intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất phương hướng, giải pháp và lộ trình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH HỒNG PHÚC “XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH HỒNG PHÚC “XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ:8380102/UD NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN MINH SẢN Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024 Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN “Tôi xin cam đoan Đề án này là kết quả quá trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Minh Sản. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trình bày trong Đề án là trung thực và chưa từng được công bố trước đây. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện Đề án đã được ghi nhận đầy đủ, và các nguồn tài liệu tham khảo đều đã được trích dẫn rõ ràng và chính xác.” Tác giả Đề án Huỳnh Hồng Phúc
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Đề án này, Em chân thành gửi lời cảm ơn đến: Ban Giám đốc và đội ngũ viên chức, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là tập thể giảng viên Khoa Nhà nước pháp luật và Lý luận cơ sở cùng với các giảng viên thỉnh giảng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho Em những kiến thức quý báu và kỹ năng bổ ích trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường để tác giả vận dụng và thực hiện Đề án một cách thuận lợi. Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Minh Sản đã dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt kinh nghiệm, tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện Đề án này. Những định hướng, gợi ý của Thầy là sự đóng góp rất lớn giúp Em hoàn thành đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Đề án. Xin chân thành cảm ơn!
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Thuật ngữ Từ viết tắt 1 Người chưa thành niên NCTN 2 Xử lý vi phạm hành chính XLVPHC 3 Xử phạt vi phạm hành chính XPVPHC 4 Vi phạm hành chính VPHC 5 Vi phạm pháp luật VPPL
  6. DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ STT DANH MỤC TRANG 1 Sơ đồ 2.1. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ 34 Đức, Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình vi phạm hành chính của người chưa 2 thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, giai đoạn 27 2021 – 2023 Bảng 2.2. Tình hình vi phạm hành chính của người chưa 3 thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức theo lĩnh vực, 29 giai đoạn 2021 – 2023 Bảng 2.3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với 4 người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, 31 giai đoạn 2021 -2023 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Thống kê số vụ việc vi phạm hành chính 5 do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành 26 phố Thủ Đức Biểu đồ 2.2. Tình hình vi phạm hành chính của người 6 chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, giai 27 đoạn 2021 – 2023 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ vụ việc vi phạm hành chính của 7 người chưa thành niên theo độ tuổi, giai đoạn 2021 – 28 2023
  7. Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ vụ việc vi phạm hành chính của 8 người chưa thành niên theo giới tính, giai đoạn 2021 – 28 2023 Biểu đồ 2.5. Tình hình vụ việc vi phạm hành chính của 9 người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức 29 theo lĩnh vực, giai đoạn 2021 – 2023 Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ các vụ việc vi phạm hành chính của 10 người chưa thành niên theo lĩnh vực, giai đoạn 2021 – 29 2023 Biểu đồ 2.7. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối 11 với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ 31 Đức, giai đoạn 2021 -2023 Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ các hình thức xử phạt vi phạm hành 12 chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành 32 phố Thủ Đức, giai đoạn 2021 - 2023
  8. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1. Lý do xây dựng đề án ..........................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...........................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ..............................................................4 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án .................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................5 6. Hiệu quả/ lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn ..........................................5 7. Kết cấu đề án ........................................................................................................6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN.............................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm người chưa thành niên ...................................................7 1.1.1. Khái niệm người chưa thành niên .................................................................7 1.1.2. Đặc điểm người chưa thành niên....................................................................7 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ............................8 1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ......8 1.2.2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên..............9 1.2.3. Vai trò của xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên .. 11 1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên . 11 1.2.5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ....... 15 1.2.6. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ........................................................................................................................ 19 1.2.7. Thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ........................................................................................................................ 22 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 24
  9. Chương 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 25 2.1. Khái quát về tình hình vi phạm hành chính của người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 25 2.1.1. Phân loại hành vi theo độ tuổi .................................................................... 27 2.1.2. Phân loại hành vi theo giới tính .................................................................... 28 2.1.3. Phân loại hành vi theo lĩnh vực .................................................................. 29 2.2. Phân tích thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.................................... 31 2.2.1. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ...... 31 2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ...................................................................................................... 35 2.3. Đánh giá chung thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ................ 40 2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 40 2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................ 43 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 46 Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẢM BẢO XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................................................................................... 47 3.1. Quan điểm đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh .................................. 47 3.2. Giải pháp đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh .................................. 49
  10. 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ........................................................................................................................ 49 3.2.2. Bảo đảm thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ........................................................................................................................ 51 3.2.3. Các giải pháp khác....................................................................................... 54 3.3. Lộ trình thực hiện các giải pháp đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................................... 56 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 63
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Ở Việt Nam, thế hệ trẻ đặc biệt là người chưa thành niên luôn được xác định là nguồn lực quý báu cho tương lai của quốc gia, là những người kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, tiếp nối sự nghiệp cách mạng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Vì thế, việc chăm sóc, giáo dục cũng như công cuộc đấu tranh chống lại những hành vi vi phạm pháp luật của người chưa thành niên là một ưu tiên đặc biệt của Đảng và Nhà nước. Người chưa thành niên theo pháp luật Việt Nam, được định nghĩa là cá nhân dưới 18 tuổi, chưa có sự phát triển toàn diện về cả về mặt thể chất và tinh thần và không được coi là người có quyền và nghĩa vụ pháp lý giống như người thành niên. Người chưa thành niên thường chưa hoàn toàn ý thức được mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, vì vậy việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên nhằm giáo dục và hỗ trợ người chưa thành niên, giúp họ có cơ hội sửa chữa từ lỗi lầm và phát triển một cuộc sống lành mạnh hơn. Hệ thống pháp luật của Việt Nam thiết lập quy định riêng cho người chưa thành niên trong từng lĩnh vực, bao gồm dân sự, hình sự và xử phạt vi phạm hành chính. Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành đã thiết lập các quy định đặc biệt về cách xử lý vi phạm hành chính của người chưa thành niên và biện pháp thay thế cho xử lý vi phạm hành chính. Mặc dù đã có những cải tiến trong pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính, tuy nhiên những vấn đề pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính, đặc biệt đối với người chưa thành niên vẫn tồn tại nhiều bất cập. Các quy định về trình tự, thủ tục, đối tượng, và trách nhiệm của các cơ quan về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau hiện chưa rõ ràng và không đồng bộ. Hơn nữa, việc xử phạt đối với người chưa thành niên là người nước ngoài chưa được quy định cụ thể; điều kiện áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo chưa rõ ràng; hình thức phạt tiền và biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính của người chưa thành niên vẫn chưa được quy định hợp lý; trách nhiệm của cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên vẫn còn bỏ ngỏ. 1
  12. Hiện tại, Việt Nam đang tiến hành cải cách kinh tế và xã hội, đồng thời tăng cường quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Đồng thời, cũng đang phải đối mặt với tình trạng vi phạm pháp luật của người chưa thành niên tăng lên với tình tiết phức tạp và nguy hiểm, xuất hiện ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong khi đó, pháp luật hiện hành chưa đủ để điều chỉnh các vấn đề mới phát sinh về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. Theo thống kê của Cục Cảnh sát hình sự thuộc Bộ Công an, mỗi năm có ít nhất 13.000 vụ vi phạm pháp luật liên quan đến người chưa thành niên, với hầu hết là các trường hợp vi phạm hành chính, chiếm khoảng 63% tổng số vi phạm của người chưa thành niên [13]. Thực tiễn tại thành phố Thủ Đức được thành lập từ năm 2021 đến nay, ghi nhận sự gia tăng về số lượng và tính chất phức tạp của các hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên thực hiện, năm sau cao hơn so với năm trước. Từ vi phạm giao thông, trật tự công cộng, đến các vi phạm liên quan đến môi trường và an ninh đô thị. Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội đang trên đà phát triển của thành phố Thủ Đức, mà còn đặt ra thách thức đối với những giá trị văn hóa, chuẩn mực sống và đạo đức truyền thống của dân tộc. Thành phố Thủ Đức, với tư cách là một đô thị đặc biệt trong Thành phố Hồ Chí Minh, có nhiều cơ hội để tiên phong triển khai các mô hình quản lý và giáo dục người chưa thành niên hiện đại. Việc xây dựng đề án sẽ giúp địa phương chủ động hơn trong việc quản lý, giáo dục, và hỗ trợ người chưa thành niên, đảm bảo sự phát triển lành mạnh và hòa nhập với cộng đồng. Dựa vào những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề án tốt nghiệp Thạc sĩ của mình với mong muốn làm rõ những vấn đề pháp lý liên quan xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trong Luật Xử lý vi phạm hành chính; phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất kiến nghị để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. 2
  13. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên cùng với các vấn đề liên quan đã được nghiên cứu và thảo luận trong nhiều nghiên cứu và bài viết trước đây. Có một số tài liệu tiêu biểu như: Hoàng Minh Khôi (2016), “Biện pháp xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án nghiên cứu toàn diện về vi phạm pháp luật và xác định trách nhiệm pháp lý của người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Ngoài ra, hệ thống lý luận về người chưa thành niên vi phạm pháp luật, cùng với các biện pháp xử lý hành chính, được xây dựng trong Luận án và đề xuất tích hợp vào hệ thống pháp luật, tạo nên một khung lý thuyết hỗ trợ nghiên cứu và giải quyết vấn đề. Hồ Văn Đông (2020), Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên - Thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Hành chính Quốc gia. Nhiệm vụ chính của Luận văn là nghiên cứu về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên bao gồm: lý luận chung về người chưa thành niên và các biện pháp xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính; phân tích tình hình thực tế áp dụng pháp luật tại tỉnh Quảng Ngãi; đưa ra giải pháp giảm thiểu tình trạng vi phạm của người chưa thành niên nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho tỉnh này. Bên cạnh đó, còn có các công trình, đề tài khoa học nghiên cứu: Nguyễn Ngọc Bích (2003), “Hoàn thiện pháp luật về xử lý hành chính với người chưa thành niên”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội; Bùi Tiến Đạt (2008), “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính: Lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội; Đồng Thúy An (2011), “Xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên - Lý luận và thực tiễn”; Hội thảo khoa học về “Pháp luật xử lý vi phạm hành chính với việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân” của Khoa Luật Hành chính - Nhà nước trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Dương Thị Bích Hạnh (2014), “Bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính”, Luận văn Thạc sĩ luật học;… Các nghiên cứu và công trình hiện tại đã xem xét các khía cạnh khác nhau của xử lý và xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. Tuy nhiên, các công trình 3
  14. chủ yếu là về xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên nói chung, mà chưa có nghiên cứu cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, và nếu có cũng chỉ sơ lược dựa trên các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đến nay đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2020, mà chưa đi sâu nghiên cứu đầy đủ, toàn diện. Vì vậy, đề tài này đảm bảo tính mới và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề án nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung đi vào nghiên cứu xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên: - Về nội dung: pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. - Về thời gian: từ năm 2021 đến nay. - Về không gian: thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 4.1 Mục tiêu đề án: Từ việc xây dựng cơ sở lý luận, pháp lý và phân tích, đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, đề án hướng tới mục tiêu đề xuất phương hướng, giải pháp và lộ trình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Nhiệm vụ đề án: Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ đề án có nhiệm vụ: Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 4
  15. Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp và lộ trình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên từ thực tiễn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu trên, đề án thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương án luận: Đề án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận triết học Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận nhận thức; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và pháp luật Nhà nước ta về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích từ khi triển khai nội dung đề tài, xem xét các các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt hành chính đối với người chưa thành niên, chủ yếu là Luật Xử lý vi phạm hành chính; làm rõ thêm các thực trạng, nguyên nhân vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. + Phương pháp thống kê, xử lý và so sánh số liệu: tác giả đã sử dụng khi đọc các số liệu từ các Báo cáo công tâc xử lý vi phạm hành chính của Phòng Tư pháp hằng năm liên quan đến mục đích nghiên cứu đề tài, xử lý có chọn lọc các nội dung, số liệu nhằm phục vụ tốt cho quá trình đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp đảm bảo xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. - Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp diễn dịch, quy nạp và mô hình hóa số liệu dưới bảng, biểu đồ, sơ đồ nhằm xây dựng đề tài một cách sinh động, có chất lượng và thiết thực. 6. Hiệu quả/ lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên và kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này. Đề tài cung cấp những thông tin, luận điểm qua việc phân tích, đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức. Từ đó, đề án cũng đã đưa ra các kiến nghị và giải pháp cụ thể mang tính thực tiễn 5
  16. nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên tại thành phố Thủ Đức cũng như các đơn vị, địa phương khác có thể nghiên cứu, tham khảo và áp dụng vào trong quá trình thực hiện công tác xử phạt vi phạm hành chính tại cơ quan, địa phương mình. Ngoài ra, còn giúp các cơ quan tổ chức tham khảo để vận dụng vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức và ý thức pháp luật cho người chưa thành niên và là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các đối tượng nghiên cứu, áp dụng pháp luật có liên quan đến vấn đề này. 7. Kết cấu đề án Chương 1 - Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. Chương 2 - Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3 – Quan điểm, giải pháp và lộ trình thực hiện đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 6
  17. PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN 1.1. Khái niệm, đặc điểm người chưa thành niên 1.1.1. Khái niệm người chưa thành niên Khái niệm "người chưa thành niên" (NCTN) thường xuất hiện trong các văn bản pháp luật, ngoài ra còn có các khái niệm "vị thành niên" và "trẻ em". Vậy, điểm chung và khác nhau giữa chúng là gì, và đối tượng nào được xem là "người chưa thành niên"? Thứ nhất, dưới góc độ pháp luật quốc tế: Theo Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua ngày 20/11/1989 quy định: "Trẻ em là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật áp dụng đối với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn". Quy tắc tối thiểu về bảo vệ NCTN bị tước quyền tự do của Liên Hợp Quốc được thông qua ngày 14/12/1992 và áp dụng cho những người dưới 18 tuổi. Vậy theo quy định của luật quốc tế, khái niệm về NCTN và trẻ em có sự đồng nhất, chỉ những người dưới 18 tuổi, và tuỳ thuộc vào điều kiện đặc thù của từng quốc gia mà có sự biến đổi cho phù hợp. Thứ hai, dưới góc độ pháp luật Việt Nam: Khái niệm về NCTN đã được thể hiện rõ trong Hiến pháp, cũng như trong một số luật quan trọng của Việt Nam, bao gồm lĩnh vực hành chính và hình sự. Các văn bản pháp luật này thống nhất xác định độ tuổi của NCTN là dưới 18 tuổi. Ngoài ra, từng lĩnh vực cụ thể cũng có các quy định riêng về NCTN. Cần lưu ý rằng khái niệm NCTN khác với "trẻ em" - được định nghĩa là người dưới 16 tuổi. [10, Điều 1] Như vậy, "Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi, chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý như người đã thành niên".[5] 1.1.2. Đặc điểm người chưa thành niên Thứ nhất, về độ tuổi như đã đề cập ở phần trên, đặc điểm chính của NCTN là họ ở độ tuổi dưới 18 (tuổi vị thành niên), theo quy định của pháp luật quốc tế và nhiều quốc gia. 7
  18. Thứ hai, về thể lực và tâm lý, trí tuệ. NCTN đang trong giai đoạn phát triển, thể lực và trí tuệ chưa hoàn thiện, thiếu kinh nghiệm sống và khả năng tự quyết định độc lập. Thứ ba, nhận thức về pháp luật. Trong giai đoạn này, kiến thức về pháp luật còn hạn chế. Một số lượng đáng kể NCTN thực hiện hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) nhằm thoả mãn các nhu cầu cá nhân mà chưa hiểu rõ hậu quả nguy hiểm cho xã hội, cho đến khi có sự giải thích và phân tích. Thứ tư, quyền và nghĩa vụ công dân bị hạn chế: NCTN không có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân như người trưởng thành, gây khó khăn trong xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC). Thứ năm, về nhu cầu độc lập. Ở lứa tuổi vị thành niên, khi nhu cầu độc lập trở nên quá mạnh, có thể dẫn đến, có thể gây ra cố chấp, phản đối, tự ái, và kháng cự ngang ngược, dẫn đến VPPL và quy định xã hội. Những đặc điểm này quan trọng để hiểu cách XPVPHC, song song với giáo dục NCTN một cách hợp lý, đảm bảo tính nhân văn và công bằng trong quá trình xử lý. 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên 1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên Trước hết, chúng ta xác định “Vi phạm hành chính” (VPHC) theo khoản 1, Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) hiện hành. VPHC là việc vi phạm các quy định, quy tắc của pháp luật về quản lý nhà nước mà không dẫn đến việc xử lý tố tụng hình sự. VPHC thường bị xử lý thông qua các biện pháp xử phạt, biện pháp xử lý hay biện pháp thay thế. VPHC có các đặc điểm sau: Thứ nhất, VPHC là hành vi có lỗi, trong đó “lỗi” là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm của mình. Được thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Thứ hai, VPHC liên quan đến VPPL và can thiệp vào quản lý nhà nước, bao gồm hành động bị cấm hoặc không thực hiện theo yêu cầu pháp luật. Một hành vi không xâm phạm quy định quản lý nhà nước sẽ không bị coi là VPHC. Thứ ba, VPHC phải bị xử phạt hành chính, người vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tài sản hoặc phương tiện liên quan… Luật XLVPHC là nền tảng pháp lý, bao gồm nguyên tắc xử lý vi phạm, và quy trình xử lý cũng như đối tượng bị xử lý. Các lĩnh 8
  19. vực cụ thể như giao thông, hàng hải, an ninh, dầu khí và nhiều lĩnh vực khác có các quy định riêng về xử lý VPHC. Thứ tư, tính chất nguy hiểm của hành vi trong VPHC thấp hơn so với tội phạm, đây là điểm quan trọng để phân biệt giữa chúng. Cùng tác động đến một khách thể, nhưng VPHC gây ra thiệt hại ở mức độ thấp, không đủ để bị coi là tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định trong pháp luật phải XPVPHC. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Xử phạt là buộc phải chịu một hình phạt hoặc hình thức khiển trách nào đó”.[15] Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”.[8, Khoản 2 Điều 2] Tóm lại, XPVPHC đối với NCTN là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với NCTN thực hiện hành vi VPHC theo quy định của pháp luật về XPVPHC. 1.2.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên Thứ nhất, XPVPHC áp dụng đối với NCTN VPHC dựa trên các quy định của Luật XLVPHC và các Nghị định liên quan. Đây là căn cứ pháp lý để xử lý vi phạm trong các lĩnh vực quản lý nhà nước. Thứ hai, thẩm quyền XPVPHC được pháp luật quy định. Tuỳ thuộc về tính chất của hành vi, phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ, và mức tiền áp dụng, sẽ giúp xác định người có thẩm quyền xử lý vi phạm cụ thể trong từng ngành, lĩnh vực. Thứ ba, XPVPHC tuân theo các nguyên tắc, trình tự, và thủ tục được quy định trong văn bản pháp luật về XLVPHC, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, đảm bảo quá trình xử lý vi phạm được thực hiện công bằng và đúng pháp luật. Thứ tư, quyết định XPVPHC là sản phẩm của quá trình XPVPHC, phản ánh các biện pháp xử phạt được áp dụng đối với NCTN VPHC. XPVPHC có thể bao gồm một hình thức xử phạt chính cùng với một hoặc nhiều biện pháp xử phạt bổ sung kèm theo. 9
  20. Từ những đặc điểm trên có thể thấy sự khác biệt rõ rệt giữa XPVPHC đối với NCTN và xử lý vi phạm hình sự đối với NCTN như sau: Một là, về căn cứ pháp lý: XPVPHC đối với NCTN dựa trên Luật XPVPHC 2012 (sửa đổi năm 2020) và các nghị định liên quan. NCTN từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị XPVPHC nếu vi phạm những hành vi nghiêm trọng (Điều 5 Luật XLVPHC). NCTN từ đủ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm về mọi hành vi VPHC. Xử lý vi phạm hình sự đối với NCTN áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định trách nhiệm hình sự của NCTN từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi. Theo đó, NCTN từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội đặc biệt nghiêm trọng (như giết người, cướp tài sản), trong khi NCTN từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Hai là, về mức độ vi phạm: XPVPHC áp dụng cho các hành vi vi phạm có mức độ nhẹ hơn, như vi phạm giao thông, xả rác, gây rối trật tự công cộng. Vi phạm hình sự áp dụng khi NCTN phạm các hành vi có tính chất nguy hiểm, gây hậu quả nghiêm trọng như trộm cắp, giết người, hoặc tàng trữ ma túy. Ba là, về hình thức áp dụng: XPVPHC chủ yếu mang tính giáo dục, khắc phục hậu quả. Trong khi đó, xử lý vi phạm hình sự áp dụng khi hành vi vi phạm có tính nguy hiểm cao hơn và có thể áp dụng án tù, nhưng luôn có các biện pháp giảm nhẹ cho NCTN. Hình phạt tử hình và tù chung thân không được áp dụng cho NCTN. Bốn là, về nguyên tắc: XPVPHC đối với NCTN phải đảm bảo tính nhân văn, phù hợp với độ tuổi, tập trung vào giáo dục và sửa đổi hành vi. Xử lý vi phạm hình sự nhấn mạnh vào cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng, với mục tiêu hỗ trợ NCTN thay đổi và phát triển tích cực. Năm là, thẩm quyền xử lý: XPVPHC do cơ quan hành chính, công an, hoặc thanh tra xử lý. Vi phạm hình sự do cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án giải quyết theo trình tự tố tụng hình sự. Như vậy, sự phân định giữa xử lý hành chính và hình sự đối với NCTN dựa trên tính chất, mức độ vi phạm và độ tuổi của đối tượng, đảm bảo nguyên tắc giáo dục, cải tạo và tái hòa nhập xã hội, phù hợp với đặc điểm phát triển của NCTN. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2