intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:50

60
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lựa chọn bài tập một cách khoa học, hợp lý để nâng cao thể lực cho học sinh. Từ đó giúp tôi xác định được chuẩn mực hệ thống các bài tập giúp nâng cao thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình

  1.  SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH           BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,  ỨNG DỤNG SÁNG  KIẾN TÊN SÁNG KIẾN: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP  PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO HỌC SINH  KHỐI 10  TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH Tác giả sáng kiến: HOÀNG THỊ KIM OANH Mã sáng kiến:   29.60.01                                   
  2. Năm học 2019 – 2020                                DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nghĩa rõ 1 GDTC Giáo dục thể chất 2 TDTT Thể dục thể thao 3 THPT Trung học phổ thông 4 HS Học sinh 10 TTN Trước thực nghiệm 11 STN Sau thực nghiệm 12 XPT Xuất phát thấp 2
  3. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1: Biểu diễn đối tượng phỏng vấn 28 Bảng 1: Kết quả phỏng vấn mức độ sử dụng các bài tập phát triển thể lực 29 Bảng 2: Nội dung bài tập phát triển thể lực 29 Bảng 3: Tiến trình giảng dạy và lồng ghép các bài tập thể lực 30 Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn test chạy 100m XPT(giây) 31 Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn test bật xa tại chỗ(cm) 32 Biểu đồ 4: Biểu đồ biểu diễn test chạy 800m ( phút) 32 3
  4. MỤC LỤC Tran BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN g Lời giới  thiệu…………………… 1. 5 ………………………… ………… Tên sáng  kiến…………………… 2. 6 ………………………… ……….... Tác giả sáng  kiến…………………… 3. 6 ………………………… ……. Chủ đầu tư tạo ra sáng  4. kiến…………………… 7 …………………… Lĩnh vực áp dụng sáng  5. kiến…………………… 7 …………………… Ngày sáng kiến được  áp  6. 7 dụng…………………… ………………… 7. Mô tả bản chất của  7 4
  5. sáng  kiến…………………… …………………....                                              A ­  PHẦN MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ  I. TÀI…………………… 7 ………………………….. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ  II. TÀI…………………… 9 ……………………….. B ­ PHẦN NỘI DUNG TỔNG QUAN CÁC  I. VẤN ĐỀ NGHIÊN  9 CỨU Tác dụng của Thể dục  thể  1. 9 thao…………………… …………………… Nội dung huấn luyện thể  lực………….. 2. 12 ………………………… …… Đặc điểm tâm sinh lý  của học sinh THPT  3. 15 ………………………… …. Đặc điểm tâm lý  ………………………… a. 15 ………………………… … Đặc điểm sinh lý  ………………………… b. 15 ………………………… … NHIỆM VỤ,PHƯƠNG  II. PHÁP VÀ TỔ CHỨC  18 NGHIÊN CỨU 5
  6. Nhiệm vụ nghiên  1. cứu……………………… 18 ………………………...... Phương pháp nghiên  2. cứu……………………… 18 ………………………. Tổ chức nghiên  cứu……………………… 3. 19 ………………………… …. Thời gian nghiên  cứu……………………… a. 19 ………………………...... . Đối tượng nghiên  b. cứu……………………… 20 ………………………….. Phạm vi  nghiên  cứu……………………… c. 20 ………………………… … III.    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đánh giá thực trạng phát  triển thể lực của HS  khối 10 trường THPT  1. Phạm Công  20 Bình…………………… ………………………… ……. Xác   định   test   đánh   giá  a. trình   độ   phát   triển   thể  20 lực ………………… b. Đánh giá thực trạng phát  20 triển   thể   lực   của   HS  khối   10   trường   THPT  Phạm   Công  Bình…………………… ………………………… 6
  7. …… Nghiên cứu lựa chọn một  2. số bài tập phát triển thể  21 lực ……………… Đánh giá hiệu quả ứng  3. dụng bài tập phát triển  30 thể lực ……………... Tổ chức thực  hiện…………………… a. 30 ………………………… …......... Đánh giá hiệu quả của  hệ thống bài tập ứng  b. 30 dụng…………………… … C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT  LUẬN………………… 1. 33 ………………………… ……………… KIẾN  NGHỊ………………… 2.   34 ………………………… ……………. Các   điều   kiện   để   áp  dụng   sáng  8 kiến…………………… 35 ……………. Đánh   giá   lợi   ích   thu  được hoặc dự kiến thu  được   do  áp   dụng   sáng  9 kiến   theo   ý   kiến   của  35 tác  giả……………………… ……………… 7
  8. Danh   sách   các   lớp/cá  nhân   đã   tham   gia   áp  dụng   sáng   kiến   kinh  10 nghiệm………………… ………………………… …………………… PHIẾU PHỎNG VẤN………………………………………………… 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….. 38 8
  9. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1.Lời giới thiệu       Trường THPT Phạm Công Bình tiền thân là trường THPT bán công Phạm Công   Bình được thành lập ngày 09 tháng 07 năm 2001 theo quyết định số 1575/QĐ­UBNN  của Chủ tịch UBNN tỉnh Vĩnh Phúc.  Đến ngày  13 tháng 08 năm 2009 theo quyết   định  số 2603/QĐ­UBNN của chủ tịch UBNN tỉnh Vĩnh Phúc trường THPT bán công   Phạm Công Bình được chuyển thành trường  THPT Phạm Công Bình. Trường đóng   trên địa bàn xã Nguyệt Đức,  huyện Yên Lạc , tỉnh Vĩnh Phúc. Là một trường còn   non trẻ với 15 năm thành lập thầy và trò nhà trường luôn luôn nỗ lực không ngừng  cố gắng vươn lên trong dạy và học nhằm đem lại thành tích tốt nhất trên tất cả mọi  lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao hay các hoạt động phong trào đoàn thể.    Ngoài việc tập trung phát triển các môn văn hóa thì công tác GDTC luôn được Chi   bộ, BGH nhà trường đặc biệt quan tâm với mục tiêu xây dựng nhà trường ngày càng  phát triển vững mạnh và toàn diện. 9
  10. 10
  11.     Như  chúng ta biết, Thể dục là môn học, là hoạt động chủ  yếu của công tác   GDTC, một mặt của giáo dục toàn diện của nhà trường, nhằm trang bị cho học   sinh những kiến thức và kỹ  năng cơ  bản để  rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể  lực, giúp học sinh giải tỏa những căng thẳng do thiếu vận động tạo nên.     Việc dạy và học Thể dục trong trường phổ thông góp phần giữ gìn sức khỏe,  phát  triển thể  lực, nâng cao chất lượng con người Việt Nam và chuẩn bị  cho  người lao động tương lai đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện   đại hóa đất nước.    Hiện nay, xét về trình độ  thể lực của  người Việt Nam vẫn vẫn còn thấp so   với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta  luôn coi trọng công tác giáo dục thể  chất với mục đích tăng cường sức khỏe   nâng cao phát triển hình thái, thể  lực, đổi mới nội dung giảng dạy thông qua   chiến lược thể  chất trong trường học. Các tố  chất thể  lực chính là chìa khóa  dẫn đến thành công trong việc đạt thành tích cao trong tập luyện và thi đấu. Tuy   nhiên, đối với học sinh THPT đặc biệt là đối với các em học sinh khối 10 thì   ngoài việc các em phải hòa nhập với môi trường học tập văn hóa mới thì các em  cũng cần phải có đủ  sức khỏe, thể  lực để  có thể  đáp  ứng và thực hiện được  những yêu cầu bài học của môn thể dục trong chương trình. Đồng thời đây cũng  chính bước xây dựng nền tảng thể lực cho HS giúp các em có thể hoàn thiện và  nâng cao thành tích thể thao trong  3 năm học THPT. Do đó, việc nâng cao các tố  chất thể lực cho học sinh khối 10 là vô cùng quan trọng và cần thiết .      Bản thân là một giáo viên dạy môn thể dục và thường xuyên được phân công  huấn luyện các đội tuyển đi thi đấu tôi luôn  nỗ  lực tìm tòi, học hỏi để  tìm ra  những phương pháp tập luyện hay, hiệu quả để  giúp học sinh của mình có thể  nắm được chính xác kỹ thuật cũng như  có đủ  các tố  chất thể lực để  thực hiện   được các bài tập trên lớp cũng như  mang lại thành tích tốt nhất khi đi thi đấu   góp một phần nhỏ bé vào bảng thành tích chung của nhà trường. Đồng thời qua  đó giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của môn học thể dục.        Do đó việc nghiên cứu, lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực   cho học sinh là việc làm rất quan trọng , cần thiết và phù hợp với sự phát triển  tâm sinh lý của học sinh THPT. Xuất phát từ  thực tế  trên, tôi tiến hành nghiên   cứu đề tài: ‘‘Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học   sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình.’’    2. Tên sáng kiến: ‘‘Nghiên cứu lựa chọn một số  bài tập phát triển thể  lực   cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình.’’    3. Tác giả sáng kiến: 11
  12.  ­ Họ và Tên:  HOÀNG THỊ KIM OANH ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Tổ Sử ­Địa –GDCD­Thể dục.    Trường THPT Phạm Công Bình, xã Nguyệt Đức, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh  Phúc. ­Số điện thoại: 0357 585 797.       Email: oanhhtk15@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  HOÀNG THỊ KIM OANH 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Môn học Thể dục  6. Ngày sáng kiến được áp dụng:  Ngày 02 Tháng 12  Năm 2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. * Về nội dung sáng kiến: A ­ PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI        Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập  kinh tế thế giới. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang đặt ra cho chúng   ta những yêu cầu ngày càng cao đối với sự phát triển nguồn nhân lực. Dưới sự  lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chúng ta đã và đang gặt hái được nhiều thành   tựu to lớn về kinh tế, chính trị, quốc phòng. Cùng với sự  chuyển mình của đất  nước, thể thao Việt Nam cũng đã có những bước tiến vượt bậc trên đấu trường   khu vực cũng như thế giới.        Thế hệ trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước cần được quan tâm   phát triển toàn diện để  gánh vác trọng trách mà thế  hệ  cha ông để  lại. Do vậy  công tác GDTC cho thế hệ trẻ được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, các   ngành Y tế, TDTT và các ngành có liên quan đã và đang phối hợp chặt chẽ với  nhau, xây dựng kế  hoạch phát triển thể  chất và toàn diện năng lực cho con  người Việt Nam đặc biệt là thế  hệ  trẻ, điều này đã mang lại hiệu quả  to lớn  thiết thực cho công tác GDTC cho thế  hệ  trẻ  nói chung và học sinh THPT nói  riêng, nhằm ổn định phát triển xã hội về mọi mặt.      Chỉ thị 36/CT­TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí Thư Trung Ương Đảng khóa  VII giao trách nhiệm cho Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo và tổng cục TDTT thường   12
  13. xuyên phối hợp chỉ  đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng  dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các  cấp, tạo những điều kiện cần thiết về  cơ  sở  vật chất  để  thực hiện chế  độ  GDTC bắt buộc  ở  tất cả  các trường học, làm cho việc thực hiện TDTT trở  thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh. Qua đó, phát hiện và tuyển   chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia.       GDTC có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với học sinh THPT góp phần phát  triển hài hòa về thể chất,sức khỏe rèn luyện hình thành nhân cách giúp học sinh  hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở trường phổ thông.          Hiện nay, thực trạng thể lực của  người Việt Nam v ẫn v ẫn còn thấp so với   các nước trong khu vực và trên thế  giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta  luôn coi trọng công tác giáo dục thể  chất với mục đích tăng cường sức khỏe   nâng cao phát triển hình thái, thể  lực, đổi mới nội dung giảng dạy thông qua   chiến lược thể  chất trong trường học. Các tố  chất thể  lực chính là chìa khóa  dẫn đến thành công trong việc đạt thành tích cao trong tập luyện và thi đấu. Tuy   nhiên, đối với học sinh THPT đặc biệt là đối với các em học sinh khối 10 thì   ngoài việc các em phải hòa nhập với môi trường học tập văn hóa mới thì các em  cũng cần phải có đủ  sức khỏe, thể  lực để  có thể  đáp  ứng và thực hiện được  những yêu cầu bài học của môn thể dục trong chương trình. Đồng thời đây cũng  chính bước xây dựng nền tảng thể lực cho HS giúp các em có thể hoàn thiện và  nâng cao thành tích thể thao trong  3 năm học THPT. Do đó, việc nâng cao các tố  chất thể lực cho học sinh khối 10 là vô cùng quan trọng và cần thiết . 13
  14.                Kỹ thuật và các tố chất  thể lực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc   phát triển  các tố chất thể lực không đủ mức sẽ không tạo điều kiện cho các em   có đủ  điều kiện nắm được kỹ  thuật một cách hoàn chỉnh. Trong quá trình các  em học tập kỹ thuật những tố chất thể lực sẽ phát triển, nhưng như  vậy chưa   đủ, cần phải chọn những biện pháp làm cơ  sở  cho việc huấn luyện thể  lực   trước khi bước vào những giờ  học từng chủ  điểm cụ  thể. Trong thực tế, ta   thường gặp trong giờ thể dục thể thao  ở trường phổ thông  là có khuynh hướng   tách rời giữa huấn luyện thể  lực  và giảng dạy kỹ  thuật – đó là một điều sai   lầm nên tránh. Thường xuyên tập luyện thể  dục thể  thao những tố  chất vận   động như  tính mềm dẻo, sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả  năng khéo léo  được phát triển. Có hai hướng phát triển các tố chất vận động: ­ Hướng thứ  nhất là áp dụng các bài tập   nhằm nâng cao trình độ  huấn  luyện thể lực chung. ­ Hướng thứ  hai là nâng cao trình độ  huấn luyện thể  lực chuyên môn, liên   quan đến một môn nhất định.      Trong phạm vi đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi lần này để phù hợp với   tình hình thực tiễn giảng dạy cũng như  quỹ  thời gian cho phép  ở  trường phổ  thông tôi tập trung nghiên cứu vào hướng thứ  nhất đó là: áp dụng các bài tập   nhằm nâng cao trình độ huấn luyện thể lực chung. Bởi vì hướng thứ nhất được  xem là cơ  sở    và chiếm vị  trí hàng đầu trong các giờ  học thể  dục thể  thao  ở  trường phổ  thông. Và cần phải nhớ  rằng không bao giờ  có các tố  chất thể  lực   14
  15. dưới hình thức “độc lập”, tất cả  các tố  chất   đều có quan hệ  với nhau và bổ  sung cho nhau. Do đó việc nghiên cứu, lựa chọn và  ứng dụng các bài tập phát  triển thể lực cho học sinh là việc làm rất quan trọng , cần thiết và phù hợp với  sự  phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT. Xuất phát từ  thực tế trên, tôi tiến   hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể   lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình.’’    II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu lựa chọn bài tập một cách khoa học, hợp lý để  nâng cao thể  lực cho học sinh. Từ đó giúp tôi xác định được chuẩn mực hệ thống các bài tập  giúp nâng cao thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình. B – PHẦN NỘI DUNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tác dụng của thể dục thể thao     TDTT là tổng thể những giá trị có tính đối tượng rõ, những thành tựu về vật  chất, tinh thần và thể  chất do xã hội tạo nên về  mặt này. Ngày nay,những tiêu  chuẩn để  đánh giá trình độ  TDTT của mỗi nước là: trình độ  sức khỏe và thể  chất của nhân dân, tính phổ cập của phong trào TDTT quần chúng, trình độ thể  thao nói chung và kỷ  lục thể thao nói riêng; các chủ  trương chính sách, chế  độ  về TDTT  và sự thực hiện; cơ sở trang thiết bị về TDTT. Thể thao nâng cao và  thể  thao quần chúng cơ  bản là thống nhất, hỗ  trợ, thúc đẩy lẫn nhau nhưng  không phải là một, lúc nào cũng tương thích, cái này làm tốt thì tự nhiên cái kia  sẽ tốt.       Thể  dục thể  thao (TDTT) là một lĩnh vực có mục đích, tác dụng to lớn tác  động trực tiếp đến đời sống của con người. Có thể nói một cách khái quát nhất,  mục đích đó là tăng cường thể  chất cho nhân dân, nâng cao trình độ  thể  thao,   góp phần làm phong phú đời sống văn hóa và giáo dục con người để  phục vụ  cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.          Hiện nay, mục đích cao cả  và bao trùm của các ngành công nhiệp, nông   nghiệp,  quốc phòng  an ninh,  giáo dục,  khoa học  công nghệ,   đối ngoại, văn  hóa(trong đó có TDTT)….là góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại  hóa và bảo vệ  Tổ  quốc trong bước đi ban đầu theo mục đích và chức năng cụ  15
  16. thể  của mình. Với TDTT, tác dụng và mục đích chính là tăng cường thể  chất   cho nhân dân. Xét về  mục đích, đó là đặc trưng cơ  bản nhất của TDTT so với   các bộ  phận khác trong nền văn hóa chung. Đồng thời, việc nâng cao trình độ  thể  thao để phát triển lòng yêu nước, tự hòa dân tộc, uy tín  quốc tế, góp phần   tăng cường sự  hiểu biết và hữu nghị  giữa các dân tộc cũng rất quan trọng. Là   một bộ  phận của nền văn hóa dân tộc, TDTT không chỉ  có tác dụng đến sức   khỏe, thể  chất mà còn góp phân nâng cao “sức khỏe” về  tinh thần, làm phong   phú đời sống văn hóa, văn minh chung của toàn xã hội. Phát triển tốt TDTT tốt   để  đạt được mục đích cụ  thể trên trong từng thời kì sẽ  góp phần thúc đẩy các   sự nghiệp khác phát triển và ngược lại.            Tập luyện TDTT thường xuyên sẽ  tránh được các vấn đề  về  tim mạch.  Người tập thường xuyên thì tim sẽ khỏe hơn và to hơn người bình thường. Theo   những tài liệu của tổ  chức y tế  thế giới trong 65 năm trở  lại đây, số  người bị  bệnh tâm thần tăng 24 lần, nhồi máu cơ tim tăng 60 lần ở tuổi 35­44. Đó là hai  bệnh có liên quan nhiều đến tình trạng thiếu vận động và ảnh hưởng của nền   văn minh hiện đại. Khoa học kỹ  thuật càng hiện đại (cơ  giới hóa,tự  động hóa   sản xuất…)thì hiện tượng đói vận động càng phát triển, TDTT góp phần giúp  con người khắc phục sự  mất cân bằng đó, làm cho tinh thần thêm tinh nhạy,  chính xác trong suy nghĩ và điều chỉnh máy móc.     Ngay từ  ngày đầu cách mạng tháng Tám thành công, Bác Hồ  đã nêu rõ tầm  quan trọng của TDTT đối với việc “giữ  gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây  đời sống mới’’, coi đó là một trong những công tác cách mạng.Bản thân Người  đã nêu gương “ tự tôi ngày nào cũng tập’’, tập đa dạng, thích hợp với điều kiện  sống và công tác trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng phong phú của mình. 16
  17.           Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự  được quy định rõ trong Luật nghĩa vụ  quân sự. Trong đó, quy định về  khám sức khỏe định kỳ  là yêu cầu bắt buộc.   Những đối tượng không đủ  điều kiện sức khỏe sẽ  không được tham gia nghĩa  vụ quân sự.    Kỹ thuật quân sự càng hiện đại thì yêu cầu chuẩn bị thể lực cho quân đội lại  càng phải toàn diện. Sự phát triển của kỹ thuật quân sự hiện đại không hề làm  hạ thấp mà còn nâng cao yêu cầu về GDTC để đảm bảo tiếp thu và hình thành   được nhanh những phẩm chất cần thiết cho một quân nhân, rút ngắn thời gian  đào tạo trong quân ngũ. 17
  18.    TDTT đúng sẽ góp phần xây dựng con người phát triển toàn diện( trong sáng   về  đạo đức, phong phú về  tinh thần, cường tráng về  thể  chất…). Đó là một   hoạt động hấp dẫn, rộng rãi giúp con người và các dân tộc trên thế  giới đoàn   kết,gắn bó và hiểu biết lẫn nhau.   18
  19. 2. Nội dung huấn luyện thể lực    Nội dung giảng dạy và huấn luyện thể thao cho HS là quá trình giảng dạy và  huấn luyện trên các mặt: thể  lực, kỹ  thuật, chiến thuật, đạo đức, ý chí, tâm lý   và lý luận. Tất cả các mặt chuẩn bị này có mối liên quan chặt chẽ với nhau và   tạo thành một quá trình thống nhất của việc hoàn thiện thể  thao cho HS nói  chung. Bên cạnh các yếu tố  hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ  thuật và chiến thuật,  thể lực là một nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của con   người, trong đó có TDTT. Hơn nữa, rèn luyện( phát triển) thể  lực lại là một   trong hai đặc điểm cơ  bản, nổi bật của quá trình GDTC. Bởi vây, các nhà sư  phạm TDTT rất cần có những hiểu biết về bản chất, sự phân loại, các quy luật  và phương pháp rèn luyện của chúng.      Trong lý luận và phương pháp TDTT tố chất thể lực( hay tố chất vận động)   là những đặc điểm, mặt, phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con người  và thường được chia thành năm loại cơ bản: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả  năng phối hợp động tác , độ dẻo, khéo léo.... Phần lớn các môn thể thao đều đòi  hỏi phát triển toàn diện các tố  chất thể  lực cùng với những tố  chất thể  lực   chuyên môn ưu thế. Tuy nhiên, với đề tài lần này để phù hợp với thực trạng, cơ  sở vật chất và quỹ thời gian học tập của HS tôi tập trung vào nghiên cứu và lựa   chọn một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho học sinh khối 10. Nhiệm vụ cụ  thể của các giờ TDTT  ở trường phổ thông là : giáo dục cho HS những hiểu biết   và những kỹ  năng cần thiết về  TDTT, về  những môn thể  thao quần chúng và   trên cơ sở này đảm bảo phát triển thể lực toàn diện đó là:   ­ Phát triển sức mạnh     Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp. Nói   cách khác, sức mạnh của con người là khả  năng khắc phục lực đối kháng bên  ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Tố chất sức mạnh cần   thiết để thực hiện tất cả các bài tập. Sức mạnh có thể  xuất hiện khi không thay   đổi độ  dài cơ ( hoạt động tĩnh lực) hoặc rút ngắn( trong hoạt động khắc phục)  hoặc kéo dài cơ( trong hoạt động nhượng bộ). Trong giờ  học TDTT  ở  trường  phổ thông nội dung chiếm chủ yếu là những động tác rút ngắn và kéo dài độ dài   của cơ. Những động tác thể hiện sức mạnh “ bột phát” được coi là tốt nhất, đó  là những dạng khác nhau của các bài tập sức mạnh tốc độ  trong các môn ném   đẩy. Việc áp dụng những bài tập đó tạo điều kiện cho HS phát huy được sức   mạnh với tốc độ cao. Áp dụng tùy tiện, thiếu suy nghĩ về các bài tập sức mạnh  sẽ không mạng lại kết quả. Vì vậy, hướng huấn luyện chủ yếu sức mạnh cho  đến lớp 7 trước tiên nhằm phát triển những nhóm cơ  bảo đảm giữ  đúng tư  thế( cơ   ở vùng hông, cơ  duỗi lưng) và những cơ  bàn chân. Tập luyện củng cố  những cơ bụng và lưng giúp cho việc giữ  gìn tư  thế  cơ  thể  đúng và ngăn ngừa  19
  20. những tư  thế  sai lệch  ở  trẻ  em. Trọng lượng cơ  thể càng lớn, việc phát triển  sức mạnh để  giữ  tư  thế  càng cần thiết hơn. Để  hạn chế  việc tăng khối lượng   những cơ  bắp mà sự  phát triển khối lượng của chúng không có lợi cho hoạt   động bột phát cần phải áp dụng những bài tập được thực hiện nhanh với lực  cản không lớn và với số lần lặp lại ít. Đây là  biện pháp huấn luyện sức mạnh   chủ yếu của học sinh phổ thông.  ­ Phát triển sức nhanh      Sức nhanh là một tố chất thể lực giúp cho việc thực hiện động tác đạt tốc độ  và tần số  cao. Sức nhanh được phát triển tốt sẽ   ảnh hưởng đến tốc độ  phát  triển những khả năng vận động và việc đạt thành tích tốt trong học tập. Ở lớp 9   có nhiều điều kiện để  các em phát triển sức nhanh, vì vậy, giáo viên trong khi  giảng dạy cần phải chú ý đến các bài tập có ảnh hưởng tốt đến việc phát triển  tố  chất vận động này. Những bài tập ban đầu nhằm phát triển sức nhanh của  các em không được làm trở ngại cho hoạt động của hệ thống tim, mạnh, hô hấp.  Những bài tập đó thời gian phải ngắn và khi sử  dụng cần kèm theo những bài  tập điều chỉnh. Đặc biệt trong khi giảng dạy, ngoài việc phát triển sức nhanh kể  trên cần phải cho các em phát triển cả  sức nhanh của các phản  ứng vạn động.  Việc áp dụng những nhóm bài tập có tác dụng rút ngắn thời gian từ lúc nhận tín   hiệu đến khi bắt đầu thực hiện động tác là rất quan trọng.    ­ Phát triển sức bền      Sức bền là khả  năng duy trì hoạt động kéo dài hay hoạt động với cường độ  khác nhau. Cần phân biệt rõ sức bền chung và sức bền chuyên môn. Là một tố  chất thể  lực, sức bền được phát triển  muộn hơn trong quá trình giáo dục thể  chất  ở những lớp sau. Những bài tập sức bền đòi hỏi cao đối với hệ thống tim  mạch và thần kinh. Vì vậy, những bài tập có liên quan tới chúng như  chạy dài  chỉ  áp dụng trong giờ    học với điều kiện cường độ  chạy thật vừa phải và đã  kiểm tra toàn diện tình trạng sức khỏe của các học sinh.     Nâng cao sức bền thực chất là quá trình làm cho cơ thể thích nghi dần dần với  lượng vận động ngày càng lớn. Điều này đòi hỏi người tập phải có ý chí kiên  trì, chịu đựng những cảm giác mệt mỏi đôi khi rất nặng nề  và cảm giác nhàm   chán do tính đơn điệu của bài tập. ­ Giáo dục năng lực phối hợp vận động       Nếu như các năng lực sức mạnh, sức nhanh, sức bền dựa trên cơ sở của hệ  thống thích  ứng về  mặt năng lượng thì năng lực phối hợp vận động lại phụ  thuộc chủ yếu vào các quá trình điều khiển hành động vận động. Năng lực phối   hợp vận động có quan hệ chặt chẽ  với các phẩm chất tâm lý và năng lực khác   như sức mạnh, sức nhanh, sức bền. Năng lực phối hợp của người tập được thể  hiện ở mức độ tiếp thu nhanh chóng và có chất lượng cũng như việc hoàn thiện  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2