intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT15

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT15 sau đây với lời giải chi tiết và thang điểm rõ ràng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp ôn thi tốt nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT15

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 5 (2012 – 2015) NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA KTDN ­ LT  15 Câu 1: (2 điểm) 1. Trình bày những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi (0,5 điểm) ­ Cổ  phiếu  ưu đãi là chứng chỉ  xác nhận quyền sở  hữu trong công ty cổ  phần   đồng thời cho phép người nắm giữ cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi   hơn so với cổ đông thường. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, ngày nay ở nhiều nước các  Công ty cổ phần phát hành nhiều cổ phiếu ưu đãi khác nhau. Tuy nhiên loại cổ phiếu  ưu đãi thường được các Công ty cổ phần ở  nhiều nước sử dụng là loại cổ  phiếu ưu   đãi cổ tức, loại cổ phiếu này có các đặc trưng chủ yếu sau:  Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty Khác với cổ  phiếu thường, cổ  phiếu  ưu đãi mang lại cho người nắm giữ  nó  được hưởng một khoản lợi tức cổ phần cố định và đã được xác định trước, không phụ  thuộc vào kết quả  hoạt động của Công ty. Mặt khác cổ  phiếu  ưu đãi còn nhận được   các cổ tức trước các cổ đông thường. Ngoài ra khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì  cổ đông ưu đãi còn được thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường. Sự tích lũy cổ tức Phần lớn các cổ phiếu ưu đãi của Công ty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi tích   lũy. Điều đó có nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty gặp khó khăn trong kinh   doanh thì có thể tuyên bố hoãn trả nợ lợi tức cổ phần  ưu đãi. Số  cổ tức đó được tích   lũy lại tức là được cộng dồn lại và được chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải   được trả  cho cổ  đông  ưu đãi trước khi công ty tuyên bố  trả  cổ  tức cho các cổ  đông   thường. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích cho các cổ đông ưu đãi. Không được hưởng quyền bỏ phiếu Khác với cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường không được hưởng quyền   bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như khi thông qua các vấn đề quan trọng  trong quản lý công ty.  Quỹ thanh toán Một số  công ty phát hành cổ  phiếu  ưu đãi có điều khoản lập quĩ thanh toán   nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng một số  lượng cổ  phiếu  ưu đãi theo một tỷ  lệ  nhất định. Thời hạn
  2. Cổ  phiếu  ưu đãi nói chung không có thời hạn thanh toán vốn gốc. Tuy nhiên,  trong những năm gần đây, một số Công ty cổ phần ở các nước phát hành cổ phiếu ưu  đãi với việc lập quỹ thanh toán, do vậy với loại cổ phiếu ưu đãi này có thời hạn thanh   toán. 2. Phân tích những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng việc phát hành cổ  phiếu ưu đãi tại doanh nghiệp (1,5 điểm) a. Những điểm lợi Thứ nhất, không bắt buộc phải trả tức cố định đúng hạn Một lợi thế quan trọng của cổ phần  ưu đãi đối với Công ty phát hành là ở  chỗ  mặc dù phải trả  lợi tức cố định nhưng khác với trái phiếu , Công ty phát hành không  nhất thiết phải trả đúng hạn hàng năm mà có thể hoãn trả sang kỳ sau. Điều này giúp  cho công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn,   công ty không có khả năng trả cổ tức đúng hạn. Thứ hai, có khả năng làm tăng lợi tức cổ phần thường Việc phát hành cổ  phiếu  ưu đãi có khả  năng giúp cho các cổ  đông thường thu   được lợi tức cổ phần cao hơn khi Công ty có triển vọng thu được lợi nhuận cao trong   hoạt động kinh doanh do cổ đông thường không phải chia sẻ lợi nhuận cao cho các cổ  đông  ưu đãi, đồng thời Công ty chỉ  phải trả  cho cổ  đông  ưu đãi một khoản cổ  tức  không thay đổi. Thứ ba, giúp công ty tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và quyền kiểm soát  cho các cổ đông mới  Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi mặc dù dẫn tới việc tăng thêm các cổ đông; tuy  nhiên do các cổ  đông  ưu đãi không có quyền biểu quyết, vì vậy các cổ  đông thường  hiện tại của công ty không bị  chia sẻ quyền kiểm soát các hoạt động kinh doanh của   công ty cho các cổ đông mới. Thứ  tư, không phải cầm cố, thế chấp tài sản cũng như  lập quĩ thanh toán vốn   gốc Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố  tài sản. Mặt khác, do cổ  phiếu  ưu đãi không có thời hạn hoàn trả  và không bắt buộc   phải lập quĩ thanh toán; do vậy việc sử  dụng cổ phiếu  ưu đãi có tính chất mềm dẻo  và linh hoạt hơn trái phiếu. b. Những điểm bất lợi Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu So với trái phiếu, lợi tức của cổ phiếu ưu đãi thường cao hơn, do mức độ rủi ro  đối với người đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với người đầu tư trái phiếu.  Lợi tức cổ phiếu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty  Giống như đối với cổ phiếu thường, lợi tức cổ phiếu  ưu đãi cũng không được  trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu  đãi cao hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu. Chính vì thế, các công ty rất hạn chế sử  dụng cổ phiếu ưu đãi trong việc tài trợ nhu cầu tăng vốn.
  3. Câu 2: (5 điểm) 1. (1 điểm) * Viết được các công thức tính thuế: (0,5 điểm) ­ Công thức tính thuế GTGT: + Theo phương pháp khấu trừ: + Theo phương pháp trực tiếp trên GTGT ­ Công thức tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp ­ Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt ­ Công thức tính thuế thu nhập DN phải nộp * Trình bày được nội dung căn cứ tính thuế GTGT (0,5 điểm) 2. Tính được thuế ở các khâu: * Mua hàng (1,5 điểm) 1. Thuế nhập khẩu của dây chuyền = 5.000 x 1% = 50 Thuế GTGT phải nộp tại cửa khẩu = (5.000 + 50) x 10 % = 505 2. Thuế nhập khẩu của mầu thực phẩm = 5.000  x 20% = 1.000 Thuế GTGT phải nộp tại cửa khẩu = (5.000 + 1.000) x 10% = 600 3. Giá CIF = giá FOB + chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm Giá CIF = giá FOB + chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm Giá CIF = 0,025 + 0,005 = 0,03 Trị giá tính thuế nhập khẩu = 40.000 x 0,03 = 1.200 Thuế nhập khẩu phải nộp tại cửa khẩu = (1.200 + 780) x 65% = 1.287 Thuế GTGT phải nộp tại cửa khẩu = (1.200 + 780 + 1.287) x 10% = 326,7 4. Thuế GTGt đầu vào được khấu trừ = 20.000 x 10% = 2.000 5. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 6.000 x10% = 600 * Tiêu thụ (1,5 điểm) 1. Thuế XK phải nộp của nước ngọt = 250.000 x 0,03 x 2% = 150 Thuế XK phải nộp của rượu = 80.000 x 0,17 x 2% = 272 Thuế NK của NVL để SX ra nước ngọt được hoàn =  Thuế NK của NVL để sản xuất ra rượu được hoàn =  Thuế TTĐB của NVL để SX ra rượu được hoàn =  2. Giá CIF = giá FOB + chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm Giá FOB = 0,037­ 0,002 = 0,035 Thuế XK phải nộp của nước ngọt = 60.000 x 0,035 x2% = 42 Thuế XK phải nộp của rượu = 40.000 x 0,15 x 2% = 120 Thuế NK của NVL để SX ra nước ngọt được hoàn =  Thuế NK của NVL để SX ra rượu được hoàn =  3. Thuế GTGT đầu ra phải nộp của nước ngọt = 70.000 x 0,033 x 10% = 231 Thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán của rượu = 40.000 x 0,156 x 10% = 624 Thuế TTĐB được hoàn của NVL sản xuất rượu =  * Các loại thuế phải nộp: (1 điểm)
  4. Thuế NK phải nộp tại cửa khẩu = 1.830 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 4.031,7 Thuế TTĐB phải nộp tại cửa khẩu nhập = 1.287 Thuế XK phải nộp tại cửa khẩu = 584  Thuế NK được hoàn = 807,2 Thuế TTĐB được hoàn = 411,84 Thuế TTĐB phải nộp khi bán sản phẩm rượu 24= 624 Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ = 624 – 4.031,7 = ­ 3.407,7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2