intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo giải pháp công tác quản lý Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tìm hiểu thực trạng về chất lượng dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và đề xuất các giải pháp giúp học sinh học tập hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo báo cáo để nắm chi tiết hơn nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo giải pháp công tác quản lý Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc    BÁO CÁO GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN ­ Họ và tên: Võ Thị Lan           Năm sinh: 1969 ­ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Cao đẳng sư phạm ­ Chức năng, nhiệm vụ được phân công: Phó Hiệu trưởng ­ Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ II. NỘI DUNG 1. Tên giải pháp: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn  tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số 2. Thực trạng tình hình của tập thể trước khi chưa thực hiện giải pháp  quản lý. a. Thuận lợi Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của   chính quyền địa phương.  Cơ  sở  vật chất tương đối khang trang,   đầy đủ, 100% học sinh được  học  9 buổi/tuần Cha mẹ  học sinh ngày càng nâng cao nhận thức và quan tâm đến việc  học của con em mình. 100% Cán bộ, giáo viên có trình độ  đào tạo chuẩn trở  lên trong đó có   trên 80% trên chuẩn. Đa số Cán bộ quản lý, giáo viên tâm huyết, luôn nêu cao  tinh thần trách nhiệm.  b. Khó khăn. Nhà trường có 2 điểm trường lẻ nằm cách trường chính 4­5 km. Có trên   38% học sinh dân tộc thiểu số. Chất lượng môn tiếng Việt của học sinh dân  tộc thiểu số  trong nhà trường còn thấp. Học sinh chậm biết đọc, biết viết,   đọc thiếu dấu thanh, viết sai nhiều lỗi chính tả. Vốn tiếng Việt còn nhiều   hạn chế nên nhiều học sinh e dè, nhút nhát. Hầu hết giáo viên không biết nói  tiếng dân tộc nên công tác phối kết hợp với cha mẹ  học sinh và nhà trường   trong việc nâng cao chất lượng dạy học còn nhiều hạn chế. Đời sống của   nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Sự  quan tâm của cha mẹ  học  1
  2. sinh đến việc học của các em còn nhiều hạn chế. Nhiều em phải nghỉ học  ở  nhà phụ giúp cha mẹ trông em, chăn nuôi, đi làm thuê…Không ít cha mẹ học   sinh trông chờ,  ỉ lại chính sách của nhà nước và khoán trắng cho nhà trường.  Một bộ  phận giáo viên còn hạn chế  trong phương pháp dạy tiếng Việt cho  học sinh dân tộc thiểu số. 3. Những yếu tố khách quan, chủ quan trong việc đưa ra giải pháp.          Trước khi đến trường đa số  học sinh người dân tộc thiểu số  sử  dụng   được tiếng Việt rất ít. Trong sinh hoạt gia đình, cộng đồng, nười dân các em   chỉ  sử  dụng tiếng mẹ  đẻ  nên khi vào môi trường giáo dục phổ  thông, tiếng  Việt trở thành ngôn ngữ thứ hai của các em. Trong quá trình lên lớp, việc giao   tiếp thông thường với thầy cô giáo của các em tâm lý rụt rè e sợ. Việc nghe  giảng những kiến thức về  các môn học khác nhau bằng tiếng Việt lại càng  khó khăn hơn đối với các em. Vì vậy khó khăn của các em cũng chính là thách  thức trách nhiệm của giáo viên trong quá trình giảng dạy. Trong quá trình học các em thiếu tập trung. Học trước quên sau. Việc   hạn chế về nghe nói đọc viết của các em dẫn tới việc giao tiếp, nghe lệnh và   tham gia vào hoạt động học chung của lớp gặp nhiều khó khăn. Mặt khác đối với đội ngũ giáo viên làm công tác trực tiếp giảng dạy  cũng sẽ gặp khó khăn trong việc truyền tải kiến thức . Giáo viên nói học sinh   không nghe được hết tiếng Việt không hiểu được nội dung yêu cầu để  thực  hiện. Yêu cầu của chương trình về  nội dung và kiến thức nhiều phân môn  nên dẫn tới rất nhiều khó khăn trong chuyền tải kiến thức trọng tâm. Nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Việt cho học sinh dân tộc  thiểu số không chỉ góp phần khắc phục những hạn chế rào cản ngôn ngữ đối  với học sinh, mà qua đó còn từng bước nâng cao chất lượng hiệu quả  dạy   học. Tuy nhiên trên thực tế việc dạy và học tiếng Việt cho học sinh dân tộc  vẫn còn nhiều khó khăn. Tìm ra giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng dạy  học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là mong muốn của nhà trường và  giáo viên có nhiều học sinh dân tộc thiểu số. 4. Giải pháp công tác. ­ Công tác chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn nâng cao chất lượng dạy học   tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Việc dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đã được nhà trường  chỉ đạo nhiều năm qua với quán triệt các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và  các cấp như quyết định số 1008/QĐ­TTg, ngày 02 tháng 06 năm 2016 của thủ  tướng chính phủ, về  tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.  Quyết định số 2805/QĐ­BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Bộ Giáo dục   và Đào tạo  về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề  án”Tăng cường tiếng  Việt cho trẻ  mầm non học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số  giai đoạn   2016­2020, định hướng đến năm 2025 . 2
  3. Quyết định số  3492/QĐ­UBND ngày 26 tháng 12 năm 2017 của UBND  huyện về  việc ban hành Kế  hoạch thực hiện Đề  án”Tăng cường tiếng Việt   cho trẻ  mầm non học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số  giai đoạn 2016­ 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn huyện Krông Ana, … ­ Chủ  động linh hoạt thực hiện hiệu quả  chương trình kế  hoạch dạy  học , xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh, bồi dưỡng học sinh. Xây dựng và thực hiện kế  hoạch dạy học 2 buổi/ngày, trong đó xác  định nội dung, chương trình dạy buổi thứ  hai, tổ  chức dạy phụ đạo cho học   sinh còn hạn chế môn tiếng Việt, bồi dưỡng kiến thức nâng cao cho học sinh  có năng khiếu môn tiếng Việt. Nhà trường giao quyền cho giáo viên xây dựng  kế hoạch dạy học, điều chỉnh tích hợp hoặc tăng thời lượng môn tiếng việt. Chỉ  đạo giáo viên rà soát nội dung dạy học  trong sách giáo khoa tiếng   Việt, tài liệu học tập đề xuất tổ chuyên môn chủ động, linh hoạt điều chỉnh,   lược bớt những nội dung trùng lặp cho phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số  … nhưng vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ  năng và định hướng phát triển  năng lực học sinh. Thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo TT22/2016(chú trọng đánh giá  thường xuyên bằng nhận xét qua đó giúp học sinh thấy điểm mạnh để  phát   huy, thấy lỗi, cách sửa và sửa kịp thời. ­ Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt, trang trí khuôn viên lớp   học. Môi trường ngôn ngữ  tiếng Việt có vai trò đặc biệt quan trọng. Thực   hiện việc xây dựng môi trường ngôn ngữ  tiếng Việt cho học sinh dân tộc   thiểu số  học tiếng Việt bằng nhiều hình thức: Trang trí lớp học với các câu chữ, danh ngôn tiếng Việt phù hợp với   học sinh từng khối lớp . Xây dựng cảnh quan sư phạm xanh – sạch – đẹp với  những khẩu hiệu có hình dáng, màu sắc bắt mắt  ở  những vị  trí dễ  thấy, dễ  đọc. Hướng dẫn học sinh đọc trong các giờ ra chơi hoặc các buổi hoạt động  ngoại khóa. … Tổ chức giao lưu tiếng Việt cho học sinh dân tộc giữa các em trong lớp,  giữa các lớp trong khối. Giao lưu toàn trường. Tham gia giao lưu “Tiếng Việt  của chúng em”cho học sinh dân tộc thiểu số. Dạy tiếng Việt trong tất cả các môn học: Các kỹ  năng nghe , nói, đọc,  viết đều được giáo viên hướng dẫn, chỉnh sửa cho các em như  trong môn  tiếng Việt. Sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ  trợ các kỹ  năng nghe, nói,  đọc, viết như  tranh tăng cường tiếng Việt, tranh  ảnh dạy học các bộ  môn   khác nhằm khai thác kỹ năng sử dụng tiếng Việt.  Bên cạnh thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong các môn  học, việc tổ chức dạy học môn tiếng Ê đê cho học sinh dân tộc thiểu số trong  3
  4. nhà trường cũng rất quan trọng. Học tiếng mẹ  đẻ  không chỉ  giúp học sinh   biết giữ gìn bản sắc văn hóa riêng của dân tộc mình mà còn giúp các em có kỹ  năng giao tiếp tốt hơn. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có nhiều học sinh dân tộc tham gia   như  trò chơi dân gian, rung chuông vàng, ngày hội thiếu nhi vui khỏe, văn  nghệ, thể dục, thể thao…Qua đó giúp các em nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng   Việt, tạo môi trường thân thiện giữa các học sinh dân tộc với nhau. ­ Xây dựng thư  viện thân thiện, thư  viện xanh, thư  viện lớp học tạo   phong trào đọc sách. Xây dựng thư viện và khai thác, sử dụng tốt thư viện với các hình thức:  thư viện trường, thư viện lớp học, thư viện xanh. Phát huy hiệu quả công tác  thư viện trường học, giới thiệu sách tạo thói quen đọc sách cho học sinh dân   tộc thiểu số. Thư  viện được trang bị  nhiều sách, truyện, tranh phù hợp với  lứa tuổi để  thu hút học sinh đọc; Xây dựng “văn hóa đọc” trong nhà trường.   Hàng tuần nhà trường thu hút lượng lớn học sinh đến thư  viện đọc sách và  mượn sách về nhà đọc. Nhờ vậy giúp các em phát triển kỹ năng đọc tốt hơn. ­ Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên và đáp ứng điều  kiện để dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, bồi dưỡng   tiếng dân tộc cho giáo viên dạy học sinh dân tộc thiểu số. Thường xuyên thăm lớp dự  giờ, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp,   tháo gỡ  những khó khăn cho việc dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu   số.  Đối với giáo viên dạy trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số cần tự  mình học hỏi để biết thêm nghe nói tiếng dân tộc.  5. Minh chứng kèm theo giải pháp. Tham gia cuộc thi Giao lưu “Tiếng Việt của chúng em dành cho học  sinh dân tộc thiểu số” cấp huyện: đạt 2 giải nhì, 1 giải ba, 3 giải khuyến   khích và đạt giải ba toàn đoàn. Chất lượng môn tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số  năm sau cao  hơn năm trước. 6. Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học tiếp theo. Qua thực hiện giải pháp tôi thấy đây là một trong những yêu cần trong  công tác quản lý. Tôi sẽ  tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa những nhiệm vụ  này  trong những năm học tiếp theo góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy   học môn tiếng Việt trong nhà trường. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc và nâng cao chất   lượng   đội   ngũ   giáo   viên   trong   nhà   trường   theo   tinh   thần   Quyết   định   số  402/QĐ­TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “Phát  4
  5. triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời   kỳ mới”. Phối kết hợp giữa gia  đình và nhà trường trong việc chuẩn bị  tiếng  Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1. Quan tâm đến con em mình, phối hợp chặt   chẽ với giáo viên, nhà trường để  có những điều chỉnh kịp thời trong phương   pháp giáo dục và dạy học. 7. Đề xuất, kiến nghị * Đối với các cấp chính quyền địa phương:   Cần củng cố, phát huy những chính sách cho người đồng bào dân tộc   thiểu số. Bổ sung và điều chỉnh và có những chính sách mới hỗ trợ cho người   đồng bào dân tộc thiểu số. *Đối với nhà trường: Làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa, tăng cường tham mưu các cấp để  xây dựng cơ cở vật chất, mua sắm đồ  dùng dạy học, tạo sân chơi bãi tập tốt  hơn. XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ NGƯỜI LÀM BÁO CÁO                     Võ Thị Lan XÁC NHẬN UBND HUYỆN XÁC NHẬN PHÒNG GIÁO DỤC  VÀ ĐÀO TẠO 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1