intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu "Nghiên cứu ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán" nhằm xem xét sự ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ NHẬT TÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ KẾ TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. BÙI PHƯƠNG CHI Hà Nội – 2024
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) doanh nghiệp (DN) được coi là một phần của thông tin phi tài chính công khai liên quan đến những tác động của DN tới môi trường xung quanh và cộng đồng xã hội. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc công bố thông tin (CBTT) trách nhiệm xã hội lại càng trở nên quan trọng, nó đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ tích cực giữa DN và các bên liên quan. Bên cạnh đó, TNXH là một phần của chiến lược phát triển bền vững giúp DN xây dựng lòng tin và uy tín trong cộng đồng. Việc thực hành và CBTT TNXH có vai trò quan trọng đối với các DN, đặc biệt là các DN trong ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống khi các sản phẩm của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Khi DN tự nguyện báo cáo thông tin TNXH đã thể hiện hành động có trách nhiệm với cộng đồng xã hội, hành động này có thể nâng cao được hình ảnh thương hiệu và góp phần cải thiện hiệu quả tài chính DN. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng CBTT TNXH có ảnh hưởng đến HQTC DN (Ho Ngoc Thao Trang and Liafisu Sina Yekini, 2014; Nguyễn Xuân Hưng và Trịnh Hiệp Thiện, 2016; Tạ Thị Thúy Hằng, 2019; Đào Văn Thi và cộng sự, 2020), ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng (Nguyễn Phương Mai, 2015). Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu này không đồng nhất, thời gian nghiên cứu ngắn và chưa tập trung vào các DN sản xuất thực phẩm, đồ uống. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán” trong đó tập trung vào các DN ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống làm đối tượng nghiên cứu chính cho đề án tốt nghiệp này. 2. Mục tiêu của đề án Mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu này là xem xét sự ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống được niêm yết trên TTCK Việt Nam, cụ thể xác định được các mục tiêu cụ thể như sau: 1
  3. - Đánh giá mức độ CBTT TNXH trong các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2015-2023. - Xác định được mức ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC của các DN trong ngành này. - Đưa ra được kết luận và kiến nghị giúp tăng cường CBTT TNXH, từ đó nâng cao HQTC cho DN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ CBTT TNXH và HQTC của DN, ảnh hưởng của CBTT TNXH tới HQTC DN sản xuất thực phẩm, đồ uống được niêm yết trên TTCK Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tác giả sử dụng hai chỉ tiêu là ROA, Tobin’Q để đánh giá HQTC DN và thực hiện đo lường CBTT TNXH theo mức độ CBTT TNXH. Nhóm thông tin TNXH mà tác giả lựa chọn bao gồm các thông tin về trách nhiệm đối với môi trường, người lao động, cộng đồng, người tiêu dùng. - Về không gian: Các DN sản xuất thực phẩm, đồ uống niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán là HOSE và HNX. - Về thời gian: Giai đoạn 2015-2023. 4. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Đề án có kết cấu gồm 5 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính doanh nghiệp Chương 2: Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận, kiến nghị 2
  4. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội Những định nghĩa đầu tiên về trách nhiệm xã hội đã được ra đời vào những năm 50 của thế kỷ trước, cụ thể nó đã được đề cập trong cuốn sách “Social Responsibilities of the Businessman” của Bowen (1953). Trong cuốn sách này Bowen cho rằng: TNXH là lòng từ thiện của các DN nhằm bù đắp những tổn hại mà DN đó gây ra cho xã hội. Với sự phát triển của xã hội, quan niệm về TNXH DN cũng có những thay đổi và ngày càng được quan tâm hơn trong cộng đồng DN trên toàn cầu. Từ đây, những bộ quy tắc ứng xử về TNXH DN được ra đời bởi các tổ chức liên chính phủ, phi chính phủ trên thế giới như WorldBank, OECD, WBCSD,… World Bank định nghĩa rằng: TNXH của DN là “cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào phát triển bền vững thông qua việc hợp tác với người lao động, gia đình họ, cộng đồng địa phương và toàn xã hội để cải thiện chất lượng cuộc sống, vừa có lợi cho doanh nghiệp vừa có lợi cho sự phát triển”. Như vậy, TNXH là một phạm trù phức tạp và được các tổ chức, các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Song, dù được diễn đạt theo cách nào thì về cơ bản TNXH là việc DN phải gắn kết một cách hài hòa giữa lợi ích phát triển chung của cộng đồng xã hội với lợi ích phát triển riêng của mình. 1.1.2. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội 1.1.2.1. Bản chất công bố thông tin trách nhiệm xã hội Công bố thông tin DN được hiểu là việc truyền đạt thông tin từ bên trong DN đến các đối tượng có liên quan và quan tâm đến tình hình hoạt động của DN, các đối tượng này chủ yếu từ bên ngoài DN. Các thông tin mà DN công bố có thể thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thường niên… Ngoài ra DN có thể công bố thông tin tự nguyện thông qua website của DN, qua các diễn đàn, báo chí, hội nghị. Theo Etienne Farvaque và cộng sự (2011) “những thông tin mà DN công bố không chỉ là thông tin đáp ứng yêu cầu của các cổ đông và nhà đầu tư mà còn gồm 3
  5. cả những thông tin khác về chính sách môi trường, xã hội của DN theo yêu cầu của các bên liên quan khác”. Việc CBTT TNXH của DN là một phần của CBTT DN. Hành động này bắt nguồn từ TNXH DN và việc nhận thức được vai trò của các bên liên quan khác không chỉ là những cổ đông của DN, thể hiện mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh của DN với môi trường xã hội. Như Rob Gray và cộng sự (1995) đã viết “CBTT TNXH là quá trình cung cấp thông tin về những ảnh hưởng đến môi trường và xã hội do những hoạt động kinh tế của DN tới các đối tượng quan tâm trong xã hội”. 1.1.2.2. Bộ quy tắc ứng xử TNXH • Bộ tiêu chuẩn GRI • Bộ quy tắc ứng xử BSCI • Bộ nguyên tắc CERES • Tiêu chuẩn SA8000 • Tiêu chuẩn ISO 14001:2015 1.1.3. Đo lường công bố thông tin trách nhiệm xã hội Việc thực hiện đo lường CBTT TNXH của các nghiên cứu trước đây được tiến hành theo những phương thức khác nhau. Nhiều nhà nghiên cứu đã thực hiện phân tích nội dung các báo cáo của DN để đo lường CBTT TNXH, tuy nhiên việc áp dụng cách thức thực hiện và đơn vị dùng để đo lường của các tác giả cũng rất đa dạng. Đo lường mức độ CBTT TNXH theo số lượng thông tin Đo lường mức độ CBTT TNXH qua việc xây dựng chỉ số CBTT TNXH Đo lường mức độ CBTT TNXH trên cơ sở dữ liệu đánh giá công bố thông tin của bên thứ ba 1.2. Hiệu quả tài chính 1.2.1. Hiệu quả tài chính Trong hoạt động kinh doanh, Ramanujam & Venkatraman (1987), lập luận rằng: “Hiệu quả DN phản ánh bối cảnh của quản trị chiến lược. Nó là thành phần trong tổng thể hiệu suất của DN. Xét trên phạm vi hẹp HQTC DN thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính đầu ra phản ánh việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế của doanh 4
  6. nghiệp. Các chỉ tiêu này được Venkatraman & Ramanujam gọi là “hiệu quả tài chính”. Những chỉ tiêu này có thể là các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh thu, khả năng sinh lợi (ROA, ROE, ROI), thu nhập trên cổ phiếu EPS… hay là những chỉ tiêu đo lường thông qua các giá trị thường như giá cổ phiếu, giá thị trường so với giá sổ sách hay là các chỉ tiêu biến thế của nó.” 1.2.2. Đo lường hiệu quả tài chính Việc xác định HQTC của DN luôn là vấn đề được cả đối tượng bên trong và bên ngoài DN quan tâm. Song, để lựa chọn chỉ tiêu đo lường HQTC DN một cách chính xác nhất luôn là vấn đề gây tranh cãi và được thảo luận nhiều. Có thể chia làm hai nhóm chỉ tiêu để đo lường HQTC: Nhóm chỉ tiêu thứ nhất: Đo lường HQTC dựa trên dữ liệu của kế toán Nhóm chỉ tiêu thứ hai: Đo lường HQTC dựa trên giá trị thị trường 1.3. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu Để giải thích cho mối quan hệ giữa thực hành và CBTT TNXH với HQTC DN, các nhà nghiên cứu đã sử dụng các lý thuyết như: thuyết các bên liên quan, thuyết hợp pháp, thuyết tín hiệu… 5
  7. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Sự khác biệt về nội dung thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Những thông tin về TNXH mà DN công bố công khai là khác nhau vậy nên các nghiên cứu về thông tin TNXH của DN cũng có sự khác nhau. Phần lớn các nghiên cứu lựa chọn các nhóm thông tin về lao động, môi trường, cộng đồng và sản phẩm. Bên cạnh đó cũng có những công trình nghiên cứu lựa chọn các nhóm thông tin khác như: môi trường và xã hội; thông tin về kinh tế... Nội dung CBTT TNXH được các nghiên cứu sử dụng có sự khác biệt lẫn nhau. Nguyên nhân có thể do các nghiên cứu được thực hiện tại các thời điểm khác nhau, những quy định chung về CBTT TNXH DN được ban hành và điều chỉnh qua từng thời kỳ. Tuy vậy, quan niệm và nhận thức về thông tin TNXH từ các nghiên cứu trước có sự tương đồng khi đã tập trung vào các nội dung thông tin trách nhiệm DN với xã hội theo thông lệ quốc tế. 2.2. Sự khác biệt về đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp Qua tổng quan nghiên cứu, tác giả nhận thấy hai nhóm chỉ tiêu chủ yếu được dùng để đo lường HQTC của DN bao gồm: đo lường HQTC DN theo giá trị thị trường và theo số liệu kế toán của DN. Nghiên cứu đo lường HQTC DN theo giá trị thị trường Nhóm chỉ tiêu đo lường HQTC DN theo giá trị thị trường gồm có: giá của cổ phiếu (Belkaoui (1976), Robert (1978), Edmund và cộng sự (1997), Murray và cộng sự (2005), Clarkson và cộng sự (2013), Klerk (2015), Freedman and Stagliano (1991), Verbeeten và cộng sự (2016)); giá trị DN Tobin’Q (Saleh và cộng sự (2011), Khlif và cộng sự (2015), Cahan và cộng sự (2015), Jitaree (2015)); giá trị vốn hóa (Berthelot và cộng sự (2012)); EPS (Jitaree (2015), Mohammed và cộng sự (2016)). Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa CBTT TNXH và HQTC được chia thành các nhóm như sau: 6
  8. Nhóm 1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa CBTT TNXH và giá trị thị trường của DN Nhóm 2: Có mối quan hệ nghịch chiều giữa CBTT TNXH và giá trị thị trường của DN Nghiên cứu đo lường HQTC DN theo số liệu kế toán Nhiều nghiên cứu trước đã sử dụng ROA, ROE, ROI làm chỉ tiêu đo lường HQTC để đánh giá ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN. Các chỉ tiêu này phản ánh giá trị lịch sử được kế toán ghi chép, nó được sử dụng phổ biến khi dễ thu thập để làm đại diện cho việc đánh giá HQTC DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc CBTT TNXH có tác động tích cực đến HQTC DN trong năm hiện tại (Mishra & Suar, 2010; Kimbro & Melendy, 2010; Chen & Wang, 2011; Kartika Dewi & Monalisa, 2016) và trong năm kế tiếp (Chen & Wang, 2011; Jitaree, 2015). Tai Việt Nam, sự quan tâm của cộng đồng xã hội đối với việc CBTT TNXH của DN ngày càng gia tăng, các nghiên cứu về CBTT TNXH đã được thực hiện nhiều hơn. Ho Ngoc Thao Trang & Liafisu Sina Yekini (2014) đã khảo sát 20 DN niêm yết tại Việt Nam từ 2010-2012, dựa trên các thông tin được công bố trong báo cáo thường niên DN và thông qua hồi quy OLS dữ liệu chéo. Kết quả là có sự ảnh hưởng của ROA năm 2010 đến CBTT TNXH năm 2011 và CBTT TNXH năm 2011 tác động tích cực đến ROE, ROA, ROS năm 2012. Hồ Viết Tiến và Hồ Thị Vân Anh (2017) khi nghiên cứu ngẫu nhiên 100 DN niêm yết tại Việt Nam từ 2012-2016 cũng cho thấy CBTT TNXH (về môi trường, sản phẩm, cộng đồng) có ảnh hưởng tích cực đến ROA, Tobin’Q. Kết quả hồi quy trong nghiên cứu của Đào Văn Thi và cộng sự (2020) cũng tìm thấy ảnh hưởng tích cực của CBTT TNXH đến ROA và TBQ khi nghiên cứu 638 DN niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2018. Thông qua việc khảo sát các nghiên cứu tại Việt Nam có thể thấy kết quả về sự tác động lẫn nhau giữa CBTT TNXH và HQTC là có sự khác biệt, tuy nhiên đa số nghiên cứu cho kết luận là có mối quan hệ tích cực giữa hai biến số này. 7
  9. Như vậy, qua tổng quan nghiên cứu của tác giả về sự ảnh hưởng của CBTT TNXH tới HQTC DN thấy được rằng phần lớn các nghiên cứu trước đây cho kết quả tích cực về mối quan hệ giữa hai biến số này. Tuy vậy, cũng có một số kết quả cho ra mối quan hệ ngược chiều hoặc không có mối liên hệ giữa hai biến số này. 2.3. Tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tới hiệu quả tài chính doanh nghiệp khi có sự xuất hiện của Covid-19 Sự bùng phát của đại dịch Covid-19 trên toàn cầu bắt đầu từ năm 2020 đã dẫn đến sự gián đoạn trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động không chỉ giới hạn ở khía cạnh sức khỏe mà còn bao gồm những thay đổi đáng kể trong hiệu quả hoạt động của DN. Nhiều DN đã trải qua sự sụt giảm doanh thu và lợi nhuận do tác động kinh tế của đại dịch này (Chudik và cộng sự, 2020). Không giống như các cuộc khủng hoảng kinh tế khác, đại dịch Covid-19 xảy ra khi trách nhiệm với xã hội và các bên liên quan là bắt buộc đối với DN, giai đoạn xuất hiện của Covid-19 làm nổi bật tầm quan trọng của trách nhiệm kinh doanh đối với các bên liên quan. Sự tác động của CBTT TNXH tới HQTC DN khi có sự xuất hiện của Covid- 19 đã được kiểm tra trong một số nghiên cứu, tuy nhiên kết quả từ các nghiên cứu này không đồng nhất. Có những nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa CBTT TNXH và HQTC ngay cả khi có sự xuất hiện của Covid-19 (Redho Rahcmatulloh và cộng sự, 2023; Sharif Mohammad Aqabna và cộng sự, 2023). Bên cạnh những nghiên cứu cho kết quả mối quan hệ cùng chiều thì cũng có nghiên cứu cho kết quả tác động ngược chiều (Soon-Yeow Phang và cộng sự ,2022; Folger-Laronde và cộng sự, 2020). Như vậy, qua tổng quan nghiên cứu về tác động của CBTT TNXH và HQTC DN khi có sự xuất hiện của đại dịch Covid-19, tác giả thấy rằng kết quả tác động tích cực và tiêu cực của mối quan hệ trên đều được tìm thấy. 2.4. Khoảng trống nghiên cứu Qua nghiên cứu tổng quan ở cả trong và ngoài nước tác giả nhận thấy vẫn có khoảng trống của các nghiên cứu trước: Thứ nhất, Có sự khác biệt về kết quả của các nghiên cứu trên thế giới về tác động của CBTT TNXH đến HQTC DN. Thứ hai, Tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên 8
  10. cứu nào tập trung vào đánh giá ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC của các DN sản xuất thực phẩm, đồ uống trong giai đoạn những năm gần đây, đặc biệt trong bối cảnh khi có và chưa có sự xuất hiện của đại dịch Covid-19. Thứ ba, Sự khác nhau về bối cảnh và thời gian nghiên cứu có thể gây ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu về tác động của CBTT TNXH tới HQTC DN. Từ những lý do trên, tác giả thấy rằng cần phải thực hiện nghiên cứu này để có cái nhìn cụ thể và đáng tin cậy hơn về ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC của các DN nói chung và các DN sản xuất thực phẩm, đồ uống nói riêng. 2.5. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu 1: Công bố thông tin trách nhiệm xã hội có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Giả thuyết nghiên cứu 2: Khi có sự xuất hiện của Covid-19, việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội có tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp. 9
  11. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Dữ liệu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu được tác giả lựa chọn là những DN sản xuất thực phẩm, đồ uống niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2023. Các thông tin tài chính được thu thập trực tiếp từ các báo cáo tài chính của DN, các thông tin liên quan đến TNXH DN được thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững. Mẫu nghiên cứu cuối cùng được chọn là 34 DN sản xuất thực phẩm, đồ uống niêm yết. Tổng số quan sát cuối cùng được lựa chọn trong nghiên cứu này là 272. 3.2. Đo lường các biến trong mô hình 3.2.1. Biến phụ thuộc Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA): Dùng để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của DN trong kỳ kinh doanh. Giá trị doanh nghiệp Tobin’Q (TBQ): Dùng để phản ánh giá trị thị trường của tổng tài sản trên giá trị của tổng tài sản theo sổ sách kế toán. 3.2.2. Biến độc lập Để xác định mức độ CBTT TNXH của các DN sản xuất thực phẩm, đồ uống được niêm yết trên TTCK Việt Nam, tác giả lựa chọn phương pháp phân tích nội dung báo cáo thường niên của DN sau đó tiến hành chấm điểm mức độ CBTT TNXH. Điểm CBTT TNXH của DN được xác định bằng tổng điểm của bốn nhóm thông tin. Trong đó, điểm thấp nhất mà một DN có là 0 điểm, điểm cao nhất mà một DN đạt được là 60 điểm. Bên cạnh đó, tác giả cũng thực hiện phương pháp PCA (Principal Component Analysis: Phân tích thành phần chính) - một phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu của Sun và cộng sự (2009), Sun và Cahan (2012) nhằm làm giảm các mức độ đo lường thành một yếu tố duy nhất đại diện cho chất lượng của nhân tố cần phân tích. Tác giả sử dụng phương pháp PCA để gán điểm cho bốn nhóm thông tin TNXH được đưa ra trong bảng 3.1. Phương pháp này giúp tối ưu việc tính điểm cho mỗi nhóm thông tin TNXH. 10
  12. 3.2.3. Biến kiểm soát • Quy mô doanh nghiệp (SIZE) • Đòn bẩy tài chính (LEV) • Tốc độ tăng trưởng doanh thu (GRW) 3.3. Mô hình nghiên cứu Mô hình 1: CFPi,t = β0 + β1 ESGi,t-1 + β2 SIZEi,t + β3 LEVi,t + β4 GRWi,t + uit Mô hình 2: CFPi,t = β0 + β1 ESGi,t-1 + β2 COVIDi,t + β3 ESGi,t-1*COVIDi,t + β4 SIZEi,t + β5 LEVi,t + β6 GRWi,t + uit 3.4. Phương pháp hồi quy trong nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu bảng (panel data) để phân tích hồi quy, kiểu dữ liệu này cho phép nghiên cứu các mô hình phức tạp biến động theo cả hai chiều. Các phương pháp hồi quy được thực hiện bao gồm: • Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS) • Phương pháp hồi quy tác động cố định (Fixed effects model - FEM) • Phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (Ramdom effects model - REM) • Phương pháp hồi quy bình quân tối thiểu tổng quát (Generalized Least Squares - GLS) 11
  13. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thống kê mô tả Bảng 4.2: Thống kê mô tả dữ liệu Variable Obs Mean Std. dev. Min Max ROA 272 8.910 8.399 -18.990 38.440 TBQ 272 1.623 1.331 0.310 9.040 ESG1 272 7.584 2.972 1 14 SIZE 272 14.154 1.723 11.410 18.980 LEV 272 0.448 0.188 0.020 0.980 GRW 272 0.185 0.397 -0.770 3.230 4.2. Phân tích tương quan Tác giả thực hiện phân tích tương quan để thấy được mối quan hệ giữa các biến trong mô hình thông qua hệ số tương quan r. Hệ số r nằm trong khoảng [-1;1] Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến ROA TBQ ESG SIZE LEV GRW AGE ROA 1.0000 TBQ 0.6091 1.0000 ESG 0.3543 0.3981 1.0000 SIZE 0.0574 0.2989 0.2840 1.0000 LEV -0.3991 -0.2702 -0.0693 0.1470 1.0000 GRW 0.0837 0.0496 0.0062 0.0952 -0.0013 1.0000 Xét về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc lập cùng với biến kiểm soát trong mô hình, thấy rằng: ROA có tương quan cùng chiều với biến độc lập ESG và ngược chiều với biến kiểm soát LEV. Từ đó có thể thấy mức độ CBTT TNXH càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản của DN càng lớn và DN có tỷ lệ nợ càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản càng giảm. 12
  14. Xét về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc TBQ và các biến độc lập cùng với biến kiểm soát trong mô hình, thấy rằng: TBQ có tương quan cùng chiều với biến độc lập ESG, hệ số tương quan với các biến kiểm soát tương đối nhỏ. Qua đây có thể thấy rằng, DN có mức độ CBTT TNXH càng cao thì giá trị thị trường của DN càng lớn. 4.3. Phân tích hồi quy 4.3.1. Kết quả theo ESG1 4.3.1.1. Kết quả hồi quy theo ROA Phương trình: ROAi,t = β0 + β1 ESG1 i,t-1 + β2 SIZEi,t + β3 LEVi,t + β4 GRWi,t + uit Bảng 4.4: Kết quả hồi quy OLS, FEM, REM với biến ROA ROA OLS FEM REM 0.440*** 0.234*** 0.219*** ESG1 (0.003) (0.007) (0.007) 4.3.1.2. Kết quả hồi quy theo TBQ Phương trình: TBQi,t = β0 + β1 ESG1 i,t-1 + β2 SIZEi,t + β3 LEVi,t + β4 GRWi,t + uit Bảng 4.5: Kết quả hồi quy OLS, FEM, REM với biến TBQ TBQ OLS FEM REM 0.042** 0.256** 0.016** ESG1 (0.016) (0.017) (0.030) 4.3.1.3. Kiểm định kết quả hồi quy Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Bảng 4.6: Kết quả kiểm định VIF với biến ROA Variable VIF 1/VIF SIZE 1.12 0.889382 ESG1 1.11 0.897778 LEV 1.04 0.964972 GRW 1.02 0.983592 Mean VIF 1.07 13
  15. Bảng 4.7: Kết quả kiểm định VIF với biến TBQ Variable VIF 1/VIF SIZE 1.12 0.889382 ESG1 1.11 0.897778 LEV 1.04 0.964972 GRW 1.02 0.983592 Mean VIF 1.07 Kết quả cho thấy tất cả các mô hình này đều không có hiện tượng đa cộng tuyến do có giá trị VIF đều có giá trị nhỏ hơn 10. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi Bảng 4.8: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi Biến Mô phụ Biến độc lập Prob>chibar2 Kết quả hình thuộc Có hiện tượng 1 ROA ESG1, SIZE, LEV, GRW 0,0000 phương sai thay đổi Có hiện tượng 2 TBQ ESG1, SIZE, LEV, GRW 0,0000 phương sai thay đổi Kiểm định hiện tượng tự tương quan Bảng 4.9: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan Biến Mô phụ Biến độc lập P-value Kết quả hình thuộc Có hiện tượng tự 1 ROA ESG1, SIZE, LEV, GRW 0,0005 tương quan Có hiện tượng tự 2 TBQ ESG1, SIZE, LEV, GRW 0,0000 tương quan 14
  16. 4.3.1.4. Kết quả ước lượng FGLS Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan, tác giả thực hiện ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi FGLS với kết quả: Bảng 4.10: Kết quả ước lượng FGLS Tên biến ROA TBQ 0.060*** 0.020*** ESG1 (0.010) (0.000) 0.665** 0.123*** SIZE (0.029) (0.000) -11.261*** -0.501*** LEV (0.000) (0.000) 1.992 0.030 GRW (0.000) (0.146) 1.692*** -0.417 _CONS (0.000) (0.119) N 272 272 Prob > chi2 0.0000 0.0000 Sau khi khắc phục những khuyết tật của mô hình, tác giả có được kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.10. Thông qua kết quả của bảng trên tác giả có kết luận như sau: Với ROA là biến phụ thuộc: Bảng 4.11: Kết quả nghiên cứu với biến ROA Tên biến Giá trị P>|t| Mức độ tác động ESG1 0.010 Có ảnh hưởng SIZE 0.029 Không ảnh hưởng LEV 0.000 Có ảnh hưởng GRW 0.000 Có ảnh hưởng 15
  17. Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy CBTT TNXH là nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến ROA của DN. Kết luận này đã góp phần khẳng định giả thuyết nghiên cứu CBTT TNXH có tác động tích cực đến HQTC DN (ROA), bên cạnh đó đã góp phần củng cố những kết luận về chiều ảnh hưởng của CBTT TNXH tới HQTC của DN trong các nghiên cứu của Mustaruddin Saleh và cộng sự (2011); Jitaree (2015); Dewi and Monalisa (2016), Ho Ngoc Thao Trang and Liafisu Sina Yekini (2014), Tạ Thị Thúy Hằng (2019), Đào Văn Thi và cộng sự (2020). Với TBQ là biến phụ thuộc: Bảng 4.12: Kết quả nghiên cứu với biến TBQ Tên biến Giá trị P>|t| Mức độ tác động ESG1 0.000 Có ảnh hưởng SIZE 0.000 Có ảnh hưởng LEV 0.000 Có ảnh hưởng GRW 0.146 Không ảnh hưởng Kết quả từ bảng 4.11 chỉ ra rằng có sự ảnh hưởng tích cực của CBTT TNXH đến giá trị DN TBQ. Kết quả này đã góp phần khẳng định giả thuyết tác giả đã đưa ra về CBTT TNXH ảnh hưởng tới HQTC DN với biến đo lường là TBQ và củng cố kết quả nghiên cứu của các tác giả Mustaruddin Saleh và cộng sự (2011), Cahan và cộng sự (2015), Đào Văn Thi và cộng sự (2020), Tạ Thị Thúy Hằng (2019). Như vậy, các kết quả hồi quy chỉ ra rằng mức độ CBTT TNXH có tác động tích cực đến HQTC của DN với mức ý nghĩa 1% và từ kết quả nghiên cứu trên tác giả đã góp phần củng cố lý thuyết về các bên liên quan để giải thích cho những nỗ lực mà DN đã thực hiện trong việc CBTT TNXH, hành động này sẽ mang lại những lợi ích cho DN như tăng doanh thu, tạo động lực cho người lao động, thu hút khách hàng sử dụng những sản phẩm của DN. Từ những triển vọng trong kinh doanh này sẽ giúp DN nâng cao được HQTC của mình. 4.3.2. Kết quả theo ESG2 4.3.2.1. Kết quả hồi quy theo ROA Phương trình: ROAi,t = β0 + β1 ESG2 i,t-1 + β2 SIZEi,t + β3 LEVi,t + β4 GRWi,t + uit 16
  18. Tác giả tiến hành hồi quy mô hình 3, kết quả được tổng hợp như sau: Bảng 4.13: Kết quả hồi quy OLS, FEM, REM với biến ROA ROA OLS FEM REM 2.192*** 1.995*** 1.801*** ESG2 (0.000) (0.000) (0.000) 4.3.2.2. Kết quả hồi quy theo TBQ Phương trình: TBQi,t = β0 + β1 ESG2 i,t-1 + β2 SIZEi,t + β3 LEVi,t + β4 GRWi,t + uit Tác giả tiến hành hồi quy mô hình 4, kết quả được tổng hợp như sau: Bảng 4.14: Kết quả hồi quy OLS, FEM, REM với biến TBQ TBQ OLS FEM REM 0.127** 0.162*** 0.124*** ESG2 (0.049) (0.000) (0.004) Từ kết quả hồi quy được thể hiện trong bảng 4.13 và 4.14, tác giả nhận thấy rằng có sự ảnh hưởng tích cực của CBTT TNXH đến HQTC DN với hầu hết ở mức ý nghĩa 1% (riêng kết quả hồi quy OLS chỉ ra có sự tác động cùng chiều của CBTT TNXH tới HQTC DN được đo lường bằng giá trị thị trường TQB ở mức ý nghĩa 5%). Kết quả này cũng góp phần củng cố thêm cho giả thuyết nghiên cứu đã đưa ra ở Chương 2 và kết quả của các nghiên cứu trước đây về tác động tích cực của mức độ CBTT TNXH tới HQTC DN. 4.3.3. Kết quả theo giả thuyết nghiên cứu 2 4.3.3.1. Kết quả hồi quy theo ROA Phương trình: ROAi,t = β0 + β1 ESGi,t-1 + β2 COVIDi,t + β3 ESGi,t-1*COVIDi,t + β4 SIZEi,t + β5 LEVi,t + β6 GRWi,t + uit Bảng 4.15: Kết quả hồi quy OLS, FEM, REM với biến ROA theo ESG1 ROA OLS FEM REM 0.656*** 0.264* 0.301** ESG1 (0.000) (0.084) (0.041) 17
  19. -1.309 -3.695*** -3.518*** COVID (0.540) (0.008) (0.010) -0.228 0.158 0.135 ESG1*COVID (0.418) (0.377) (0.449) Bảng 4.16: Kết quả hồi quy OLS, FEM, REM với biến ROA theo ESG2 ROA OLS FEM REM 2.178*** 1.598*** 1.573*** ESG2 (0.000) (0.000) (0.000) -4.270** -4.844*** -5.010*** COVID (0.038) (0.000) (0.000) 0.559 1.044** 1.003** ESG2*COVID (0.473) (0.025) (0.029) 4.3.3.2. Kết quả hồi quy theo TBQ Phương trình: TBQi,t = β0 + β1 ESGi,t-1 + β2 COVIDi,t + β3 ESGi,t-1*COVIDi,t + β4 SIZEi,t + β5 LEVi,t + β6 GRWi,t + uit Bảng 4.17: Kết quả hồi quy OLS, FEM, REM với biến TBQ theo ESG1 TBQ OLS FEM REM 0.097*** 0.062*** 0.060*** ESG1 (0.003) (0.003) (0.003) 0.259 0.284 0.236 COVID (0.445) (0.132) (0.207) -0.387* -0.367*** -0.369*** ESG1*COVID (0.051) (0.006) (0.005) 18
  20. Bảng 4.18: Kết quả hồi quy OLS, FEM, REM với biến TBQ theo ESG2 TBQ OLS FEM REM 0.223** 0.191*** 0.169*** ESG2 (0.012) (0.000) (0.001) 0.081 -0.001 -0.062 COVID (0.811) (0.996) (0.733) -0.167 -0.065 -0.072 ESG2*COVID (0.194) (0.339) (0.295) 4.3.3.3. Nhận xét kết quả hồi quy Kết quả hồi quy nhằm kiểm tra sự tác động của CBTT TNXH đến HQTC DN trong những năm có và chưa có sự xuất hiện của Covid-19 được thể hiện từ bảng 4.15 đến bảng 4.18. Nhìn vào hệ số tương quan và mức ý nghĩa của biến ESG1COVID và biến ESG2COVID có thể thấy sự tác động trên không được thể hiện một cách rõ ràng. Tuy nhiên vẫn có thể tìm thấy một số kết quả như sau: Với mức ý nghĩa 5%, khi có sự xuất hiện của Covid-19 việc thực hành CBTT TNXH có tác động tiêu cực, làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của DN so với thời gian trước đó (Bảng 4.16). Với mức ý nghĩa 1%, khi có sự xuất hiện của Covid-19 việc thực hành CBTT TNXH có tác động tiêu cực, làm giảm giá trị thị trường Tobin’Q của DN so với thời gian trước đó (Bảng 4.17). Sự ảnh hưởng ngược chiều của CBTT TNXH tới HQTC DN trong giai đoạn có sự xuất hiện của Covid-19 mà tác giả tìm thấy có kết quả tương tự với nghiên cứu của Folger-Laronde và cộng sự (2020), Soon-Yeow Phang và cộng sự (2022). 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
241=>1