Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam" nhằm đánh giá thực trạng về quản lý quốc tịch, hộ tịch ở Việt Nam trong thời gian qua đối với người dân di cư tự do về Việt Nam từ Campuchia; Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị về cải cách thủ tục hành chính trong quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG MINH QUANG QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO TỪ CAMPUCHIA VỀ VIỆT NAM ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG MINH QUANG QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO TỪ CAMPUCHIA VỀ VIỆT NAM ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ 8380102 Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Nam Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan luận văn “Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam” là kết quả quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Văn Nam. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật và Học viện Hành chính Quốc gia về sở hữu trí tuệ trong việc trích dẫn những nội dung, số liệu liên quan làm tư liệu cho công trình nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Hoàng Minh Quang
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Văn Nam, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo, các Phòng ban chức năng và các Khoa của Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy, cô đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ em trong thời gian học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô chủ nhiệm và các bạn học viên lớp Cao học Luật Hiến pháp và Luật hành chính đã cùng em chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm học tập cũng như các kỷ niệm đáng nhớ khi tham gia khóa đào tạo này. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, dù đã cố gắng trong việc tiếp thu, trao đổi những kiến thức đóng góp của các quý thầy cô và bạn bè; khảo sát số tài liệu và tham khảo thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, song khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được những góp ý của các quý thầy, cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn ./. Học viên Hoàng Minh Quang
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 7 7. Bố cục của luận văn................................................................................... 7 CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO ....................................................... 9 1.1. Một số vấn đề liên quan về quốc tịch .................................................. 9 1.1.1. Khái niệm về quốc tịch .................................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm của quốc tịch .................................................................. 10 1.1.3. Ý nghĩa của quốc tịch..................................................................... 12 1.2. Một số vấn đề liên quan về hộ tịch .................................................... 12 1.2.1. Khái niệm về hộ tịch ...................................................................... 12 1.2.2. Đặc điểm của hộ tịch ...................................................................... 12 1.2.3. Ý nghĩa của hộ tịch ........................................................................ 13 1.3. Quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch ............................................ 13 1.3.1. Quản lý nhà nước về quốc tịch....................................................... 13 1.3.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch .......................................................... 14 1.3.3. Vai trò của quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch........................ 14 1.3.4. Chủ thể của quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch ...................... 15 1.3.5. Nội dung của quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch .................... 15 1.4. Một số vấn đề về người dân di cư tự do từ Camphuchia về Việt Nam và các quy định của pháp luật về quốc tịch, hộ tịch ................. 16 1.4.1. Một số vấn đề người di dân tự do ……………………………….…16 1.4.2. Quy định của pháp luật về quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Camphuchia về Việt Nam ……………………………………….. 19 Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………….. 22
- CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG VỀ QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO TỪCAMPUCHIA VỀ VIỆT NAM ………………………………………………………………. 23 2.1. Thực trạng về quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam…………………………………………………… 23 2.1.1. Tình hình chung về người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam thời gian qua ................................................................................................. 23 2.1.2. Thực trạng quản lý hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam .............................................................................. 34 2.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch, hộ tịch ... 37 2.2.1. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch, hộ tịch cho các đối tượng liên quan ................................................................................ 37 2.2.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch, hộ tịch cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam ở các tỉnh phía Nam và Bình Phước ................................................................................................... 40 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam …41 2.3.1. Hạn chế, thiếu sót ............................................................................... 42 2.3.2. Nguyên nhân ...................................................................................... 44 Tiểu kết chương 2….…………..……………………………………….... 45 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO TỪ CAMPUCHIA VỀ VIỆT NAM ....................................... 47 3.1. Một số yêu cầu nâng cao hiệu quả trong quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam .................... 47 3.1.1. Xây dựng các Đề án, tiểu Đề án thực hiện có hiệu quả các chính sách cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam theo từng giai đoạn .................................................................................................. 47 3.1.2. Cần có những quy định thống nhất về cách giải quyết, phương pháp quản lý hành chính cụ thể đối với người di dân tự do, tránh trường hợp họ
- về ở Việt Nam từ trước năm 2000 đến nay vẫn chưa có bất kỳ loại giấy tờ hộ tịch gì............................................................................................. …..47 3.1.3. Đề nghị phải có quy định tạm thời xử lý riêng về quốc tịch, hộ khẩu, thường trú, tạm trú cho từng nhóm đối tượng di dân tự do để xác định, phân loại theo thời gian, thực hiện tốt việc quản lý hộ tịch, hộ khẩu đối với dân di cư tự do ............................................................................. 53 3.1.4. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho người dân nói chung, các đối tượng di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam nói riêng .......................... 49 3.1.5. Huy động và sử dụng minh bạch, hiệu quả các nguồn lực xã hội hóa từ công tác vận động đóng góp kinh phí từ các tổ chức, cá nhân …… 480 3.2. Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề quốc tịch, hộ tịch đối với người không quốc tịch; người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam ...................... 490 3.2.1. Đề nghị sửa đổi quy định về rút ngắn thời gian được cấp thẻ thường trú cho các đối tượng không có quốc tịch .............................................. 490 3.2.2. Đề nghị sửa quy định về văn bản thỏa thuận của cha, mẹ trong trường hợp con chưa thành niên nhập quốc tịch và làm giấy khai sinh khi trẻ có cha mẹ là người Việt Nam di dân tự do từ Campuchia về Việt Nam ................................................................................................................ 511 3.2.3. Quy định thống nhất, cụ thể để xác định người “không quốc tịch”, “người chưa xác định quốc tịch” hoặc “người Việt Nam định cư ở nước ngoài” để xác định thẩm quyền quản lý về hộ tịch thuộc UBND cấp huyện hay cấp xã .................................................................................... 522 3.3. Đề nghị phải có quy định tạm thời xử lý riêng về quốc tịch, hộ khẩu, thường trú, tạm trú cho từng nhóm đối tượng di dân tự do để xác định, phân loại theo thời gian, thực hiện tốt việc quản lý hộ tịch, hộ khẩu đối với dân di cư tự do …………………………………………………………..………………53 KẾT LUẬN ................................................................................................. 555
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………........ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa BL : Bộ luật TTg : Thủ tướng QĐ : Quyết định DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 1. Bảng thống kê số hộ dân di cư tự do từ Camphuchia về Việt Nam cần đăng ký Quốc tịch, hộ tịch ở Bình Phước…………………......... Trang 28
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con người từ khi sinh ra cho đến lúc chết đi thường gắn tư cách công dân của mình đối với một quốc gia cụ thể. Một trong những vấn đề đầu tiên thể hiện tư cách công dân đó là quốc tịch. Quyền được có quốc tịch là một quyền rất quan trọng của con người. Một khi đã được công nhận có quốc tịch của một quốc gia nào đó, nghĩa là người ấy có những quyền và nghĩa vụ liên quan. Quốc tịch vừa mang tính chính trị vừa mang tính pháp lý, là sự quan hệ hai chiều giữa cá nhân và nhà nước; giữa hai chủ thể này sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ qua lại với nhau. Ở mỗi quốc gia, trong từng thời điểm khác nhau có những quy định không giống nhau về quốc tịch. Nguồn luật quốc tế để các quốc gia cụ thể quy định về quốc tịch từ Tuyên ngôn nhân quyền năm 1948. Điều 15 của Tuyên ngôn đã khẳng định quyền có quốc tịch của mỗi cá nhân và trách nhiệm cấp quốc tịch của mỗi quốc gia. Những vấn đề liên quan đến từ chối, tước bỏ, thay đổi quốc tịch của một cá nhân nào đó phải được hành động trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Đối với Việt Nam, khi xây dựng các quy định của pháp luật về quốc tịch, đã nội luật hóa quy định của Tuyên ngôn nhân quyền năm 1948 thành từng điều luật cụ thể trong pháp luật quốc tịch, thể hiện mối quan hệ hai chiều giữa nhà nước Việt Nam với người mang quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch, hộ tịch luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau khi các hoạt động liên quan đến hộ tịch đều nằm trong phạm vi quốc tịch mà con người có được. Hộ tịch là những sự kiện pháp lý cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ lúc sinh ra cho đến lúc chết đi. Đây là một đảm bảo mang tính pháp lý từ phía Nhà nước để tạo điều kiện cho công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, qua đó cũng thể hiện sự bảo hộ của nhà nước đối với các quyền của công dân về mọi mặt theo quy định của pháp luật. Văn bản luật cao nhất là Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân liên quan đến quốc tịch, hộ tịch, các quyền nhân thân, tài sản khác. Cụ thể hóa các quyền ấy có những điều luật quy định
- 2 trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 và các văn bản luật liên quan. Vấn đề người không quốc tịch không chỉ là vấn đề quan tâm của Việt Nam mà là vấn đề chung của toàn cầu. Quốc tế đã có những nỗ lực cùng nhau để đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả tình trạng người không quốc tịch, tiến tới giảm thiểu tới mức thấp nhất về tình trạng này. Việt Nam cũng rất quan tâm đến việc xem xét các cơ sở pháp lý để tiến hành cấp quốc tịch cho những đối tượng đủ điều kiện, cụ thể: Từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/3/2017, các Sở Tư pháp trong cả nước và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã cấp 15.058 Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, 1.398 Giấy xác nhận có gốc Việt Nam cho người có yêu cầu. Theo quy định của Luật Quốc tịch1, những người đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật Quốc tịch năm 2014 có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt. Theo rà soát của Bộ Tư pháp, hiện nay, có bốn nhóm người không quốc tịch, trong đó có những người di cư tự do từ Campuchia đến sinh sống tại các tỉnh phía Nam. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn luôn chủ trương: Người dân Việt Nam sinh sống ở trong nước cũng như nước ngoài nói chung, người Việt Nam ở Campuchia đều là bộ phận không thể tách rời, Nhà nước đều quan tâm hỗ trợ để ổn định đời sống; phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; làm tốt công tác ngoại giao với phía Nhà nước Campuchia, động viên, tạo điều kiện để Việt kiều hạn chế tối đa di cư tự do, an tâm ở lại Campuchia làm ăn, sinh sống; tạo điều kiện cho người Việt Nam sinh sống, học tập trên đất nước bạn hoặc trở về quê hương bản quán thăm bà con, họ hàng và giao lưu phát triển kinh tế xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam gặp nhiều khó khăn ổn định cuộc sống, tham gia phát triển kinh tế, từng bước cải thiện đời sống kinh tế - xã hội gắn với ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ngăn ngừa, trấn áp tội phạm vùng biên giới. Những năm gần đây, nhiều người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam nhưng hầu hết không có giấy tờ tùy thân đã gây khó khăn cho việc nhập quốc tịch và đăng ký hộ tịch, hộ khẩu. Những người di cư tự do về nước cư trú tại các 1 Điều 22, Luật Quốc tịch năm 2014.
- 3 khu vực sông, hồ, đập và cơ bản vẫn lấy nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản nên đời sống kinh tế không ổn định và gặp rất nhiều khó khăn. Tại nhiều địa phương, dù đã có nhiều chính sách hỗ trợ người di cư từ Campuchia về nhưng lại vướng các thủ tục pháp lý, bởi muốn hỗ trợ cấp đất theo các chương trình của Chính phủ thì bắt buộc phải là hộ nghèo hoặc hộ thiếu đất ở, đất sản xuất, khó khăn về nhà ở. Nhưng vì chưa có quốc tịch, hộ tịch nên mọi chính sách của Đảng và Nhà nước chưa thể đến với họ một cách trọn vẹn, đầy đủ. Bên cạnh đó, hầu hết những người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam kinh tế rất khó khăn. Do trói buộc về mặt pháp lý nên những năm qua, mọi sự hỗ trợ của chính quyền chỉ mang tính tạm thời như tặng quà nhân các ngày lễ, tết, nên người dân di cư tự do chưa có được những điều kiện sống tối thiểu về văn hóa, y tế, giáo dục… Các tỉnh, thành phố cũng đã thực hiện nhiều biện pháp để quản lý hộ tịch đối với người di cư tự do, tạo điều kiện cho họ ổn định chỗ ở, an cư lạc nghiệp và thực hiện các quyền công dân của mình. Các con của họ sinh ra được xem xét và cấp giấy tờ về nhân thân; các hộ gia đình, nhân khẩu được kê khai để xác định thời điểm tạm trú, thường trú ở Việt Nam, đảm bảo đủ thời gian xin thẻ thường trú hoặc làm hộ khẩu, cũng như các lĩnh vực khác liên quan đến hộ tịch. Để giải quyết những vấn đề khó khăn cho người dân di cư từ Campuchia về Việt Nam, Chính phủ đã quan tâm ban hành Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 29/9/2014 về việc Phê duyệt “Đề án tổng thể đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam” với những nội dung chủ yếu như: Bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ người dân di cư về Việt Nam gặp khó khăn; Đào tạo nghề, hỗ trợ vốn; Giải quyết các vấn đề quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, các giấy tờ tùy thân khác. Các bộ, ngành, địa phương cũng ban hành những văn bản hướng dẫn rà soát, giải quyết các giấy tờ liên quan đến quốc tịch, hộ tịch cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam nhưng cho đến nay cũng chưa tháo gỡ hết được những khó khăn, vướng mắc2. 2 - Quyết định số 1830/QĐ-BTP ngày 19-10-2015 của Bộ Tư pháp về triển khai Tiểu đề án “Giải quyết các vấn đề về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác cho người di cư tự do từ Campuchia về nước”;
- 4 Từ những vấn đề pháp lý và thực tiễn nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ định hướng ứng dụng, chuyên ngành Luật Hiến pháp -Luật Hành chính, qua đó sẽ góp phần đáp ứng được phần nào những đòi hỏi cấp bách nêu trên về cả phương diện pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề quốc tịch, hộ tịch nói chung và vấn đề quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch nói riêng được các nhà nghiên cứu, quản lý, học viên, sinh viên quan tâm nghiên cứu, phân tích để ngày càng hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật quốc gia về hộ tịch, giúp tháo gỡ những vướng mắc trên thực tế. Liên quan đến vấn đề quốc tịch, hộ tịch, theo tác giả tìm hiểu đã có những công trình, luận văn, các bài báo khoa học. Trong đó, có thể nêu ra một số công trình sau đây: - Luận văn thạc sĩ Luật học “Vấn đề về người không quốc tịch trong pháp luật Quốc tế, pháp luật nước ngoài” của Nguyễn Thị Vinh - Học viên Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội nghiên cứu quyền của người không quốc tịch, việc đảm bảo các quyền cho các nhóm đối tượng này trong pháp luật quốc tế và một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm đảm bảo quyền cho người không quốc tịch tại Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ Luật học “Quản lý nhà nước đối với người không quốc tịch ở Việt Nam” của Trần Cẩm An - Học viên Viện Khoa học - Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về quản lý nhà nước đối với người không quốc tịch sinh sống ổn định tại Việt Nam; những vấn đề thực tiễn của Việt Nam hiện nay và trách nhiệm của các bộ ngành, địa phương. - Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10 thành phố Hồ Chí Minh” của Hàng Thị Huyền - Học viện Hành chính quốc gia nghiên về cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và ở quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh; những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân. - Kế hoạch số 198/KH-BCA ngày 19/6/2014 của Bộ Công an về việc giải quyết giấy tờ pháp lý cho Việt Kiều Campuchia.
- 5 - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về hộ tịch” của Đặng Văn Ba, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã; phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của 05 xã được chọn và tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý về hộ tịch của Ủy ban nhan dân cấp xã. - Luận văn thạc sỹ Luật học “Quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang” của Nguyễn Duy Thụy - Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam nghiên cứu những vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý hộ tịch, thực tiễn áp dụng luật thực định về quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh An Giang, tìm hiểu những quy định bất cập để đưa ra những nhận xét, kiến nghị giải quyết các vấn đề về pháp lý liên quan đến quản lý hộ tịch tại tỉnh An Giang. - Các bài viết của nhà báo Nhất Sơn liên quan đến chủ đề “Giải pháp cho người di cư tự do từ Campuchia về Bình Phước” đăng trên Bình Phước online đề cập đến những khó khăn, vướng mắc về thủ tục pháp lý của nhiều người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam hầu hết không có giấy tờ tùy thân đã gây khó khăn cho việc nhập quốc tịch và đăng ký hộ tịch, hộ khẩu. Tỉnh Bình Phước cũng đã có nhiều chính sách hỗ trợ người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam nhưng lại vướng các thủ tục pháp lý, tổng kinh phí hỗ trợ cho người dân di cư tự do này là hơn 14 tỷ đồng và nhiều bài viết liên quan đến người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam ở các tỉnh An Giang, Tây Ninh, Long An… - Bài viết của nhà báo Kỳ Nam “Long An: Khảo sát tình hình người gốc Việt Nam từ Campuchia di cư tự do về sinh sống trên địa bàn tỉnh”, ghi nhận những khó khăn, vướng mắc của người di cư tự do về giấy tờ tùy thân, về nhà ở, về hộ tịch, mong muốn của địa phương và người di cư tự do trong việc được xem xét cấp quốc tịch, các giấy tờ hộ tịch và những điều kiện an sinh xã hội khác. Nhìn chung các tài liệu, công trình nghiên cứu kể trên cũng đã phần nào làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến quốc tịch, hộ tịch cho người không quốc tịch, trong đó có người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam
- 6 hiện đang sinh sống tại một số tỉnh phía Nam. Trong quá trình nghiên cứu luận văn “Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam”, ngoài việc kế thừa kết quả nghiên cứu liên quan đến vấn đề quốc tịch, hộ tịch, tác giả còn tập trung nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan để nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho đối tượng này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tổng thể lý luận, quy định của pháp luật hiện hành về quốc tịch, hộ tịch; Đánh giá thực trạng về quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do về Việt Nam từ Campuchia trong thời gian qua ở các tỉnh phía Nam; chỉ ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và những hạn chế, khó khăn trong hoạt động quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với di biến động của kiều bào về từ Campuchia, qua đó đề xuất giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong quản lý hành chính về quốc tịch, hộ tịch. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý quốc tịch, hộ tịch; - Đánh giá thực trạng về quản lý quốc tịch, hộ tịch ở Việt Nam trong thời gian qua đối với người dân di cư tự do về Việt Nam từ Campuchia; - Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị về cải cách thủ tục hành chính trong quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp luật về quốc tịch, hộ tịch; nội dung quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch, các chính sách liên quan đến quốc tịch, hộ tịch cho người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam; đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch đối với người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam trong thời gian tới.
- 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu giới hạn dưới góc độ Luật học; Nghiên cứu về thực trạng áp dụng pháp luật về quốc tịch, hộ tịch ở Việt Nam đối với người dân di cư tự do về từ Campuchia trong giai đoạn từ 2000 đến 2021 ở một số tỉnh phía Nam và Bình Phước. 5. Phương pháp nghiên cứu Qúa trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước kết hợp với việc tiếp cận đa ngành, liên ngành các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về quốc tịch, về hộ tịch đối với kiều bào di dân tự do từ Campuchia. Luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê các số liệu trên thực tiễn về vấn đề nêu trên để làm cơ sở đưa ra những nhận xét, kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định, chính sách và thực thi chính sách quốc tịch, hộ tịch đối với người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước liên quan đến quốc tịch, hộ tịch tại Việt Nam; bao gồm khái niệm, nội dung, ý nghĩa, những mặt chủ quan, khách quan, hạn chế…trong quy định của pháp luật, công tác quản lý quốc tịch, hộ tịch, trong thực hiện chính sách cho người không quốc tịch ở Việt Nam hiện nay. - Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo công tác quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch của chuyên ngành Luật Hiến pháp - Luật hành chính và cho những ai quan tâm đến các vấn đề thực tiễn được phân tích, đánh giá trong luận văn. Ngoài ra, các cơ quan liên quan còn có thể sử dụng kết quả nghiên cứu trong việc sử đổi, bổ sung luật, hoạt động quản lý nhà nước. 7. Bố cục của luận văn Luận văn được kết cấu thành 3 chương: - Chương I. Một số vấn đề lý luận về quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do.
- 8 - Chương II. Thực trạng quản lý quốc tịch, hộ tịch ở Việt Nam đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam. - Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam.
- 9 CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO 1.1. Một số vấn đề liên quan về quốc tịch 1.1.1. Khái niệm về quốc tịch Dân cư là một trong bốn yếu tố cấu thành của một quốc gia độc lập, yếu tố dân cư mang tính động, có mối quan hệ đặc trưng hơn cả. Trong khoa học pháp lý, mối quan hệ dân cư với nhà nước được gọi là quốc tịch. Quốc tịch là sự ràng buộc lợi ích qua lại giữa chủ thể nhà nước với công dân, được quy định rõ bởi các văn bản pháp luật. Thông thường quốc tịch gắn với cá nhân từ rất sớm và nó mang tính tương đối ổn định, lâu dài. Dân cư trong một quốc gia gắn bó với nhau bằng luật pháp, quyền lợi, văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ, chữ viết qua quá trình lịch sử lập quốc và cùng nhau xây dụng một tương lai chung trên vùng lãnh thổ có chủ quyền3. Khái niệm quốc tịch ra đời vào thời kỳ quá độ, từ chế độ phong kiến lên tư bản chủ nghĩa, xuất hiện cùng với tư tưởng tiến bộ của cách mạng tư sản. Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về vấn đề quốc tịch như đương nhiên được công nhận, nhập quốc tịch, trở lại quốc tịch, thôi quốc tịch. Có thể điểm qua các văn bản Luật Quốc tế có những quy định về quốc tịch như sau: Tuyên ngôn Nhân quyền năm 1948. Công ước quốc tế về các Quyền dân sự và chính trị năm 1966 quy định: “Mọi trẻ em đều có quyền có một quốc tịch”4; Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em năm 1989 quy định “Trẻ em được sinh ra có quyền có quốc tịch ngay từ khi chào đời”5. Hay Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc năm 1966 và nhiều công ước quốc tế khác quy định rõ quốc tịch là quyền thiêng liêng gắn bó với cá nhân mỗi con người. Ở Việt Nam, trước cách mạng Tháng Tám năm 1945, là nước thuộc địa nửa phong kiến; người Việt Nam chưa được gọi là “Công dân”, do đó cũng chưa có “Quốc tịch”. Sau ngày Quốc khánh 2/9, tuy mới là nhà nước còn non trẻ nhưng Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa đã kịp thời ban hành các 3 Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, được sửa đổi lần cuối lúc 07:39 ngày 05/8/2022, truy cập ngày 05/11/2022. 4 Khoản 3 Điều 24 Công ước quốc tế về các Quyền dân sự và chính trị 1966. 5 Điều 7 Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em năm 1989.
- 10 Sắc lệnh quy định về tư cách công dân, nghĩa là người dân đã được công nhận có quốc tịch Việt Nam. Đó là các Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định về quốc tịch Việt Nam; Sắc lệnh số 73/SL ngày 07/12/1945 quy định về nhập quốc tịch Việt Nam… Các văn bản trên đây mới chỉ quy định các căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam; mất quốc tịch Việt Nam; thẩm quyền, thủ tục giải quyết các trường hợp thay đổi quốc tịch Việt Nam chứ chưa đưa ra khái niệm về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có một văn bản luật để điều chỉnh vấn đề pháp lý quan trọng này. Sau một thời gian triển khai thực hiện trên thực tế, các quy định của Luật Quốc tịch năm 1988 đã bộc lộ những hạn chế, sau đó, Quốc hội đã thông qua Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Hơn chín năm thi hành, Luật Quốc tịch năm 1998 cũng đã bộc lộ những điểm chưa phù hợp, bất cập so với pháp luật quốc tế cũng như nguyện vọng của kiều bào Việt Nam ở nước ngoài do xung đột về Luật Quốc tịch. Cả hai Luật quốc tịch năm 1988 và Luật Quốc tịch năm 1998 cũng chưa đưa ra khái niệm về quốc tịch. Đến Luật Quốc tịch năm 2008, khái niệm về quốc tịch được đưa ra nhưng cũng chưa bao hàm khái niệm quốc tịch chung, mà chỉ đưa ra khái niệm thế nào là quốc tịch Việt Nam. Từ những phân tích và căn cứ pháp lý nêu trên, có thể nhận diện vấn đề Quốc tịch như sau: “Quốc tịch là một chế định pháp lý bao gồm các quy định điều chỉnh hình thức và nội dung mối quan hệ pháp luật hai chiều được thiết lập giữa chủ thể nhà nước và cá nhân, bao gồm các quyền và nghĩa vụ mang tính lâu dài, bền vững và được pháp luật đảm bảo thực hiện.” Như vậy, quốc tịch là một phạm trù vừa mang tính quốc gia, vừa mang tính quốc tế. Quyền có quốc tịch là quyền đầu tiên và cơ bản của một con người, cơ sở đầu tiên, quan trọng cho việc thực thi các quyền công dân khác. 1.1.2. Đặc điểm của quốc tịch Quốc tịch gắn với một người từ khi người đó sinh ra, trừ một số trường hợp không có quốc tịch hoặc thay đổi quốc tịch. Một người có quốc tịch của nước nào, nghĩa là họ có tư cách công dân của nước đó. Quốc gia nơi công dân
- 11 mang quốc tịch cũng có những quyền và nghĩa vụ ngược lại đối với công dân của nước mình, nhất là vấn đề bảo hộ công dân khi họ tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế. Chế định quốc tịch là một chế định rất quan trọng trong pháp luật quốc tế cũng như quốc gia. Trong xu thế phát triển hiện nay, thời đại số, sẽ dự báo có nhiều vấn đề phát sinh giữa các quốc gia với nhau cũng như giữa các cá nhân với quốc gia có liên quan trực tiếp đến quốc tịch. Quốc tịch nhìn chung sẽ có những đặc điểm sau: Thứ nhất, quốc tịch có tính ổn định và bền vững, được thể hiện ở hai phương diện không gian và thời gian. Về không gian: Mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và công dân mang quốc tịch hoàn toàn không bị hạn chế về mặt địa lý, tuy nhiên, nếu là công dân của một nước nhưng học tập và làm việc ở nước ngoài cũng sẽ hạn chế khi tham gia các quyền về chính trị như quyền tham gia vào các lực lượng vũ trang. Về thời gian: Mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và công dân mang tính ổn định lâu dài. Quốc tịch này thường gắn với người đó hầu như trong suốt cuộc đời, kể từ khi sinh ra cho đến lúc mất đi, chỉ thường chấm dứt trong một vài trường hợp đặc biệt. Thứ hai, quốc tịch có tính cá nhân. Quốc tịch gắn liền với cá nhân, xác định nơi họ sinh ra, nguồn gốc cha mẹ, ông bà (huyết thống) hay được nhận làm con nuôi, khi đăng ký kết hôn (theo vợ hoặc chồng định cư ở nước ngoài). Ngoài ý nghĩa về mặt pháp lý, quốc tịch còn mang ý nghĩa về mặt chính trị. Thứ ba, thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính hai chiều, căn cứ xác định quyền và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước mà họ mang quốc tịch. Đối với quốc gia công dân mang quốc tịch, cũng phải có nghĩa vụ đảm bảo cho công dân mình thực hiện tốt các quyền. Thứ tư, quốc tịch được điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Công dân có quốc tịch của một quốc gia, ngoài việc được quốc gia đó đảm bảo thực hiện các quyền công dân trên lãnh thổ nước đó, mà còn được hưởng quyền bảo hộ công dân của quốc gia mình ở nước ngoài.
- 12 1.1.3. Ý nghĩa của quốc tịch Quốc tịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân vì khi có quốc tịch sẽ cho thấy sự ràng buộc hai chiều giữa công dân và nhà nước mà người đó mang quốc tịch. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng phải có những quy định pháp luật và chính sách phù hợp về vấn đề hộ tịch, tạo điều kiện cho người nước ngoài, người di dân tự do yên tâm sinh sống, làm việc tại Việt Nam, tiến tới giảm thiểu tình trạng người không quốc tịch. Có thể nói, chế định quốc tịch là một bước tiến quan trọng trong lịch sử loài người, lần đầu tiên người dân sống trong một quốc gia được coi là “công dân” chứ không phải xem là “thần dân” như trong xã hội phong kiến. 1.2. Một số vấn đề liên quan về hộ tịch 1.2.1. Khái niệm về hộ tịch Hộ tịch là một thuật ngữ quen thuộc trong đời sống xã hội, nhưng hộ tịch lại là một khái niệm tương đối phức tạp, được các tác giả Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Bửu Kế đưa ra những khái niệm khác nhau. Dưới góc độ pháp lý, thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên được định nghĩa tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, “hộ tịch” được hiểu “là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra cho đến khi chết.”6 Có thể đưa ra khái niệm về “hộ tịch” như sau: Hộ tịch là những sự kiện xảy ra trong cuộc sống của mỗi cá nhân, gắn với họ từ lúc sinh ra cho đến lúc chết đi mà theo quy định của pháp luật nó dùng để xác định tình trạng nhân thân của cá nhân đó.” Với cách định nghĩa này, “hộ tịch” không được hiểu là “quyển sổ” dùng để ghi chép các “sự kiện hộ tịch”, thay vào đó, những “sự kiện hộ tịch” này chính là căn cứ để xác định tình trạng nhân thân của một cá nhân cụ thể trong xã hội với tư cách là một chủ thể cơ bản trong quan hệ pháp luật. 1.2.2. Đặc điểm của hộ tịch Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn với mỗi cá nhân, không ai 6 Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
68 p | 11 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p | 5 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật tại Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p | 5 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
71 p | 4 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai tại địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
65 p | 5 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã – từ thực tiễn Phường 8, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 6 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
74 p | 6 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 4 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức, người lao động, từ thực tiễn tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 7 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau theo định hướng cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
85 p | 7 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, từ thực tiễn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
65 p | 8 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Chuẩn tiếp cận pháp luật cấp xã từ thực tiễn huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận
78 p | 7 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại Đại học Y Dược TP.HCM
83 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng nhà ở, từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
88 p | 11 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
64 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
69 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã - từ thực tiễn Thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
68 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn