intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Chăn nuôi trâu bò được biên soạn gồm các nội dung chính sau: một số giống trâu bò đang được nuôi phổ biến ở nước ta hiện nay; chăn nuôi trâu bò đực giống; chăn nuôi trâu bò cái sinh sản; chăn nuôi trâu, bò thịt;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG *** BÀI GIẢNG Môn: Chăn Nuôi Trâu Bò Dành cho lớp: Cao Đẳng chăn Nuôi Giảng viên: Phan Hồng Sơn
  2. Chương I: MỞ ĐẦU I. Vai trò ý nghĩa kinh tế của ngành chăn nuôi trâu bò 1. Ngành chăn nuôi trâu bò cung cấp cho con người nhiều sản phẩm có giá trị a. Ngành CNTB cung cấp các loại thực phẩm quý - Thịt + Thịt bò là loại thịt có giá trị dinh dưỡng cao, tỷ lệ protein hoàn thiện protein không hoàn thiện là 550/1. Protenin thịt bò có đầy đủ các loại acid amin không thay thế. + Thịt bò có độ cảm quan thực phẩm cao thông qua màu sắc, hương vị, độ mềm, độ ngọt, sợi cơ... - Sữa + Sữa là loại thực phẩm quý đối với con người, đặc biệt đối với trẻ em, người già yếu và người lao động nặng nhọc. + Sữa được xếp vào loại thực phẩm cao cấp vì sự hoàn chỉnh dinh dưỡng của chúng và rất dễ tiêu hoá (tỷ lệ tiêu hoá của sữa là 98%). Có rất nhiều loại gia súc cho sữa nhưng tập trung chủ yếu vẫn là sữa bò sau đó là sữa trâu. Hàng năm trên thế giới thu được khoảng 500 triệu tấn sữa, trong đó có khoảng 80 – 90% từ sữa trâu bò. b. Trâu bò là nguồn cung cấp sức kéo cho nông nghiệp và vận chuyển Trong trào lưu công nghiệp hoá tiến nhanh theo các nước công nghiệp phát triển thì đã có xu thế lãng quên sức kéo của gia súc, nhưng hiện nay ở đất nước ta sức kéo của trâu bò vẫn phải được coi trọng. Phân trâu bò là loại phân hữu cơ có giá trị và có khối lượng đáng kể. Lượng phân thải ở trâu: 862,30 kg/con/năm (phân khô) Lượng phân thải ở bò: 492,75 kg/con/năm (phân khô) c. Chăn nuôi trâu bò cung cấp các sản phẩm phụ cho công nghiệp chế biến. + Da trâu bò là nguồn nguyên liệu cho các nhà máy thuộc da, là nguồn nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng dân dụng (cặp, dày, áo da, bao tay, va li...) 2. Phát triển chăn nuôi trâu bò còn góp phần tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm cho nông dân. Nước ta hiện nay lao động nhàn rỗi còn nhiều, vấn đề giải quyết lao động dư thừa đã được Đảng và Chính phủ rất quan tâm. Do vậy vai trò con bò không chỉ giải quyết thu nhập mà còn tạo công ăn việc làm, đặc biệt đối với người già, trẻ em 3. Chăn nuôi trâu bò, giảm cạnh tranh thức ăn với các loài gia súc khác: Thức ăn chính của trâu bò là cỏ, rơm, …
  3. II. Một số thuân lợi, khó khăn trong việc phất triển chăn nuôi trâu bò ở Việt Nam: 1. Thuận lợi: Chúng ta có quần thể đàn trâu bò khá lớn đó là vốn quý làm nền tảng cho sự phát triển về số lượng và chất lượng. Các giống trâu, bò của ta tuy thấp bé, nhỏ con năng suất sữa lại thấp, song chúng ta đã thích nghi rất tốt với điều kiện sinh thái Việt Nam hàng ngàn đời nay. Đây là một tiềm năng di truyền rất to lớn và quý giá cần phải được khai thác và giữ gìn. - Chăn nuôi trâu bò đã trở thành một nghề truyền thống của người dân Việt Nam từ vùng biển đến vùng cao, từ Bắc chí Nam. Do đó người nông dân Việt Nam có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi trâu bò và có nhiều tình cảm giữa con người và gia súc. - Chúng ta có tiềm năng lớn về thức ăn đặc biệt là nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và từ các ngành khác. - Đảng và Nhà nước đã có chủ trương đúng đắn để phát triển chăn nuôi trâu bò. 2. Khó khăn: - Tập quán chăn nuôi lạc hậu, đặc biệt là chăn nuôi bò sữa. Đặc điểm này là do tính chất truyền thống sinh ra. Sự trì trệ lạc hậu của tập quán cũ là bức tường chắn rất lớn trên con đường cải cách chăn nuôi từ chăn nuôi theo lối tận dụng sang chăn nuôi hàng hoá. - Điều kiện tự nhiên có nhiều khó khăn. + Đất đai không thuận lợi cho phát triển đồng cỏ (dốc, đá ngầm) khó cơ giới hoá, khó làm các công trình thuỷ lợi. Diện tích đất canh tác thấp, khoảng 0,1 ha/người, nên việc dành đất cho phát triển trồng cỏ nuôi bò là găp nhiều khó khăn. Khuynh hướng diện tích đất dành cho nuôi bò càng ngày bị thu hẹp lại do áp lực của dân số và nhiều chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp.v.v... + Thời tiết khí hậu không thuận lợi cho sự phát triển của gia súc, đặc biệt là các giống gia súc cao sản. Tính chất mùa vụ của khí hậu còn tạo ra mùa vụ trong việc giải quyết thức ăn cho gia súc. - Nền kinh tế nghèo, lạc hậu nên chưa có điều kiện đầu tư cho ngành chăn nuôi trâu bò là một ngành có nhu cầu đầu tư rất lớn. Đời sống của người dân chưa cao, thu nhập còn rất thấp nên đã ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường tiêu thụ, việc vươn ra xuất khẩu thì sản phẩm chăn nuôi của ta chưa đảm bảo về chất lượng và vệ sinh. - Trình độ quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi bò ở nước ta vẫn còn rất thấp, công tác khuyến nông trong những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Khó áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Cơ sở hạ tầng còn kém, các trung tâm giống quốc gia, các công ty thức ăn, các cơ sở sản xuất vacxin... vẫn còn thiếu hụt, chưa thoả mãn cho nhu cầu sản xuất. - Chăn nuôi còn phân tán, không tập trung, mang tính chất tự cung, tự cấp (60% người nông dân chăn nuôi chưa quan tâm đến thị trường, 30% người dân có ý thức hơn nhưng không có
  4. lãi vì chất lượng giống thấp, kỹ thuật chưa tốt, 10% chăn nuôi lớn, đang phát triển nhưng hạn chế bởi môi trường và tính bền vững) (Hoàng Kim Giao, 2003). III. Phương hướng phát triển chung: Khuyến khích phát triển về số lượng ở tất cả các khu vực kinh tế, trước hết để đáp ứng sức kéo, từng bước cải tiến chất lượng để tiến tới xây dựng một nền chăn nuôi trâu bò thịt, sữa hàng hoá. Phát triển chăn nuôi song song theo hai hướng. - Phát triển chăn nuôi theo hướng thâm canh, tập trung - Phát triển chăn nuôi theo hướng truyền thống
  5. Chương II: MỘT SỐ GIỐNG TRÂU BÒ ĐANG ĐƯỢC NUÔI PHỔ BIẾN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY I.Các giống bò: 1. Bò Việt Nam a. Bò Vàng Việt Nam + Nguồn gốc: Bò nội ở nước ta được phân bố rộng và thường được gọi theo tên địa phương như bò Thanh Hoá, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn, bò Phú Yên, v.v. Mặc dù có sự khác nhau nhất định về một vài đặc điểm màu lông và thể vóc, nhưng chưa có cơ sở nào để khẳng định đó là những giống bò khác nhau, cho nên có thể gọi chung các loại bò nội của ta là bò Vàng Việt Nam. + Đặc điểm ngoại hình: - Lông màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán, da có nhiều nếp nhăn - Ngoại hình cân xứng, con đực đầu to, sừng dài chĩa về phía trước; mạch máu và gân mặt nổi rõ. - Cổ con đực to, yếm kéo dài từ hầu đến xương ức. - U vai con đực cao, lưng và hông thẳng, hơi rộng, bắp thịt nở nang. - Ngực phát triển tốt, sâu hơi lép. Bụng to, tròn nhưng không sệ. - Mông hơi xuôi, hẹp và ngắn, bốn chân thanh, cứng cáp; 2 chân trước thẳng, 2 chân sau đi chạm khoeo. + Chỉ tiêu sản xuất: - Khối lượng sơ sinh 14-15kg, lúc trưởng thành con đực nặng 250-280kg. Cái: 160 – 200kg - Bò Vàng có khả năng cày kéo tốt, làm việc dẻo dai ở những chân đất nhẹ, có tốc độ đi khá nhanh. - Chịu đựng kham khổ, khả năng chống bệnh cao, thích nghi với nhiều vùng khí hậu ở nước ta. b. Bò Lai Sind Bò Lai Sind là kết quả tạp giao giữa bò Red Sindhi hoặc bò Sahiwal với bò Vàng Việt Nam. + Đặc điểm ngoại hình: - Lông màu vàng hoặc sẫm, một số ít con có pha trắng. - Đầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống. Rốn và yếm rất phát triển: yếm kéo dài từ hầu đến rốn; nhiều nếp nhăn. - U vai nổi rõ, lưng ngắn, ngực sâu, mông dốc. - Đuôi dài, chót đuôi thường không có xương.
  6. + Chỉ tiêu sản xuất - Khối lượng sơ sinh 17-19kg, - Khối lượng trưởng thành con đực 400-450 kg. Cái: 250 – 350 kg - Khả năng cày kéo tốt - Chịu đựng kham khổ, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt được với khí hậu nóng ẩm. 2. Các giống bò nhập nội 2.1. Các giống bò kiêm dụng thịt – sữa a. Bò Sind (Red Sindhi) + Nguồn gốc: từ vùng Sindhi (Pakistan). Nhập vào Việt Nam từ năm 1923 + Đặc điểm ngoại hình: - Lông màu đỏ cánh dán hay nâu thẫm. - Thân hình ngắn, chân cao, mình lép, tai to và rũ xuống, yếm và nếp gấp da dưới rốn rất phát triển. - Bò đực có u vai rất cao, đầu to, trán gồ, rộng, sừng ngắn, cổ ngắn, vạm vỡ, ngực sâu nhưng không nở. + Chỉ tiêu sản xuất - Bò cái: 300 – 390kg - Khi trưởng thành bò đực có khối lượng 450-500kg b. Bò Sahiwal + Nguồn gốc: Bò Sahiwal là giống bò u của Pakistan. Nhập vào Việt Nam năm 1974, nuôi ở Trung tâm tinh đông lạnh Moncada và Ninh Hoà, Khánh Hoà + Đặc điểm ngoại hình: - Lông màu đỏ vàng hay vàng thẫm. - Kết cấu ngoại hình tương tự như bò Red Sindhi. Khi trưởng thành bò đực có khối lượng 470 – 500 kg. Cái; 350 – 380 kg c. Bò nâu Thuỵ Sĩ (Brown Swiss) + Nguồn gốc: Thuỵ Sĩ , châu âu là giống kiêm dụng sữa-thịt. Nhập vào Việt Nam năm 1972 từ Cu Ba. Nuôi tại Trung tâm Môncađa Ba Vì, Hà Nội + Đặc điểm về ngoại hình - Đầu ngắn, trán dài và rộng, mồm rộng, sừng ngắn, cong, gốc sừng trắng.
  7. - Thân hình dài, ngực nở, sâu, rộng, sườn bụng thon. - Bốn chân chắc chắn khoẻ mạnh, tư thế vững vàng, móng đen. + Các chỉ tiêu sản xuất - Thể trọng lúc sơ sinh khoảng 31-37kg, - Khối lượng trưởng thành của bò đực 800-950. Tỷ lệ thịt xẻ 59-60%. Con cái: 550 -700kg - Năng suất sữa bình quân 3500-4000kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa 3,5-4%. d. Bò Simental + Nguồn gốc: Thuỵ Sỹ , hiện nay được nuôi ở nhiều nước trên thế giới. Việt Nam nhập tinh đông viên của loại bò này, lai với giống bò vàng Việt Nam + Đặc điểm ngoại hình. - Lông màu đỏ nâu và trắng, lông đầu thường có màu trắng. - Ngực sâu, rộng, bộ xương chắc chắn. Cơ phát triển tốt. + Đặc điểm về sức sản xuất - Bò đực trưởng thành trọng lượng 1000kg. Cái 700 – 900kg - Lúc 1 năm tuổi bê đực nặng 517kg - Nuôi dưỡng tốt bê đực giết thịt lúc 14 -16 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ 66%. - Bò Simental có thể khai thác sữa. nếu chọn lọc và nuôi dưỡng tốt có thể cho 3500-4000 kg sữa/chu kỳ 270 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa 3,9-4%. 2.2. Các giống bò sữa a. Bò lang trắng đen Hà Lan (Holstein Friesian) + Nguồn gốc: Hà Lan, được nhập vào nước ta năm 1970 và nuôi nhiều ở Mộc Châu, Lâm Đồng + Đặc điểm ngoại hình - Lông màu lang trắng đen (chiếm ưu thế) hoặc toàn thân đen riêng đỉnh trán và chót đuôi trắng, số ít lang trắng đỏ. Các điểm trắng đặc trưng là điểm trắng ở trán, vai có vệt trắng kéo xuống bụng, 4 chân và chót đuôi trắng. - Thân dạng hình nêm đặc trưng của bò sữa. - Đầu con đực thô, trán phẳng hoặc hơi lõm, sừng nhỏ, ngắn, chỉa về phía trước. - Cổ thanh, dài vừa phải, không có yếm,vai-lưng-hông-mông thẳng hàng. - Bốn chân thẳng, đẹp, hai chân sau doãng. + Chỉ tiêu sản xuất
  8. - Khối lượng sơ sinh khoảng 35-45 kg, - Con đực trưởng thành nặng 1000-1200kg. Cái nb0 – 700 kg Sản lưỡng sữa 5000 – 6000kg, mỡ sữa 3, 6B. Nuôi tốt đạt 6000 – 8000 kg/ chu kỳ - Chịu nóng và chịu đựng kham khổ kém, dễ cảm nhiễm bệnh tật, đặc biệt là các bệnh ký sinh trùng đường máu và bệnh sản khoa. b. Bò Jersey + Nguồn gốc: Đảo Jersey nước Anh. Việt Nam nhập tinh đông viên để lai tạo với giống bò vàng Việt Nam + Đặc điểm về ngoại hình: - Lông màu vàng sáng hoặc sẫm. Có con có đốm trắng ở bụng, chân và đầu. - Thân hình nêm, đặc thù của bò hướng sữa. - Đầu nhẹ, mặt cong, mắt lồi, cổ thanh dài và có yếm khá phát triển. - Vai cao và dài, ngực sâu, xương sườn dài, lưng dài, rộng. - Mông dài, rộng và phẳng, bụng to, tròn. - Bốn chân mảnh, khoảng cách giữa hai chân rộng. Đuôi nhỏ. + Các chỉ tiêu sản xuất - Bê sơ sinh nặng 25-30kg. - Bò đực trưởng thành nặng 450-550kg. Cái: 300 – 400 kg. - Năng suất sữa bình quân đạt 3000-5000kg/chu kỳ 305 ngày, tỷ mỡ sữa (4,55,5%), mỡ sữa màu vàng, hạt to thích hợp cho việc chế biến bơ. - Bò Jersey thành thục sớm. Bò đực giống phát triển tốt có thể lấy tinh lúc 12 tháng tuổi. c. Lai hướng sữa; Lai F1 (Chu kỳ 270 ngày) Lai F2 2.3. Các giống bò thịt a. Bò Brahman + Nguồn gốc: từ nước Mỹ, được nuôi ở nhiều nước trên thế giới, được nhâp vào Việt Nam từ nước Úc. + Đặc điểm ngoại hình: Bò Brahman có màu lông trắng gio hoặc đỏ. + Chỉ tiêu sản xuất:
  9. - Khi trưởng thành bò đực nặng khoảng 680-970kg. Cái : 450 - 630kg - Lúc 1 năm tuổi con đực năng khoảng 375kg. - Tăng trọng của bê đực từ 6-12 tháng tuổi khoảng 900-1000g/ngày, tỷ lệ thịt xẻ khoảng 52- 58%. b. Bò Drought Master + Nguồn gốc: từ Australia. + Đặc điểm ngoại hình: Bò có màu lông đỏ Chỉ tiêu sản xuất: - Bò đực trưởng thành nặng 820-1000kg. - Một năm tuổi con đực nặng 450kg. - Bê đực 6-12 tháng tuổi được nuôi dưỡng tốt cho tăng trọng 10001200g/ngày và cho tỷ lệ thịt xẻ 55-60% khi giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi.Việt Nam đã nhập bò Drought Master từ Australia để nhân thuần và cho lai với bò cái nền Lai Sin nhằm tạo con lai hướng thịt. c. Bò Hereford + Nguồn gốc: nước Anh. + Đặc điểm ngoại hình: - Lông màu đỏ, ở đầu, ngực, phần dưới bụng, bốn chân và đuôi có đốm trắng. - Ngoại hình tiêu biểu của bò chuyên dụng hướng thịt. - Đầu không to nhưng rộng, cổ ngắn, rộng, ngực sâu, rộng, lưng dài, rộng. - Chân thấp, da dày hơi thô, cơ bắp rất phát triển, bộ xương vững chắc. + Chỉ tiêu sản xuất - Bò đực trưởng thành nặng 1000-1200kg. Cái: 750 – 800kg - Bê 6-12 tháng tuổi tăng trọng 1300-1500g/ngày. - Tỷ lệ thịt xẻ lúc 14-16 tháng tuổi đạt 67-68%. Chất lượng thịt tốt, thịt ngon, mềm, thường có lớp mỡ kẻ giữa lớp cơ bắp. - Việt Nam đã nhập tinh đông lạnh bò giống Hereford cho lai với bò cái Lai Sin để thăm dò khả năng cho thịt của con lai. d. Bò Charolais + Nguồn gốc: Nước Pháp. + Đặc điểm ngoại hình - Lông màu trắng ánh kem. - Ngoại hình phát triển cân đối. - Thân rộng, mình dày, mông không dốc, đùi phát triển. + Chỉ tiêu sản xuất
  10. - Bò đực trưởng thành nặng 1000-1300kg. Cái: 650 – 750kg - Nuôi tốt, lúc 12 tháng tuổi bê đực đạt 450-540kg. - Trong giai đoạn 6-12 tháng tuổi bê có thể tăng trọng 1450-1550g/ngày. - Giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 65-69%. - Nước ta cũng đã nhập bò giống và tinh đông lạnh bò Charolais để cho lai với bò cái Lai Sin nhằm tạo bò lai hướng thịt. e. Bò Lymousin + Nguồn gốc: nước Pháp. + Đặc điểm ngoại hình: -Lông màu đỏ sẫm, ngoại hình cân đối, đặc trưng ngoại hình giống bò chuyên thịt. + Chỉ tiêu sản xuất - Bò đực trưởng thành nặng 1000-1300 kg. Cái: 650 – 850 kg - Nếu nuôi dưỡng tốt bê đực 12 tháng tuổi nằng 500kg. - Bê 6-12 tháng tuổi tăng trọng 1300-1400g/ngày. Bê đực nuôi tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 68-71%. II. Các giống trâu. 1.Giống trâu nội Trâu Việt Nam chia ra 2 loại hình: Trâu Ngố và trâu Dé + Đặc điểm ngoại hình - Trâu có ngoại hình vạm vỡ, - Đa số có lông da màu đen xám; dưới hầu và trước ức có khoang lông màu trắng. Số ít trâu có lông, da màu trắng. - Đầu hơi bé; trán và sống mũi thẳng, tai mọc ngang, sừng dài, dẹt, hình cánh cung, hướng về phía sau và hơi vểnh lên trên. - Cổ to tròn không có yếm, không có u vai. Lưng thẳng, mông xuôi, ngực nở. - Đuôi dài đến khoeo, tận cùng có chòm lông. + Chỉ tiêu sản xuất - Khối lượng sơ sinh 28-30kg, khối lượng trưởng thành: Trâu Ngố 450-650 kg; Trâu Gié: 300 – 400kg. Tỉ lệ thịt xẻ 48%. - Trâu Việt Nam có khả năng lao tác tốt, làm việc ở những chân đất nặng hay lầy thụt. - Chịu đựng kham khổ, khả năng chống bệnh cao, thích nghi với khí hậu nóng ẩm.
  11. 2. Trâu nhập nội Trâu Murrah có nguồn gốc từ Ân Độ, được nhập vào nước ta từ những năm 1960. + Đặc điểm về ngoại hình: - Toàn thân đen tuyền, trán và đuôi có đốm trắng - Thân hình nêm, ngực nở, đầu nhỏ, trán gồ, sừng cuốn kèn. - Mũi rộng, hai lỗ mũi cách xa nhau. - Tai to, mỏng, thường rủ xuống, u vai không phát triển. - Mông nở, bốn chân ngắn, to, bắp nổi rõ. + Chỉ tiêu sản xuất: - Khối lượng sơ sinh khoảng 35- 40kg, - Khối lượng lúc trưởng thành 500 - 800 kg. Trâu cái: 350 – 700 kg. Tỷ lệ thịt xẻ khoảng 48- 52%. - Trâu Murrah có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu ở nhiều vùng của nước ta. Trâu thích đầm tắm, không thích nghi với cày kéo.
  12. Chương III: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ ĐỰC GIỐNG I. Chọn trâu bò đực làm giống. 1. Chọn trâu đực làm giống Chọn trâu đực làm giống theo 3 bước sau: + Ngoại hình thể chất: - Ngoại hình mang đủ những đặc điểm điển ngoại hình của giống định chọn - Tầm vóc to, tốc độ sinh trưởng cao, sức khỏe tốt. - Đầu và cổ to, thanh, kết hợp tốt, chắc khỏe. - Đối với trâu nội sừng dài, gốc sừng to, cong hình bán nguyệt; Trâu Murrah sừng cuốn kèn. - Da bóng, lông mọc đều, trơn mượt - Vai to, vạn vỡ, hệ cơ phát triển - Lưng dài, hông rộng, thẳng, phẳng. - Mông dài, rộng, ít dốc -Bụng thon , gọn, không sệ - Chân to, khỏe, phát triển cân đối, lúc đi không chạm khoeo. - Móng chân tròn, khít. - Dương vật bình thường, bìu dái bóng, hai hòn cà to, đều. + Khối lượng cơ thể Khối lượng cơ thể trâu đực lúc trưởng thành được xếp như sau: Cấp I: 450 – 500 kg Đặc cấp: 500 – 550 kg Đặc cấp kỷ lục: trên 550 kg Chọn trâu đực làm giống ta phải chọn những con đạt cấp I trở lên. + Khả năng sinh sản - Tính dục mạnh mẽ. - Tỷ lệ thụ thai trên đàn trâu cái cao, trên 80%. - Nếu kiểm tra tinh dịch đạt 2,5 – 3 ml tinh dịch/1 lần xuất tinh, hoạt lực tinh trùng 70 – 80%, nồng độ 0,8 – 1 tỷ tinh trùng/1ml. - Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, không mắc bệnh đường sinh dục. 2. Chọn bò đực làm giống - Bò đực giống phải có sức khỏe tốt, thể hình phù hợp với các đặc tính của giống. - Sinh trưởng nhanh, to khỏe, cân đối, bộ xương chắc, phát triển các khớp chắc chắn, cử động dứt khoát, cơ bắp phát triển, đường sống lưng bằng phẳng, ngực sâu và rộng, mông to, các chân cân đối, lông trơn và không gión.
  13. - Bộ phận sinh dục phát triển bình thường, hai hòn cà cân đối (nếu quá sa xuống là do dây chằng yếu chứng tỏ bò đực sức khỏe yếu). - Tính dục mạnh mẽ, tỷ lệ thụ thai trên đàn bò cái cao. II. Chuồng trại. 1. Vị trí chuồng nuôi Trại nuôi trâu, bò phải được đặt ở địa điểm: + Cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước, có đủ nguồn nước chất lượng tốt cho trâu, bò uống và vệ sinh chuồng trại. + Đủ diện tích đất trồng cỏ nuôi trâu bò + Đủ diện tích đất để mở rộng quy mô chăn nuôi nếu cần. + Thuận lợi giao thông, tiếp cận thị trường và đảm bảo an ninh. + Thuận lợi cho việc quản lý và xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. + Xa khu dân cư, các khu công nghiệp, chợ, trường học... để hạn chế lây lan mầm bệnh, ô nhiễm môi trường. + Chuồng nuôi trâu, bò đực giống nên ở đầu hướng gió, xa chuồng bò cái để tránh bò đực bị kích thích phá chuồng. 2. Hướng chuồng nuôi Chuồng nuôi trâu, bò đực giống nên xây dựng theo hai hướng sau : - Hướng nam - Hướng đông nam 3. Kiểu chuồng nuôi Chuồng nuôi trâu, bò đực giống theo kiểu chuồng - Một dãy có lối đi phía trước máng ăn. - Diện tích 4 m2 cho một trâu, bò đực giống 4. Dụng cụ chăn nuôi. 4.1. Máng ăn Máng ăn cho trâu, bò đực giống được xây dựng theo nguyên tắc sau : - Cố định, chắc chắn. - Thoát nước, dễ cọ rửa khi vệ sinh. - Gần lối đi vào chuồng. + Chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ : - Máng ăn cho trâu, bò đực giống nên xây bằng gạch, láng xi măng.
  14. - Độ sâu vừa phải (khoảng 30 cm). - Các góc của máng ăn phải lượn tròn và trơn nhẵn dễ cọ rửa - Đáy máng dốc và có lỗ thoát nước ở cuối để thuận tiện cho việc rửa máng. -Thành máng phía trong (phía bò ăn) thấp hơn thành máng ngoài để thức ăn không rơi vãi ra lối đi + Chăn nuôi quy mô lớn: -Máng ăn cho trâu, bò đực giống được xây dựng ở phần trước lối đi phía trước mỗi dãy chuồng, -Xây cao hơn so với mặt nền chuồng, bên trên rải băng thảm nhựa và có gờ cao phía trong để ngăn thức ăn rơi vào trong chỗ đứng của con vật (Hình 1.5c). - Thức ăn được cung cấp dọc theo lối đi phía trước này. Hoặc cũng có thể làm máng ăn sâu hơn lối đi để tiện cho việc phân phối thức ăn và vệ sinh bằng nước. Tuy nhiên, không được làm máng ăn quá sâu gây khó khăn cho trâu Hình 1.5.c : Kiểu máng ăn xây ăn sâu hơn lối đi bò khi lấy thức ăn. 4.2. Máng uống + Nên dùng máng uống tự động hoặc máng bán tự động + Thiết kế và xây dựng máng uống bán tự động như sau: - Xây tháp chứa nước chung - Lắp đặt ống dẫn tới một bể nhỏ xây ở đầu chuồng nuôi, đầu ống dẫn có lắp một phao tự đóng, mở nước. - Từ bể này có hệ thống ống dẫn tới các máng uống ở các ô chuồng. Khi bò uống nước, mực nước trong máng hạ xuống, phao tự động mở, nước từ tháp chảy vào bể cho đến khi đầy thì phao tự đóng lại. - Máng uống nên cố định ở độ cao 0,8m từ mặt đất và giữ cho chúng có cùng mực nước với bể chứa nước III. Xác định khẩu phần ăn 1. Xác định khẩu phần ăn cho duy trì. Khẩu phần duy trì được xác định trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng của đực giống ở thời kỳ nghỉ không phối giống, lấy tinh. Chú ý sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau, ưu tiên sử dụng các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao dung tích bé, để giữ cho bụng của đực giống luôn thon gọn.
  15. Khẩu phần ăn của trâu bò đực giống có thể phối hợp như sau: - Mùa đông: Thức ăn thô chiếm 25 – 40%; thức ăn nhiều nước củ quả 20 – 30%; thức ăn tinh 40 – 45%. - Mùa hè: Cỏ tươi xanh 35- 45%; cỏ khô 15–20% và thức ăn tinh 35 – 45% Sau đây là khẩu phần duy trì cho bò đực giống nuôi nhốt chuồng: + Trâu, bò đực giống có trọng lượng 300 kg - Cỏ tươi 15 kg. - Rơm khô 3 kg. - Thóc mầm 1,2 kg - Khoai lang củ 4 kg - Khô dầu lạc 0,5 kg - Muối ăn 60 gam + Trâu, bò giống có trọng lượng 550 – 600 kg. - Cỏ tươi 24 kg. - Rơm khô 3 kg. - Thóc mầm 1,2 kg - Cám gạo 4,5 kg - Khô dầu lạc 1 kg Muối ăn 100 gam hoặc xác mắm 0,5 kg Nếu chăn thả thì trừ mỗi giờ chăn thả 3 kg thức ăn xanh trong khẩu phần. 2. Xác định khẩu phần ăn cho sản xuất. Cấu trúc khẩu phần ăn cho trâu bò đực giống trong giai đoạn phối giống, lấy tinh cũng tương tự như khẩu phần ăn duy trì. Chỉ khác trong thời gian phối giống trâu, bò ăn thêm mỗi ngày 1 kg thức ăn tinh trong đó có 100 – 120 g protein tiêu hóa. Ngoài ra, mỗi lần lấy tinh cho trâu bò đực giống ăn thêm 2 quả trứng gà tươi và 0,3-0,5kg/con/ngày giá đỗ hoặc mầm thóc. 3. Cho ăn 3.1. Cho ăn theo phương thức chăn thả. Tuỳ theo điều kiện của cơ sở sản xuất, đực giống có thể được chăn thả trên bãi chăn nhưng nhất thiết phải được tính toán, cân đối khẩu phần và bổ sung thêm thức ăn tại chuồng. Với điều kiện diện tích đất nông nghiệp có hạn nên đại đa số các cơ sở chăn nuôi đại gia súc của nước ta không có đồng cỏ, cộng với điều kiện thời tiết khí hậu bốn mùa như miền bắc, thì phương thức chăn thả trâu bò đực giống thông thường chỉ áp dụng rộng rãi vào mùa hè
  16. Mùa hè, đực giống có thể được chăn thả cả ngày. Mỗi đực giống cần 0,3-1ha đồng cỏ trồng. Các lô chăn thả cần được luân chuyển, không quá 10 ngày/lô và tính toán để chúng quay trở lại lô cũ sau 40 ngày. Định mức bón phân đạm giới hạn ở mức 120kg/ha hoặc 30kg/ha cho 1 chu kỳ chăn thả. 3.2. Cho ăn theo phương thức nhốt chuồng Trâu bò đực giống thường áp dụng phương thức nuôi nhốt tại chuồng là chính, kết hợp với vận động hợp lý. Chế độ ăn uống có thể áp dụng cho bò đực giống là cho ăn 3 lần/ngày. Nguyên tắc là không cho ăn lẫn lộn các loại thức ăn mà phải cho ăn theo trình tự: tinh-thô xanh-thô khô. - Buổi sáng: Thời gian lúc 9 giờ sau khi khai thác tinh (hoặc phối giống). Cho ăn 1/2 lượng thức ăn tinh, 1 phần củ quả, 2-3 kg cỏ khô. - Buổi trưa: Thời gian 11 giờ 30, cho ăn cỏ tươi (về mùa hè) hoặc thức ăn ủ xanh, ủ héo (về mùa đông) và phần củ quả còn lại. - Buổi chiều: lúc 17h00 - 17h30, cho ăn lượng thức ăn tinh và phần cỏ khô còn lại. IV. CHĂM SÓC TRÂU BÒ ĐỰC GIỐNG 1. Vận động. Vận động hợp lý sẽ nâng cao khả năng phối giống và phẩm chất tinh dịch, tăng cường quá trình tiêu hoá, hấp thu thức ăn, hệ xương, hệ cơ chắc khoẻ, các hình thức vận động cưỡng bức được sử dụng phổ biến như sau: 1.1. Vận động kết hợp chăn thả: Thông thường người ta thiết kế bãi chăn thả, trâu bò đực giống cách xa chuồng khoảng 1 – 1,5km. Buổi sáng dồn đuổi đực giống đến bãi chăn thả, nên dồn đực giống đi nhanh, không nên để đực giống la cà, ăn cỏ dọc đường sẽ làm giảm tác dụng vận động. 1.2. Vận động kết hợp với thao tác nhẹ. - Hàng ngày có thể sử dụng trâu bò đực giống kéo xe vận chuyển thức ăn, bừa nhẹ… thời gian làm việc khoảng 2 – 3h. Như vậy vừa sử dụng được sức lao tác của đực giống đồng thời khai thác tốt tác dụng của vận động đối với đực giống. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng, sẽ có tác dụng ngược lại. Khi sử dụng phải thận trọng, tránh sảy ra xây xát, đề phòng tai nạn. Đực giống thường rất hung dữ đồng thời tính năng sinh dục rất cao, do vậy cần đề phòng những sự cố bất thường có thể xảy ra trong thời gian làm việc Tắm chải là một trong những khâu kỹ thuật quan trọng có tác dụng làm cho lông da sạch sẽ nhằm tăng cường quá trình trao đổi chất, trao đổi nhiệt và tăng cường khả năng tự bảo vệ của cơ thể. 1.3. Tắm cho trâu bò đực giống
  17. + Tắm: Trong những ngày nắng ấm nên cho trâu bò đực giống tắm. + Tắm thường kết hợp với kỳ cọ, tẩy rửa chất bẩn bám trên da. Có thể dùng vòi phun nước tắm riêng biệt cho từng con. Nơi nào có hồ, sông, suối, nước sạch có thể cho trâu xuống đầm, tắm mỗi ngày từ 1 – 2 lần. Cần dùng vải xô rửa mặt, mũi, mồm và cơ quan sinh dục. Tránh thô bạo làm xây sát. 1.4. Chải cho trâu bò đực giống - Mùa đông giá rét, trâu, bò, bê nghé phải được chải thường xuyên, chải làm cho lông mượt, da sạch, loại trừ ve, rận, ký sinh, tăng cường hệ tuần hoàn của máu. - Cách chải: + Chải từ phải sang trái, từ trước đến sau, từ trên xuống dưới, cái nọ tiếp cái kia, chải đều toàn thân. + Đầu tiên dùng bàn chải cứng quét sạch những chỗ đất, phân bám vào mình. Tiếp theo tay trái cầm bàn chải sắt, tay phải dùng bàn chải lông chải lại một đến hai lượt, theo chiều thuận và nghịch của lông. Đất bẩn ở chân móng dùng nước dội, rửa tốt nhất nên xoa chải ngoài chuồng, mỗi ngày nên xoa chải ít nhất một lần vào buổi sáng sau khi bò đực giống vận động. 2. Sử dụng và quản lý trâu bò đực giống. 2.1. Sử dụng trâu bò đực giống a. Tuổi đưa vào sử dụng Trâu bò bắt đầu đưa vào phối giống và khai thác tinh khi đã thành thục về tính và khối lượng cơ thể của nó phải đạt 2/3 khối lượng cơ thể lúc trưởng thành. Tuổi đưa vào sử dụng của trâu, bò có sự khác nhau + Ở bò khoảng 18-24 tháng tuổi + Ở trâu khoảng 24-30 tháng tuổi. b. Chế độ sử dụng - Bò đực 18 – 24 tháng tuổi, trâu 24 – 30 tháng tuổi nếu phát dục tốt mỗi tuần phối giống khoảng 3 lần. - Bò đực giống từ 3 tuổi đến 9 tuổi có thể tuỳ từng điều kiện mà có chế độ sử dụng lấy tinh thích hợp. Trong điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng tốt mỗi tuần khai thác 6 lần ( mỗi ngày 1 lần). Trong thời gian dài không ảnh hưởng xấu đến chất lượng tinh dịch và sức khoẻ của trâu bò đực giống 2.2. Sử dụng trâu bò đực giống Thông thường có hai hình thức sử dụng trâu bò đực giống + Hình thức phối giống trực tiếp
  18. Nhảy phối tự do Trâu bò đực giống và trâu bò cái được nuôi nhốt chung với tỷ lệ 2-3 đực/1 đàn cái (50-80 con). Khi trâu bò cái động dục thì trâu bò đực tự phát hiện và nhảy phối một cách tự do, không có sự kiểm soát, quản lý hoặc điều khiển của con người. Ưu điểm của phương pháp này là tỷ lệ phối giống và sinh sản cao. Nhược điểm của phương pháp này là: + Làm cho sức lực của trâu bò đực giống tiêu hao nhiều do chế độ phối giống tuỳ tiện. + Dễ lây lan bệnh tật trong đàn, + không quản lý, theo dõi được công tác giống. + Hơn nữa, khi các đực giống được nuôi nhốt chung với đàn thì chúng hay đánh nhau làm ảnh hưởng đến đàn gia súc và người chăn nuôi, gây khó khăn trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý. Nhảy phối có hướng dẫn Trâu, bò đực và trâu, bò cái được nuôi nhốt riêng, khi con cái động dục thì mới đưa con đực đến cho nhảy phối. Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được những nhược điểm của phương pháp nhảy phối tự do. Nhược điểm: tỷ lệ phát hiện động dục và phối giống sẽ thấp hơn do có sự tham gia của con người trong quá trình này. + Sử dụng đực giống trong truyền giống nhân tạo Để phát huy cao độ tính ưu việt của thụ tinh nhân tạo phải thực hiện đúng qui trình trong các khâu sau: - Huấn luyện đực giống để lấy tinh. - Kỹ thuật lấy tinh. - Pha chế và bảo tồn tinh dịch. - Phối giống. Việc khai thác tinh trâu bò đực giống, được thực hiện theo phương pháp cách nhật, hoặc cách 2 ngày nhưng mỗi ngày có thể cho nhảy 2 đến 3 lần. 2.3. Quản lý trâu bò đực giống. + Kiểm tra sức khỏe trâu bò đực giống Việc kiểm tra sức khỏe cho đực giống được tiến hành theo các bước sau: - Kiểm tra khối lượng cơ thể hàng tháng để kịp thời điều chỉnh khẩu phần ăn nhằm cho đực giống không được quá gầy hoặc quá béo. - Thực hiện vệ sinh phòng bệnh, tiêm phòng và diệt ký sinh trùng ngoài da. - Kiểm tra mắt, răng, hàm, chân, và đặc biệt là cơ quan sinh dục.
  19. V. Những nhân tố ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch và chất lượng đực giống 1. Giống, cá thể, tuổi * Các giống khác nhau thì dung tích, chất lượng tinh dịch một lần phóng tinh cũng khác nhau. VD: Bò đực Holstein Friesian đạt: 10-15 ml/ 1 lần suất tinh. Bò Vàng Việt Nam 3-4 ml/ 1 lần suất tinh. * Cá thể: Trong cùng một giống giữa các cá thể khác nhau thì chất lượng tinh dịch cũng khác nhau. Những con chuyên làm giống thì trung bình cho 1ml/ 100 kg P còn lại chỉ đạt khoảng 0.4-0.5 ml/ 100 kgP * Tuổi: Quá trình hình thành tinh trùng là quá trình biến đổi phất triển rất phức tạp của các tế bào sinh dục trong tinh hoàn. - 15 tuần tuổi có tinh bào cấp I - 26 tuần tuổi có tinh bào cấp II - 32 - 36 tuần có tiền tinh trùng - 39 tuần tuổi đã có tinh trùng trưởng thành và có khả năng thụ tinh. Tuy nhiên ở giai đoạng này con vật đang ở giai đoạn bước vào tuổi thành thục về thể vóc nên chưa đưa vào sử dụng được bởi: - Ảnh hưởng xấu đến đời con - Ảnh hưởng xấu đến bản thân đực giống Khi đưa vào sử dụng ít nhất trọng lượng cơ thể phải đạt 70% trọng lượng lúc trưởng thành. Từ những vấn đề trên trong chăn nuôi trâu bò cần quản lý đàn tốt ngay từ đầu tránh ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch sau này. 2. Dinh dưỡng. - Trao đổi chất ở đực giống cao hơn cái, đực thiến 10 - 12 % - Khi giao phối hoạt động của các bộ máy cơ quan tăng cao: Trao đổi chất tăng 6 lần, hô hấp tăng 5 lần. do đó đực giống tiêu hao năng lượng khá lớn. Để thoả mãn nhu cầu này, trong chăn nuôi đực giống chuyên dùng thì khẩu phần ăn cho phép phối hợp 60% thức ăn tinh. - Sản phẩm thường xuyên của trâu bò đực giống là tinh dịch, trong đó nhiều chất dinh dưỡng như Protein, A. amin và các chất có đặc tính sinh học, đặc biệt là Protein có gốc Phosphat do đó không thoả mãn nhu cầu phốt pho thì các bệnh về xương sẽ xuất hiện. 3. Chăm sóc, quản lý - Chăm sóc quản lý tốt sẽ kéo dài thời gian sử dụng - Thường xuyên vận động và tắm chải
  20. - Chú ý quản lý chế độ lấy tinh, chế độ giao phối: Trâu bò đực giống chuyên dùng 2 ngày lấy 1 lần hoặc lấy liên tục 2 -3 ngày sau đó nghỉ 1-2 ngày. Thông thường 1 tuần cho phối 2- 3 lần là hợp lý. 4. Khí hậu thời tiết - Nhiệt độ môi trường cao, cường độ chiếu sáng mạnh thì tính hăng giảm, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình tăng làm cho tỷ lệ thụ thai giảm. 5. Ảnh hưởng của thần kinh thể dịch. Sự sản sinh ra tinh trùng và phản xạ sinh dục ở trâu bò chịu ảnh hưởng trực tiếp thông qua hệ thống thần kinh và thể dịch. Do đó các kích thích làm hưng phấn trung khu sinh dục rất quan trọng. 6. Nhân tố khác. Mức độ đồng huyết, làm việc kết hợp, bệnh tật, . . .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2