intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần dệt Hà Đông

Chia sẻ: Hà Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:47

110
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trải qua hơn 20 năm xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đi theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kinh tế nước ta không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các ngành nghề kinh doanh ngày càng đa dạng và hiệu quả. Cũng từ đó mà nảy sinh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng một bộ máy quản lý hoàn thiện, khoa học, chuyên nghiệp thì mới có thể điều hành hoạt động SXKD đạt hiệu quả, có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần dệt Hà Đông

  1. Báo cáo thực tập tổng hợp MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ KẾT LUẬN..............................................................................................................40 SV: Nguyễn Thị Phương Anh Lớp: Kế toán 48C
  2. Báo cáo thực tập tổng hợp DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính BHXH Bảo hiểm xã hội BTC Bộ tài chính CPSX Chi phí sản xuất GTGT Giá trị gia tăng KHSX Kế hoạch sản xuất KHTSCĐ Khấu hao tài sản cổ định NKCT Nhật ký- chứng từ NVL Nguyên vật liệu SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản DT Doanh thu DTT Doanh thu thuần BGĐ Ban giám đốc XK Xuất khẩu SV: Nguyễn Thị Phương Anh Lớp: Kế toán 48C
  3. Báo cáo thực tập tổng hợp DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Tên bảng biểu và sơ đồ Trang Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn 6 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cồ phần dệt Hà Đông- 9 Hanosimex Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt Hà Đông 13 Hanosimex Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà 18 Đông Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán Nhật Ký chứng từ 20 Sơ đồ 6: Trình tự luân chuyển chứng từ NVL tại công ty cổ phần Dệt Hà 23 Đông Sơ đồ 7: Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo 24 hình thức Nhật ký- Chứng từ Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo phương 26 pháp Nhật ký- chứng từ Sơ đồ 9 : Quy trình ghi sổ TSCĐ tại công ty cổ phẩn dệt Hà Đông. 27 Sơ đồ 10:Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ theo hình thức Nhật ký chứng từ 28 Sơ đồ 11: Hạch toán tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp theo hình thức 29 Nhật ký- chứng từ Sơ đồ 12: Hạch toán tổng hợp bán hàng và thanh toán với khách hàng theo 30 phương pháp Nhật ký- chứng từ. Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký- 32 chứng từ Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương- BHXH theo hình thức Nhật 33 ký- chứng từ Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông 11 Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty 12 SV: Nguyễn Thị Phương Anh Lớp: Kế toán 48C
  4. Báo cáo thực tập tổng hợp LỜI MỞ ĐẦU Trải qua hơn 20 năm xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đi theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kinh tế nước ta không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các ngành nghề kinh doanh ngày càng đa dạng và hiệu quả. Cũng từ đó mà nảy sinh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng một bộ máy quản lý hoàn thiện, khoa học, chuyên nghiệp thì mới có thể điều hành hoạt động SXKD đạt hiệu quả, có sức cạnh tranh. HTKT là một bộ phận không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mọi doanh nghiệp. Công tác kế toán không chỉ thực hiện chức năng xử lý, ghi chép một cách chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mà còn biến dữ liệu thành thông tin, cung cấp và tham mưu cho BGĐ trong việc ra quyết định. Vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán và công tác HTKT càng hợp lý, gọn nhẹ thì càng tạo điều kiện cho công tác kế toán được thực hiện chính xác và hiệu quả hơn, cung cấp kịp thời những thông tin hữu ích cho BGD. Qua bốn năm học tập chuyên ngành kế toán tại tr ường Đại học Kinh tế Quốc dân, tôi đã có được đầy đủ kiến thức về kế toán DN. Tuy nhiên, thực tế và lý thuyết luôn có sự khác biệt. Mỗi DN có những đặc thù riêng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, do đó cũng khác nhau về tổ chức bộ máy kế toán và công tác HTKT. Với phương châm học đi đôi với hành, nhà trường đã tổ chức cho sinh viên cuối khóa đi thực tập tại các DN để có được những hiểu biết thực tế hơn, toàn diện hơn về công tác kế toán. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần dệt Hà Đông Hanosimex tôi đã tìm hiểu được những thông tin chung về hoạt đ ộng, ngành nghề của công ty cũng như tổ chức bộ máy, công tác HTKT. Từ đó tôi viết: “ Báo cáo thực tập tổng hợp” để tập hợp lại những thông tin này.Do vốn kiến thức thực tế có hạn và thời gian thực tập chưa nhiều nên bài viết của tôi còn chưa được chi tiết và có nhiều thiếu sót. Kính mong thầy cô giúp đỡ, chỉ bảo đ ể bài vi ết hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn các cán bộ, nhân viên công ty cổ phần dệt Hà Đông. Tôi xin chân thành cám ơn cô Phạm Thị Minh Hồng đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Sinh viên SV: Nguyễn Thị Phương Anh 1 Lớp: Kế toán 48C
  5. Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Phương Anh PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG - HANOSIMEX 1.1/Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex. 1.1.1 Đôi nét chung nhất về công ty cổ phần dệt Hà Đông Công ty cổ phần Dệt Hà Đông HANOSIMEX là một công ty trực thuộc tổng công ty Dệt may Hà Nội được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0303000404 – ngày 21 tháng 12 năm 2005 – do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây ( nay thuộc Hà Nội) cấp.Công ty hiện có diện tích đất sử dụng là 17.210 m 2, số cán bộ công nhân viện hiện có khoảng 500 người. Loại hình sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất, gia công các mặt hàng khăn bông xuất khẩu. - Tên gọi hiện tại: Công ty cổ phần dệt Hà Đông HANOSIMEX - Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX Hadong Textile Joint Stock Company. - Tên viết tắt: HANOSIMEX - HDT - Địa chỉ: Đường 430 – Cầu Am – Phường Vạn Phúc – Thành phố Hà Đông – Hà nội. - Mã số thuế: 0500476693 - Vốn điều lệ: 13 tỷ đồng Việt Nam - Điện thoại: 0343.824403 – Fax: 0343.824505 - Email: nmhadong@hn.vnn.vn 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Tiền thân của công ty cổ phần dệt hà Đông là công ty công nghiệp Hà Đông thuộc thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây. Công ty được thành lập cách đây 52 năm, đã trải qua quá trình phát triển lâu dài với nhiều lần đổi tên. Năm 1982 công ty công nghiệp Hà Đông được đổi tên thành xí nghiệp gia công dệt và sửa chữa thiết bị đo lường Hà Đông, hình thức kinh doanh chủ yếu là quản lý SV: Nguyễn Thị Phương Anh 2 Lớp: Kế toán 48C
  6. Báo cáo thực tập tổng hợp hợp tác xã dệt trong địa bàn tỉnh Hà Tây. Năm 1987, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên công ty thành nhà máy Dệt Hà Đông. Công ty bắt đầu phát triển theo hướng sản xuất tập trung với máy móc thiết bị công nghiệp hiện đại. Năm 1992, nhà máy dệt Hà Đông đổi tên thành công ty dệt Hà Đông, là một doanh nghiệp nhà nước – đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam. Năm 1995 công ty dệt Hà Đông được sáp nhập về Công ty dệt- may Hà Nội, trở thành nhà máy thành viên của công ty dệt may Hà Nội với tên gọi là nhà máy Dệt Hà Đông hạch toán phụ thuộc và không có tư cách pháp nhân. Năm 2006 nhà máy được cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần Dệt Hà Đông- HANOSIMEX với số vốn điều lệ là 13 tỷ đồng Việt Nam, vẫn là một công ty con thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội. Trải qua giai đoạn phấn đấu và phát triển hơn 50 năm, hiện nay công ty có một cơ sở vật chất vững mạnh với diện tích công ty vào khoảng 17.210m 2. Về trang thiết bị: công ty đã tập trung trang bị những máy móc thiết bị tương đối hiện đ ại, được nhập khẩu từ Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc…. Số cổ phiếu đang lưu hành: 1.300.000 cổ phiếu. Hiện tại công ty có trên 1000 cổ đông, trong đó Tổng công ty Dệt may Hà Nôi nắm giữ 52% cổ phần, các cổ đông khác nắm giữ 48% cổ phần còn lại. Không ngừng lớn mạnh và phát triển, công ty đã khắc phục mọi khó khăn, vươn lên bằng sự chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc, lãnh đạo công ty, công ty cổ phần dệt Hà Đông HANOSIMEX đã đạt được một số thành tựu đáng kể, tạo niềm tin đối với toàn thể nhân viên trong công ty, đồng thời xây dựng được uy tín đối với khách hàng và chiếm được vị thế trong ngành dệt may Việt Nam. 1.2/ Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty c ổ ph ần d ệt Hà Đông. 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Dệt Hà Đông. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu: Lĩnh vực kinh doanh được nêu trong điều lệ công ty là: SV: Nguyễn Thị Phương Anh 3 Lớp: Kế toán 48C
  7. Báo cáo thực tập tổng hợp a. Sản xuất kinh doanh, gia công các sản phẩm dệt may b. Kinh doanh siêu thị, nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng. c. Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy đinh của pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực trên, trong đó hoạt động dệt may là then chốt nhằm đạt lợi nhuận cao nhất, tăng lợi tức cho các cổ đông, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, phát triển công ty và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hiện tại công ty đang hoạt động trong lĩnh vực dệt may với tư cách là công ty cổ phần thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội. Công ty chuyên sản xuất – kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng khăn bông: Khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm, khăn thảm. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông. - Công ty cổ phần dệt Hà Đông chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng khăn bông. Hoạt động sản xuất bao gồm 2 loại sau: • Tự sản xuất từ đầu đến khi tạo thành phẩm hoàn chỉnh. • Mua nhập khăn thô rồi gia công chế biến thành thành phẩm hoàn chỉnh. - Do có 2 cách sản xuất sản phẩm khác nhau nên cũng có sự khác nhau về các loại nguyên vật liệu, nhân công và các công đoạn sản xuất. Vì vậy việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm phải được phân chia rõ ràng và ghi chép chi tiết, đầy đủ để không bị nhầm lẫn. - Công ty không xuất khẩu khăn bông trực tiếp ra thị trường nước ngoài mà thông qua công ty mẹ. do đó khách hàng của công ty đa phần là Tổng công ty d ệt may Hà Nội. 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông.  Đặc điểm tổ chức sản xuất: Khi phát sinh đơn đặt hàng, giám đốc sản xuất cùng phòng kế hoạch thị trường tổ chức lập kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu. Sau đó xác định số lượng cũng SV: Nguyễn Thị Phương Anh 4 Lớp: Kế toán 48C
  8. Báo cáo thực tập tổng hợp như chủng loại nguyên vật liệu cần thiết, lập phiếu công nghệ và định mức. Bản kế hoạch này được chuyển cho phòng kỹ thuật để tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Tại đây, giám đốc kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm về việc tổ chức sản xuất và giao nhiệm vụ cho các trưởng ca chuyên trách. Các công việc cụ thể sẽ được giao cho các tổ trưởng để quản lý và tổ chức cho công nhân thực hiện. Hiện nay công ty có các phân xưởng là: - Nhà máy dệt nhuộm bao gồm: phân xưởng dệt, phân xưởng hồ mắc, phân xưởng tẩy nhuộm, sấy văng - Nhà máy may - Phân xưởng cơ điện và đóng dấu.  Quy trình công nghệ: Bao gồm các bước sau: Bước 1: Nhận thông báo đơn đặt hàng. Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất và xác định sản phẩm mẫu/ Bước 3: Bộ phận sản xuất nhận kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu. Xây dựng phiếu công nghệ + Định mức và triển khai kế hoạch sản xuất dệt nhuộm. Bước 4: Xác định kế hoạch về sợi + nhập kho sợi + kiểm tra. Bước 5: Hồ sợi + kiểm tra. Bước 6: Dệt ( tạo ra khăn mộc). Bước 7: Kiểm mộc và nhập kho. Kết thúc giai đoạn dệt. Bước 8: Chuẩn bị khăn mộc và nấu tẩy. Bước 9: Nấu tẩy lần 1 + nấu tẩy lần 2, giặt + nấu tẩy nhộm, giặt. Bước 10: Kiểm tra sau đó vắt + sấy nung + sấy văng. Bước 11: Kiểm tra và triển khai kế hoạch sản xuất may. Kết thúc giai đoạn tẩy nhuộm. Bước 12: Chuẩn bị khăn đã tẩy. Bước 13: Cắt dọc + May dọc + cắt ngang + may ngang. Bước 14: Đơn công nghệ in, băng thêu. Bước 15: Kiểm kim + đóng kiện và nhập kho. SV: Nguyễn Thị Phương Anh 5 Lớp: Kế toán 48C
  9. Báo cáo thực tập tổng hợp Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ theo sơ đồ sau: Sợ i Tẩy Khăn Hồ sợi Dệt May bông nhuộm TP khăn Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn Hiện nay công ty tổ chức sản xuất thành 3 ca/ngày. Riêng phân xưởng may chỉ tiến hành sản xuất 1 ca/ngày theo giờ hành chính. Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu chính là sợi, xăng dầu, hóa chất – thuốc nhuộm, chỉ…phụ tùng trong ngành dệt may rất đa dạng với gần 2000 loại khác nhau vì vậy công ty có rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên nhà cung cấp chính của công ty vẫn là Tổng công ty dệt may Hà Nội. 1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh c ủa công ty cổ phần dệt Hà Đông. 1.3.1. Tổ chức nhân sự trong công ty. Công ty hiện có khoảng gần 600 công nhân viên. Trong đó: - Nhân viên văn phòng là 65 người với 90% trình độ đại học. - Công nhân sản xuất trực tiếp là 500 người, chủ yếu là thợ bậc 3, bậc 4. Trình độ công nhân ở mức trung bình, phần lớn chưa qua trường lớp mà là do công ty tự đào tạo. Hàng năm công ty luôn tổ chức nâng cao trình độ tay nghề và trình độ quản lý cho công nhân cũng như các cán bộ quản lý. 1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững mạnh trên thị trường, bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, hội đồng quản trị, tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc. ô hình mới được dự kiến thay đổi và đ ưa vào hoạt động từ ngày 01/01/2010. ( được tổ chức như trong sơ đồ 2). Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty: - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Điều lệ công ty quy định Đại hội cổ đông SV: Nguyễn Thị Phương Anh 6 Lớp: Kế toán 48C
  10. Báo cáo thực tập tổng hợp họp mỗi năm một lần do Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian không quá 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản lý công ty theo nhiệm kỳ, bầu ban kiểm soát đ ể kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và công tác quản lý điều hành công ty. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm bốn thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn, có nhiệm kỳ là ba năm.Đại diện cổ đông chi phối có ba thành viên Hội đồng quản tr ị, trong đó có 1 thành viên giữ chức chủ tịch. - Ban kiểm soát: Có ba thành viên, trong đó có một thành viên có chuyên môn về kế toán tài chính làm trưởng ban. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và có thể kéo dài thêm tối đa là 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng (nếu có). Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. - Tổng giám đốc: là người đại diện của công ty, thay mặt công ty giải quy ết tất cả những vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốc là người phụ trách chung toàn bộ các hoạt động của công ty, không trực tiếp ra quyết định mà thông qua các phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng. - Các Phó tổng giám đốc kiêm trưởng các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý, tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo điều lệ và pháp luật hiện hành. • Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp các lĩnh vực: Điều hành công tác thuộc lĩnh vực kỹ thuật; quản lý và sử dụng nguyên li ệu, hóa chất, công nghệ thiết bị và quy trình sản xuất. Ngoài ra còn thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm…đồng thời chịu trách nhiệm đưa ra các biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất, công tác kỹ thuật an toàn lao động, công tác điều hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất l ượng ISO, công tác đầu tư, công tác sáng kiến cải tiến, công tác môi trường và các công tác khác do Tổng giám đốc phân công. SV: Nguyễn Thị Phương Anh 7 Lớp: Kế toán 48C
  11. Báo cáo thực tập tổng hợp • Phó Tổng giám đốc phụ trách KHSX: Kiêm ủy viên hội đồng quản trị công ty, phụ trách điều hành sản xuất lĩnh vực Dệt Nhuộm, May. Theo dõi và xây dựng quy hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty, xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất, giao dịch đàm phán với khách hàng những vấn đề liên quan đến KHSX, chỉ đạo xử lý hàng tồn kho, chỉ đạo công tác kế hoạch vật tư, tiến độ cung cấp phục vụ cho KHSX…và các công tác khác do Tổng giám đốc phân công. • Phó Tổng giám đốc phụ trách nhân sự: Kiêm chủ tịch công đoàn, phụ trách điều hành công tác quản trị nguồn nhân lực, lao động, tiền lương, công tác đào tạo, công tác tổ chức sản xuất, công tác bảo hộ lao động…. - Các phòng ban chuyên môn: • Phòng điều hành sản xuất: Phụ trách các lĩnh vực: Khoa học- kỹ thuật công nghệ; định mức kinh tế- kỹ thuật, dự trữ vật tư phụ tùng, bảo toàn, bảo dưỡng thiết bị và phục vụ công nghệ; công tác cải tiến kỹ thuật; hệ thống quản lý ch ất lượng sản phẩm; quản lý công tác an toàn lao động; thực hiện công tác đầu tư sáng kiến; xây dựng KHSX và triển khai giám sát việc điều hành công tác KHSX. • Phòng tổ chức hành chính: Triển khai thực hiện mô hình tổ chức của các đơn vị và ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiễm cán bộ trong công ty theo ch ỉ đ ạo của Ban giám đốc và hội đồng quản trị; xây dựng và ban hành các kế hoạch về lao động; xây dựng và ban hành quy định, quy chế, nội quy quản lý công tác lao đ ộng; quản lý công tác hành chính lưu trữ hổ sơ, tư liệu lao động; giải quyết các vấn đ ề về lao động theo chế độ. • Phòng kinh doanh: Quản lý việc lập kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu; tiếp nhận và xử lý các đơn đặt hàng; giao dịch, ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế … • Phòng kế toán tài chính: Thực hiện phản ánh đúng, đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Tổ chức lưu trữ dữ liệu và thực hiện kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán…Phòng có trách nhiệm báo cáo chính xác và kịp thời cho Ban giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình hoạt động SXKD của công ty và tham mưu cho Ban giám đốc các kế hoạch về tài chính. SV: Nguyễn Thị Phương Anh 8 Lớp: Kế toán 48C
  12. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phó tổng giám Phó tổng giám Phó tổng giám đốc Quản trị đốc Quản trị đốc Quản trị kỹ thuật KHSX nhân sự Phòng Phòng kinh Phòng kế Phòng tổ điều hành doanh toán tài chức hành sản xuất chính chính Nhà máy Dệt Nhà máy May nhuộm Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cồ phần dệt Hà Đông- Hanosimex Ghi chú: Chức năng giám sát: Điều hành trực tuyến: 1.4/ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh c ủa công ty c ổ ph ần d ệt Hà Đông những năm gần đây Sau bốn năm thực hiện cổ phần hóa, công ty cổ phần dệt Hà Đông đã có những SV: Nguyễn Thị Phương Anh 9 Lớp: Kế toán 48C
  13. Báo cáo thực tập tổng hợp bước tiến đáng kể. Sản lượng sản phẩm sản xuất không ngừng tăng qua các năm kéo theo doanh thu tiêu thụ tăng và lợi nhuận tăng cao. Mặc dù tách ra kh ỏi công ty mẹ và hạch toán độc lập công ty đã gặp rất nhiều khó… nhưng với sự điều hành sáng suốt của ban giám đốc, sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên công ty đã đứng vững trên thị trường và đạt được những thành tựu lớn.Đ ể thấy được kết quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty ta theo dõi bảng sau:. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Giá trị SX 117.845.506.000 123.405.888.000 80.862.000.000 85.448.000.000 công nghiệp 2.Doanh thu bán hàng và 133.077.231.501 156.802.039.217 101.130.510.089 126.887.156.037 cung cấp dịch vụ - Trong đó, DT 100.488.300.214 114.769.800.741 96.073.307.542 101.012.504.412 xuất khẩu 3. Các khoản giảm trừ - - - 496.164.368 doanh thu 4. DTT về bán hàng và cung 133.077.231.501 156.802.039.217 101.130.510.089 126.390.991.669 cấp dịch vụ 5. Giá vốn 125.612.781.215 149.547.500.021 94.562.487.410 119.290.415.108 hàng bán 6. Lợi nhuận gộp về bán 7.464.450.286 7.254.539.196 6.568.022.679 7.100.576.561 hàng và cung cấp dịch vụ 7. Doanh thu hoạt động tài 29.546.120 37.546.875 39.210.420 41.251.752 chính 8. Chi phí tài 98.351.265 100.128.312 130.311.789 155.305.539 chính 9. Chi phí bán 2.896.200.140 2.985.210.410 2.284.146.213 2.490.456.394 hàng 10. Chi phí quản lý doanh 3.800.269.584 3.741.845.657 3.621.874.620 3.726.814.556 nghiệp 11. Doanh thu - - - - khác 12. Chi phí - - - - SV: Nguyễn Thị Phương Anh 10 Lớp: Kế toán 48C
  14. Báo cáo thực tập tổng hợp khác 13.Lợi nhuận thuần từ hoạt 699.175.417 464.901.692 570.900.477 769.251.823 động kinh doanh 14.Thuế TNDN phải - - 79.926.067 96.156.478 nộp 15. Lợi nhuận sau thuế 699.175.417 464.901.692 490.974.410 673.095.345 TNDN Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông Qua bảng kết quả kinh doanh những năm gần đây của công ty cổ phần dệt Hà Đông tay thấy năm nào công ty cũng hoạt động hiệu quả và có lãi. Tuy nhiên năm 2208, 2009 giá trị sản xuất công nhiệp và doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đều giảm so với năm 2006, 2007. Nguyên nhân ở đây là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008 làm cho công ty gặp nhiều khó khăn. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế này tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước mà nguồn tài chính cũng như thị trường nguyên vật liệu, hóa chất…trong nước khan hiếm, vì vậy công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất để đảm bảo hoạt đ ộng và thu đ ược l ợi nhuận. Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là xuất khẩu cũng vì thế mà bị ảnh hưởng, do đó doanh thu tiêu thụ giảm. Tuy nhiên, tuy bị ảnh hưởng khác quan nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận tương đối lớn, năm 2009 hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh đã khởi sắc và tăng so với năm 2008. Đây là kết quả của sự cố gắng vượt qua khó khăn giúp công ty đứng vững qua khủng hoảng của tập thể lãnh đạo, công nhân viên của công ty cổ phần dệt Hà Đông. Vì công ty cổ phần hóa từ năm 2006 nên được áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN trong 5 năm. Cụ thể 2 năm đầu là năm 2006, 2007 công ty đ ược miễn 100% thuế TNDN. 3 năm tiếp theo từ năm 2008 công ty được giảm 50% thuế TNDN. Năm 2008 công ty áp dụng mức thuế suất là 28% trên tổng lợi nhuận trước thuế TNDN, từ năm 2009 áp dựng mức thuế mới là 25% trên tổng lợi nhuận trước thuế TNDN. Chi phí khác và thu nhập khác của công ty đều tính vào chí phí, thu nhập hoạt động tài chính. SV: Nguyễn Thị Phương Anh 11 Lớp: Kế toán 48C
  15. Báo cáo thực tập tổng hợp Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần dệt Hà Đông: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 48.826.205.00 55.840.673.00 43.195.045.56 1. Tài sản 0 0 3 39.358.489.687 - TS ngắn hạn 16.866.383.000 26.926.637.000 16.713.731.507 14.568.980.095 -TS dài hạn 31.959.822.000 28.914.036.000 26.481.314.056 23.715.634.592 2.Nguồn 48.826.205.00 55.840.673.00 43.195.045.56 vốn 0 0 3 39.358.489.687 -Nợ phải trả 33.712.082.000 39.440.404.000 27.779.071.654 23.575.601.273 -Vốn CSH 15.114.123.000 16.400.268.000 15.415.973.909 15.782.888.414 Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty Qua các số liệu về tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty các năm gần đây ta thấy năm 2007 tổng tài sản, nguồn vốn của công ty tăng so với năm 2006, tuy nhiên từ năm 2008 lại có xu hướng giảm, đến năm 2009 thì tổng tài sản, nguồn vốn chỉ còn 39.358.489.687 VNĐ, giảm gần 10 tỷ đồng so với năm 2006. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, do vậy nên ban lãnh đạo công ty đã quyết định thu hẹp quy mô đ ể duy trì hoạt động và thu được lợi nhuận. Về cơ cấu tài sản ta thấy các năm TS dài hạn đều chiếm phần lớn tổng tài sản ( > 50%), tỷ lệ TS dài hạn trên Vốn CSH đều > 1 chứng tỏ công ty chú trọng đầu tư vào TSCĐ, hầu hết TSCĐ đều được đầu tư từ vốn CSH. Điều này phản ánh tình hình tài chính của công ty tuơng đối ổn đinh.Về cơ cấu nguồn vốn, ta thấy ở tất cả các năm Nợ phải trả đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn chứng tỏ công ty chiếm dụng được vốn để hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên nợ phải trả quá cao làm xuất hiện rủi ro tài chính, khả năng thanh toán thấp làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết các khoản nợ đến hạn SV: Nguyễn Thị Phương Anh 12 Lớp: Kế toán 48C
  16. Báo cáo thực tập tổng hợp PHẦN 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG – HANOSIMEX 2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty luôn hướng tới việc thực hiện các nguyên tắc sau: - Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng. - Phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của đơn vị, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. - Gọn nhẹ, tránh những khâu trung gian không cần thiết. Căn cứ vào khối lượng công tác kế toán nhiều hay ít, nghiệp vụ kinh tế phức tạp hay đơn giản mà bố trí cơ cấu bộ máy kế toán và phân công người phụ trách. Bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Kế toán trưởng ( Trưởng phòng kế toán) Phó phòng kế toán, kế toán tổng hợp, công nợ, thuế Thủ quỹ, kế toán Kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ, nguyên vật liệu lương, BHXH, giá tính giá, TSCĐ, thành XDCB Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt Hà Đông Hanosimex SV: Nguyễn Thị Phương Anh 13 Lớp: Kế toán 48C
  17. Báo cáo thực tập tổng hợp Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, kế toán trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm ra các quyết định. Kế toán trưởng phân công nhiệm vụ, công việc cho các kế toán viên, mỗi kế toán viên tự hoàn thành công việc c ủa mình và phải báo cáo lại cho kế toán trưởng. Do đó, công tác HTKT trong phòng không bị chồng chéo, mỗi quyết định, thông tin đều là duy nhất, hoạt động xuyên suốt, không bị trở ngại, truy cập thông tin nhanh và chính xác do chỉ cần kết nối với hệ thống trung tâm. • Chức năng, nhiệm vụ của nhân viên - Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty, tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của từng nhân viên trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về tính chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về số liệu kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có quyền phân công nhiệm vụ cho các cán bộ, nhân viên trong phòng, đề xuất, khen thưởng các nhân viên trong phòng. - Phó phòng kế toán: Tham mưu cho Tổng giám đốc và trưởng phòng kế toán trong điều hành hoạt động của phòng kế toán tài chính theo nhiệm vụ đ ược giao. Phó phòng kế toán trực tiếp làm kế toán công nợ, thuế, một phần kế toán tổng hợp và các công việc khác do trưởng phòng giao, đồng thời phụ trách về ISO của phòng và có quyền thay mặt kế toán trưởng - Thủ quỹ, kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi và quản lý tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ của công ty, đồng thời kiêm theo dõi, hạch toán quá trình nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ… - Kế toán thanh toán lương, BHXH, giá thành: Đảm nhận theo dõi, tính toán và phân bổ lương, BHXH cho người lao động; đồng thời tập hợp chi phí tính giá thành cuối kỳ. - Kế toán tiêu thụ, tính giá, TSCĐ, XDCB: Theo dõi và hạch toán hoạt đ ộng tiêu thụ, quản lý việc ghi sổ TSCĐ, KHTSCĐ và công tác XDCB. Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc công ty, các nhân viên trong phòng được điều hành trực tiếp bởi kế toán trưởng. Các nhân viên kế toán được phân công phụ trách các phần hành được giao có trách SV: Nguyễn Thị Phương Anh 14 Lớp: Kế toán 48C
  18. Báo cáo thực tập tổng hợp nhiệm thực hiện đúng đắn, đầy đủ và chính xác công việc của mình, những phần hành kế toán có liên quan đến nhau thì có sự hỗ trợ lẫn nhau tuy nhiên vẫn phải đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, và chồng chéo công việc. Quan hệ giữa các nhân viên kế toán là ngang hàng, có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo. • Các phần hành kế toán trong tổ chức bộ máy kế toán của công ty: - Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ; - Vốn bằng tiền; - Tài sản cố định; - Mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp; - Bán hàng và thanh toán với khách hàng; - Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, - Tiền lương và BHXH. Các phần hành kế toán được hạch toán riêng rẽ nhưng đều có liên hệ với kế toán tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành. 2.2/ Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông. 2.2.1. Các chính sách kế toán chung. • Các quy định chung: Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam( ký hiệu là VND) Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo quý. • Chuẩn mực và các chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doang nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các thông tư bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán kèm theo đến thời điểm lập Báo cáo tài chính năm. Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Kế toán máy, phần mềm kế toán sử dụng là phần mềm kế toán Fast Accouting do công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast ban hành. SV: Nguyễn Thị Phương Anh 15 Lớp: Kế toán 48C
  19. Báo cáo thực tập tổng hợp • Các chính sách kế toán áp dụng:  Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Nguyên tắc xác định tiền: Là toàn bộ số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng hiện có của công ty tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Được xác định trên cơ sở các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 03 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua các khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.  Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm: Giá Các khoản Chi phí vận Các chi phí + thuế không + chuyển, bốc + liên quan mua được hoàn xếp, bảo khác quản Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên Xác định giá trị sản phẩm dở dang: Giá trị sản phẩm dở dang của công ty được tính theo chi phí NVL chính trên cơ sở kiểm kê xác định số lượng NVL đang trên dây truyền sản xuất hoặc trong công đoạn sản xuất. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Ghi nhận các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định tại thông tư số 228/2008/TT-BTC ban hành ngày 7/12/2009 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn mới chế độ trích lập và sử dụng các khoản giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành hàng hóa sản phẩm, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.  Phương pháp kế toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VND theo tỷ SV: Nguyễn Thị Phương Anh 16 Lớp: Kế toán 48C
  20. Báo cáo thực tập tổng hợp giá thực tế của ngân hàng giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại sổ dư của các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối niên độ được kết chuy ển vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt động tài chính.  Ghi nhận và tính khấu hao TSCĐ: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc và các chi phí khác có liên quan trực tiếp mà công ty đã bỏ ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng TSCĐ đ ược ghi nh ận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Từ ngày 01/01/2010 công ty đã đưa vào áp dụng quy định mới của BTC : Thông tư 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/1009.  Nghĩa vụ thuế: Thuế GTGT: Thuế GTGT được kê khai và hạch toán theo phương pháp khấu trừ. Mức thuế suất GTGT áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ bán ra là 10%, 5%. Thuế TNDN: Công ty hạch toán thuế TNDN theo quy định về Luật thuế TNDN hiện hành. Thuế suất thuế TNDN công ty phải nộp là 28% từ năm 2007 trở về trước và từ năm 2008, công ty áp dụng mức thuế suất là 25% theo luật thuế TNDN mới. Các loại thuế khác theo quy định của Nhà nước. 2.2.2/ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Công ty tổ chức vận dụng chứng từ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, và sửa đổi bổ sung theo thông tư 161/2007/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2007. Một số đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty như sau: • Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán: SV: Nguyễn Thị Phương Anh 17 Lớp: Kế toán 48C
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1