổ  chức hoạt động ngoài giờ  lên lớp của TPTĐ được thảo <br /> luận, phê duyệt rồi mới gửi đến anh chị phụ trách và triển khai thực hiện. Có <br /> quyết định, kế  hoạch phân công nhiệm vụ  cụ  thể  cho từng thành viên phụ <br /> trách các nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp như Hội thi văn nghệ, thi nghi  <br /> thức, thi thể dục thể thao, trò chơi dân gian, thi vẽ tranh,…Nhà trường đã chỉ <br /> đạo cho TPTĐ đưa các trò chơi dân gian vào chương trình sinh hoạt Đội và  <br /> sao Nhi đồng.  Tổng phụ  trách đội cùng với giáo viên chủ  nhiệm các lớp đã <br /> chọn lựa nhiều trò chơi liên quan đến việc hình thành và phát triển ngôn ngữ <br /> tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Trong tất cả các trò chơi đều bắt buộc học  <br /> sinh sử dụng ngôn ngữ tiếng phổ thông<br /> Qua việc sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tạo cho các <br /> em một sân chơi bổ ích, các em được tham gia rất nhiều trò chơi hấp dẫn nên <br /> đã lôi cuốn được các em, giúp các em thêm ham muốn được đến trường và  <br /> tạo điều kiện để phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho mình.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 11 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> Hình 1: Giao lưu trò chơi dân gian dịp lễ 26/3.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />     <br /> Hình 2: Hội diễn văn nghệ chào mừng    Hình 3: Ngày hội thiếu nhi vui khỏe<br />   ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.<br /> 4. Tính mới của giải pháp<br /> Sáng kiến kinh nghiệm đã đưa ra các giải pháp để  chỉ  đạo giáo viên  <br /> thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường tiểu <br /> học Tình Thương trong năm học 2016­ 2017. Tuy nhiên công tác tăng cường <br /> tiếng Việt cho học sinh vẫn chưa đạt được  kết quả  như  ý. Năm học 2017­  <br /> 2018,  và năm học 2018­ 2019, tôi tiếp tục nghiên cứu áp dụng, điều chỉnh các <br /> giải pháp và đưa ra một số  giải pháp mới . Có thể  những giải pháp này có <br /> những đồng nghiệp đã đưa ra nhưng đối với tôi là mới và thực hiện mang lại <br /> hiệu quả  tại đơn vị. Đó là: Giải pháp chuẩn bị  tiếng Việt cho trẻ  trước khi <br /> vào lớp 1; giải pháp tạo nhiều cơ hội  để học sinh được giao tiếp bằng tiếng <br /> Việt; và giải pháp vận dụng  đa dạng các  hình thức tăng cường tiếng Việt  <br /> cho học sinh.Tạo” môi trường tinh thân” tốt để  chào đón các em mỗi ngày  <br /> đến trường. Các giải pháp này tôi  đã  áp dụng tại Trường Tiểu học Tình <br /> Thương trong chỉ đạo giáo viên thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh <br /> trong suốt năm học 2017­ 2018 cho đến bây giờ. Các giải pháp này đã được <br /> đội ngũ giáo viên  áp dung đồng bộ và đem lại kết quả tốt.  Các giải pháp này <br /> có thể  các đơn vị  khác cũng đã vận dụng nhưng cách vận dụng có thể  khác <br /> nhau. Tôi hi vọng các giải pháp này được nhân rộng để các đơn vị có học sinh <br /> là dân tộc như trường tôi cũng vận dụng và đem lại hiểu quả nhằm nâng cao <br /> chất lượng học tiếng Việt nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 12 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> 5. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm      .<br /> <br /> Chỉ  đạo giáo viên  vận dụng những giải pháp trên về  tăng cường tiếng <br /> Việt cho học sinh   đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học  tại <br /> trường Tiểu học Tình Thương. Chất lượng học sinh được nâng lên theo <br /> hàng năm, tỉ lệ ngồi sai lớp không còn. Đội ngũ giáo viên đã thấy được <br /> hiệu quả của việc tăng cường tiếng Việt trong quá trình nâng cao chất <br /> lượng giáo dục nên đã tích cực vận dụng và tiếp tục tìm thêm những <br /> giải pháp mới có hiệu quả để áp dụng vào quá trình  giáo dục học sinh. <br /> Gia đình, cộng đồng đã có ý thức sử  dụng tiếng Việt trong giao tiếp  <br /> hàng ngày với con em  nên các em có thêm cơ hội bồi dưỡng vốn tiếng <br /> Việt cho bản thân. Từ  năm học 2017­ 2018  đến nay chất lượng giáo <br /> dục của nhà trường được nâng lên rõ rệt. Kỹ  năng đọc viết của học <br /> sinh được nâng cao. Các em đọc lưu loát, rõ lời, rõ dấu, nghe viết tốt,  <br /> 100% học sinh của trường đọc viết được. Chất lượng lưu ban cuối  <br /> năm  học 2017­ 2018 còn  1,6%; tỉ lệ học sinh được khen thưởng chiếm <br /> 42%. Kỹ năng trả lời câu hỏi của học sinh lưu loát hơn, hiểu câu hỏi cô <br /> giáo đặt ra nhanh hơn. Trong giờ học các em sôi nổi phát biểu xây dựng <br /> bài, trình bày bài làm lưu loát, rõ dấu. Đặc biệt kỹ năng  giao tiếp của <br /> các em có nhiều thay đổi. Các em không chỉ tự tin giao tiếp vui đùa với <br /> các cô giáo mà đối với tôi các em cũng tự tin, mạnh dạn chào hỏi, trình <br /> bày ý kiến<br /> <br /> Kết quả về kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh   sau  một năm áp <br /> dụng  các giải pháp đưa ra trong  đề tài,  cụ thể   kết quả khảo nghiệm <br /> vào cuối năm học 2017­ 2018 như sau:<br /> <br /> Có kỹ năng trong  Kỹ năng sử dụng <br /> Tổng số  HS có kỹ năng <br /> việc sử dụng tiếng  tiếng Việt còn hạn <br /> học sinh  sử dụng tiếng <br /> Việt đáp ứng yêu  chế chưa đáp ứng <br /> toàn trường Việt tốt<br /> cầu học tập yêu cầu học tập<br /> Tổng <br /> Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ<br /> 264 số<br /> 64 24% 194 73,6% 6 2.4%<br />   Thông qua kết quả  khảo nghiệm, bản thân tôi đã nắm chắc được vấn <br /> đề mà đề tài nghiên cứu. Từ đó, tôi đã đưa ra các giải pháp phù hợp. Đề tài có <br /> tác động tích cực đến ý thức của đội ngũ giáo viên nhà trường trong công tác <br /> tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Các giải pháp này mang tính thực tiễn  <br /> cao có thể áp dụng cho các trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 13 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> <br /> III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> 1. Kết luận<br />          Để  nâng cao chất lượng dạy và học phụ  thuộc rất nhiều yếu tố  song  <br /> đối với các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, việc tăng cường tiếng <br /> Việt cho học sinh là một việc làm  hết sức quan trọng. Đây là một việc làm <br /> liên tục, xuyên suốt trong  quá trình dạy học. Để  thực hiện tốt các giải pháp <br /> tăng  cường  tiếng   Việt   nói   trên   nhằm  nâng   cao   chất  lượng  giáo   dục,   nhà <br /> trường cần thực hiện tốt một số vấn đề sau: <br />          Lãnh đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn phải có kế <br /> hoạch hoạt động cụ  thể.   Đội ngũ giáo viên phải thực sự  nhiệt tình, tâm  <br /> huyết, có tinh thần tự  học, thiết kế  những tiết học sôi nổi, hấp dẫn, nhà <br /> trường định hướng nội dung các modul bồi dưỡng thường xuyênvà giáo viên <br /> biết lựa chọn nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho bản thân phù hợp với thực <br /> tiễn. Tổ  chức và tạo điều kiện cho giáo viên tích cực dự  giờ  thăm lớp, rút  <br /> kinh nghiệm. Chỉ  đạo các tổ  chuyên môn sinh hoạt và tập trung trao đổi về <br /> việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong <br /> công tác tăng cường tiếng Việt. Thực hiện việc tăng cường tiếng Việt cho  <br /> học sinh  ở  mọi lúc, mọi nơi, xuyên suốt trong tất cả  các môn học và hoạt <br /> động giáo dục. Chỉ  đạo Đội thường xuyên tổ  chức các hoạt động ngoài giờ <br /> lên lớp phong phú, đa dạng về nội dung, hình thức, kết hợp chặt chẽ với cha  <br /> mẹ học sinh nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các em học ở nhà và  <br /> thường xuyên sử  dụng tiếng phổ thông trong việc giao tiếp ở  nhà và ở  cộng  <br /> đồng. <br />         Gia đình và cộng đồng  là môi trường quan trọng trong việc giúp các em <br /> bồi dưỡng vốn tiếng Việt của mình. Đặc biệt trong dịp hè, Đoàn Thanh niên <br /> nên thường xuyên tạo cho các em những sân chơi bổ  ích giúp cho các em có  <br /> được những ngày hè vui tươi, bổ  ích và tạo điều kiện nâng cao vốn tiếng <br /> Việt của mình.<br /> <br /> 2. Kiến nghị<br /> ­ Đối với Phòng GD&ĐT: Cần tổ  chức các chuyên đề  liên quan đến  <br /> tăng cường tiếng Việt cho học sinh<br /> ­ Đối với nhà trường: Tăng cường tổ  chức các hoạt động chuyên môn <br /> nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Tăng cường <br /> công tác  kiểm tra về tăng cường tiếng Việt cho học sinh<br /> Trên đây là một số  giải pháp chỉ  đạo tăng cường tiếng Việt cho học  <br /> sinh dân tộc thiểu số tại trường tiểu học Tình Thương của bản thân tôi. Rất <br /> mong nhận được sự  đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để  sáng kiến kinh <br /> nghiệm hoàn thiện hơn.<br /> <br /> <br /> ­ 14 ­<br /> Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số<br /> ..................................................................................................................................................................................................................................<br /> .<br /> Dray Sáp,ngày 22 tháng 4 năm 2019<br />                                                                                Người viết<br /> <br /> <br /> Doãn Thị Hồng Thiên<br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH  SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG<br /> <br /> ………………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………………<br /> <br /> P.CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG  SÁNG KIẾN<br />                                                      ( Kí tên và đóng dấu)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 15 ­<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2